Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện can lộc tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

TRƯƠNG THỊ THANH TRÚC

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT CANH TÁC TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN CAN LỘC - TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…tháng… năm 2010.
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh Trúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các thầy cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường - trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn
Văn Dung, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Can
Lộc, các phòng ban và nhân dân các xã trong huyện, các anh chị em và bạn bè
ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia
đình và người thân.
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ q báu đó!
Tác giả luận văn


Trương Thị Thanh Trúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục ảnh

viii


1

ðẶT VẤN ðỂ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cầu

2

1.3

Ý nghĩa

2

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3


2.1

Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất

3

2.2

Loại hình sử dụng đất

7

2.3

Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất

9

2.4

Lý luận về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác

2.5

Nghiên cứu, ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên

15

thế giới và Việt Nam


25

2.6

Nhận xét chung về các vấn ñề nghiên cứu

40

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1

ðối tượng nghiên cứu

41

3.2

Phạm vi nghiên cứu

41

3.3

Nội dung nghiên cứu


41

3.4

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

4.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............iii


4.1.1

Vị trí địa lý

45

4.1.2


ðịa hình địa mạo

45

4.1.3

Khí hậu

46

4.1.4

Thuỷ văn

48

4.1.5

Các nguồn tài nguyên

48

4.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

53

4.2.1


Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

53

4.2.2

Dân số, lao ñộng, việc làm và mức sống

55

4.2.3

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp

56

4.2.4

ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

60

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp

61

4.4


Thực trạng sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi

63

4.4.1

Trồng trọt

63

4.4.2

Chăn nuôi

65

4.4.3

Lâm nghiệp

66

4.4.4

Ni trồng thuỷ sản

67


4.5

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

69

4.5.1

Kết quả điều tra các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện

69

4.5.2

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

72

4.6

ðịnh hướng sử dụng đất canh tác huyện Can Lộc trong thời gian tới

82

4.6.1

Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Can Lộc

82


4.6.2

ðịnh hướng các loại hình sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện
Can Lộc

4.7
4.7.1

85

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
canh tác

88

Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản

88

4..7.2 Biện pháp khuyến nông và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............iv

88


4.7.3

Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật


90

4.7.4

Giải pháp về vốn

90

4.7.5

Các giải pháp khác

91

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

5.1

Kết luận

92

5.2

Kiến nghị


93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

FAO

Food and Agriculture Organization - Tổ chức
Nông nghiệp và lương thực thế giới

GTSX


Giá trị sản xuất

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

CPSX

Chi phí sản xuất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LE

Land Evaluation – ðánh giá đất

AAV

Action Aid Vietnam – Tổ chức phi chính phủ

USDA

IWRA


IRRA

United States Deprtment of Agriculture - Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ
International Water Resources Associaton –
Hiệp hội nước quốc tế
International Rice Research Institute – Viện
nghiên cứu lúa quốc tế

CNH - HðH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHCN

Khoa học cơng nghệ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


4.1

Một số yếu tố khí hậu đặc trưng

47

4.2

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai ñoạn 2005- 2009

53

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009

62

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất ngành trồng trọt

63

4.5

Năng suất và diện tích một số cây trồng chính trên địa bàn huyện

64


4.6

Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện

66

4.7

Sản lượng khai thác chủ yếu của ngành lâm nghiệp

66

4.8

Tình hình cơ bản về sản xuất ni trồng thuỷ sản

67

4.9

Các loại hình sử dụng ñất ở các tiểu vùng

69

4.10

Tổng hợp các loại hình sử dụng đất trên tồn huyện

71


4.11

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Can Lộc

74

4.12

Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng

77

4.13

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý

4.14

80

Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng bền vững của các loại hình
sử dụng ñất

81

4.15a ðịnh hướng sử dụng ñất canh tác vùng 1

86


4.15b ðịnh hướng sử dụng ñất canh tác vùng 2

87

4.15c ðịnh hướng sử dụng ñất canh tác vùng 3

87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu các loại ñất chính huyện Can Lộc

49

4.2

Cơ cấu kinh tế năm 2005 - 2009


54

DANH MỤC ẢNH
STT

Tên ảnh

Trang

4.1

Xã Khánh Lộc đưa đường bê tơng hố ra đồng

58

4.2

Xã Tùng Lộc đưa cơ giới đưa hố vào sản xuất vụ đơng xn

58

4.3

Mơ hình lúa chất lượng cao ở xã Phú Lộc

65

4.4

Tỉa dặm cho lúa ở xã Thiên Lộc


65

4.5

0,6ha mơ hình lúa-cá-vịt-lợn anh Nguyễn Văn Khánh ở xã Gia
Hanh, thu nhập trên 120 trñ/năm

4.6

Trang trại lúa-cá-vịt-lợn hộ Mai Khắc Hoa xã Khánh Lộc thu
nhập trên 100 trđ/năm

4.7

68
68

Mơ hình phát triển chăn ni lợn rừng, ni gà thả vườn kết hợp
trồng cây ăn quả, chăn nuôi cá, baba của anh Lê Văn Sơn - Thiên
Lộc thu nhập trên 100trđ/năm.

68

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............viii


1. ðẶT VẤN ðỂ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu

sản xuất đặc biệt…Với sản xuất nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
khơng thể thay thế được, khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp.
Chính vì vậy sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp
sinh thái và phát triển bền vững.
Hơn 20 năm qua nông nghiệp nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu
quan trọng, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Nơng
nghiệp cơ bản đã bước sang sản xuất hàng hố, phát triển tương đối tồn diện,
tăng trưởng khá (bình quân năm 5,5%/năm), sản lượng lương thực tăng
5%/năm. Tuy nhiên, xét tổng thể nơng nghiệp Việt Nam vẫn đang phải ñối
mặt với các vấn ñề: sản xuất nhỏ, manh mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất
chất lượng hàng hố thấp, khả năng liên kết hợp tác cạnh tranh yếu, chuyển
dịch cơ cấu chậm và sản phẩm nông nghiệp bị ô nhiễm. Trong ñiều kiện các
nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do sức ép của q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố cùng
với sự gia tăng dân số ngày càng tăng thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo
đà cho phát triển nơng nghiệp bền vững. Vì thế, ñể khai thác tiềm năng ñất ñai
sao cho hiệu quả nhất đang là vấn đề đặt ra khơng chỉ cho từng cấp, từng
ngành mà là vấn đề của tồn xã hội. Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng
đất đai nói chung và đất canh tác nói riêng là một vấn đề cịn gặp khơng ít khó khăn.
Can Lộc là một huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, với diện tích
tự nhiên 30.173,50 ha. Nơng nghiệp có tầm quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của huyện. Sau cơng tác dồn điền đổi thửa lần thứ II, công tác chuyển
dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở hầu hết các xã, nhiều mơ hình chuyển đổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............1


được áp dụng như mơ hình trang trại, tuy vậy xu hướng độc canh cây lúa vẫn
cịn cao. Tuy nhiên sản xuất chỉ mới dừng lại ở mức sản xuất nhỏ, mang tính
tự phát. Vì vậy để định hướng và phát triển nơng nghiệp bền vững trên cơ sở

đánh giá hiệu quả sử dụng ñất là mục tiêu của ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn
huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tĩnh”
1.2. Mục đích và u cầu

1.2.1. Mục đích
- Xác định các loại hình sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Can
Lộc - tỉnh Hà Tĩnh và ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất canh tác đó.
- ðề xuất các loại hình sử dụng đất canh tác bền vững cho sản xuất
nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất canh tác.

1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các loại
hình sử dụng đất của vùng nghiên cứu ñể xác ñịnh ñược các loại hình sử dụng
ñất canh tác hiệu quả và bền vững.
- Phương pháp ñánh giá phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử
dụng ñất.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng ñịnh hướng các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
để phục vụ cho cơng tác đánh giá đất, quy hoạch và sử dụng ñất trên ñịa bàn
huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tĩnh trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............2



2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất

2.1.1. Các phương pháp ñánh giá ñất ñai trên thế giới
Việc ñánh giá ñất ñai thực sự mới ra ñời từ những thập niên 50 của thế
kỷ XX và được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, ñúng lúc của con
người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên ñất ñai quý báu và hướng ñến mục tiêu
phát triển bền vững cho sản xuất nơng nghiệp. “ Việc đánh giá sử dụng ñất ñã
xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm,
tính chất đất khơng cung cấp đầy đủ những thơng tin và khơng ñáp ứng ñược
một cách ñầy ñủ ñối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng ñất” ( FAO,
1993) [19].
ðánh giá đất đai là q trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có
của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai theo u cầu của ñối
tượng sử dụng( FAO, 1976) [3]. Có hai khuynh hướng ñánh giá ñất:
- ðánh giá ñất theo ñiều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế xã hội.
- ðánh giá kinh tế ñất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên.
Có thể tóm tắt đánh giá ñất bằng 3 phương pháp cơ bản sau:
- ðánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đốn
chun mơn.
- ðánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thơng số.
- ðánh giá đất về mặt tự nhiên theo ñịnh lượng dựa trên các mơ hình
mơ phỏng q trình định lượng.
* ðánh giá đất ñai ở Liên Xô
ðánh giá ñất dựa trên các ñặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Nguyên tắc ñánh giá mức ñộ sử dụng đất
thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên tồn lãnh thổ theo các
nhóm và các lớp thích hợp.
ðánh giá đất đai theo Liên Xơ gồm 3 bước:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............3


+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất ñai (yếu tố ñược xem xét kết hợp
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
đất đai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá ñề cao khả năng tự nhiên
của đất mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử
dụng ñất. Mặt khác, phương pháp ñánh giá ñất ñai cho ñiểm cụ thể chỉ ñánh
giá ñược ñất ñai hiện trạng mà khơng đánh giá được đất đai trong tương lai.
* ðánh giá ñất ñai ở Mỹ
Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất dựa vào các yếu tố hạn chế trong
sử dụng ñất các yếu tố này ñược phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: khơng dễ
dàng thay đổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu
khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các
biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và
những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy khơng
đi sâu vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nơng nghiệp và hiệu quả kinh tế
xã hội song rất quan tâm ñến yếu tố hạn chế bất lợi của ñất và việc xác ñịnh
các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối
với việc duy trì và sử dụng ñất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở một số các nước Châu Âu khác
Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố ñất ñai ñược chọn
để đánh giá là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh

trưởng và phát triển của từng loại cây trồng như: Thành phần cơ giới, mức độ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............4


mùn, độ dày tầng đất, các tính chất lý hóa học của đất, Qua đó hệ thống lại
thành các nhóm và chia thành các hạng ñất, ñược phân chia rất chi tiết với 10
hạng (với mức chênh lệch 10 ñiểm) thuộc 5 nhóm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu,
và khơng sử dụng được.
Ở Anh có hai phương pháp đánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
năng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất.
- Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
với năng suất thực tế trên ñất lấy làm chuẩn.
- Phương pháp ñánh giá ñất ñai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng
của ñất: Phương pháp này chia ra làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong quan hệ
bị ảnh hưởng bởi những yếu tố hạn chế của ñất ñối với việc sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp.

2.1.2. Khái quát về phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc ñánh giá ñất ñai, phân hạng
ñất làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng ñất, FAO, 1976 ñã xây dựng ñề
cương ñánh giá ñất bao gồm 6 nguyên tắc cơ bản sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại
sử dụng ñất cụ thể.
- Việc ñánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu ñược và ñầu tư
cần thiết trên các loại ñất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan ñiểm tổng hợp.
- Việc ñánh giá phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- ðánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng ñất.

Phương pháp ñánh giá ñất của FAO chính là ñánh giá ñộ thích hợp đất
đai. Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, ñối chiếu mức ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............5


thích hợp giữa u cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây
trồng nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất ñai, gắn với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường có liên quan đến hiệu
quả sử dụng ñất ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tốt nhất.

2.1.3. ðánh giá ñất ñai ở Việt Nam
Từ thời kỳ phong kiến, các triều ñại vua chúa nước ta ñã thực hiện ñạc
ñiền, phân hạng ñất theo kinh nghiệm nhằm quản lý ñất ñai cả về số lượng
và chất lượng. Năm 1092, nhà Lý lần ñầu tiên ñã tiến hành ñạc ñiền, lập
ñiền bạ ñánh thuế ruộng ñất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng ñất ñã
ñược phân chia ra tứ hạng ñiền (nhất ñẳng ñiền, nhị ñẳng ñiền, tam ñẳng
ñiền và tứ ñẳng ñiền) nhằm phục vụ cho chính sách quản điền và tơ thuế.
Năm 1802, Nhà Nguyễn ñã tiến hành lập ñịa bạ thống nhất cho các xã,
thơn, phân đẳng định hạng ruộng đất thành tứ hạng ñiền ñối với ruộng
trồng lúa, lục hạng thổ ñối với ruộng trồng màu, làm cơ sở cho chính sách
tổ chức mua bán và quân cấp ruộng ñất.
Trong thời kỳ thống trị của thực dân Pháp, sau khi chiếm ñược Việt
Nam thực dân Pháp ñã bắt ñầu các nghiên cứu về đất nhằm phục vụ cơng
cuộc khai thác tài ngun tại nước thuộc địa. Trên tồn lãnh thổ ðơng Dương,
Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp (Intitute of Research on Agriculture and
Foresty in Indochina) ñã thực hiện một số nghiên cứu tổng qt về đất ðơng
Dương trong đó tập trung vào các vùng ñất mới nhằm thiết lập ñược các ñồn
ñiền trồng cây ngắn ngày và dài ngày.
Năm 1954 hồ bình lập lại, ở miền Bắc Vụ Quản lý ruộng đất và Viện
Thổ nhưỡng Nơng hố, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã

nghiên cứu phân hạng đất vùng sản xuất nơng nghiệp (áp dụng phương pháp
ñánh giá ñất ñai của Docutraev). Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh
thái và tính chất của từng vùng sản xuất nơng nghiệp, đất được chia thành 5 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............6


7 hạng theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng ñược các bản ñồ
phân hạng ñất ñai ñến cấp xã, góp phần đáng kể cho cơng tác quản lý đất đai
trong giai đoạn kế hoạch hố sản xuất.
Phương pháp ñánh giá của FAO bắt ñầu nghiên cứu ứng dụng ở Việt
Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80. Năm 1989 Vũ Cao Thái [16] ñã lần
ñầu tiên thử nghiệm đánh giá sử dụng đất thích hợp cho một số cây trồng như
cà phê, cao su, chè, dâu tằm ở Tây Ngun. Tiếp đó phương pháp đánh giá ñất
ñai của FAO ñã lần lượt ñược nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên các phạm
vi ñánh giá khác nhau:
- ðánh giá đát thích hợp theo FAO trên phạm vi tồn quốc.
- ðánh giá sử dụng đất thích hợp theo FAO ở phạm vi vùng sinh thái các tỉnh.
- ðánh giá sử dụng đất thích hợp trong phạm vi vùng chuyên canh hẹp
và phạm vi cấp huyện.
2.2. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mơ tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các ñiều kiện
kinh tế xã hội và kỹ thuật ñược xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại
hình sử dụng đất chính (Major type of land use), hoặc có thể được mơ tả chi
tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type, LUT).
* Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng ñất trong
khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất
các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,
động vật hoang dã hoặc/và của cơng nghệ được dùng ñến như tưới nước,
cải thiện ñồng cỏ.

Tuy nhiên trong LE, nếu chỉ xem xét việc sử dụng ñất qua các loại hình
sử dụng đất chính thì chưa đủ, vì chúng chưa phản ánh được:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............7


- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? ðiều
này rất quan trọng vì mỗi lồi, giống cây khác nhau sẽ địi hỏi điều kiện ñất
ñai khác nhau.
- Các loại phân bón ñược dùng ñã ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
các loại cây trồng chưa? ðơi khi việc sử dụng phân bón khơng hợp lý cịn
làm giảm độ phì đất hoặc chưa ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng ñất ñó.
ðể trả lời được những vấn đề trên, cần phải có những mơ tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “Loại hình sử dụng đất” (LUT)
được đề cập đến trong LE.
* Loại hình sử dụng sử dụng ñất (Land Use Type – LUT): Là loại hình
đặc biệt của sử dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất định, Các thuộc
tính đó bao gồm:
- Thuộc tính sinh học: các sản phẩm và lợi ích khác
- Thuộc tính kinh tế - xã hội: định hướng thị trường; khả năng vốn; khả
năng lao ñộng; kĩ thuật, kiến thức và quan điểm.
- Thuộc tính kỹ thuật và quản lý: sở hữu đất đai và quy mơ quản lý
đất; sức kéo/cơ giới hóa; các đặc điểm trồng trọt; ñầu tư vật tư; công nghệ
ñược sử dụng; năng suất và sản lượng; thơng tin kinh tế có liên quan ñến
ñầu vào và ñầu ra.
- Thuộc tính về cơ sở hạ tầng: các yêu cầu về hạ tầng cơ sở.
Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập ñến như nhau
trong trong các dự án LE mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mơ tả
chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của ñịa phương cũng như cấp ñộ,
yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............8


2.3. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất

2.3.1.Các quan ñiểm và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng sản xuất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt
động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt ñộng kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh,
phản ánh tương quan giữa kết quả lao ñộng, vật tư, tài chính. ðó là chỉ tiêu
phản ánh trình độ, chất lượng sử dụng của các yếu tố sản xuất kinh doanh
nhằm ñạt ñược kết quả kinh tế tối ña với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích
đánh giá ta có thể ñánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau
như: năng suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với
vốn, thời gian thu lại vốn…
Mục tiêu của sản xuất là ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và
tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực xã hội ngày càng khan hiếm.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một địi hỏi khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội. Mặt khác, để phân tích các vấn ñề kinh tế có quan hệ chặt chẽ
với các vấn ñề xã hội và vấn ñề môi trường, nên khi tính hiệu quả kinh tế cần
phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả về mặt môi trường: tạo thêm
việc làm và giảm thất nghiệp, tăng cường an ninh chính trị và trật tự an tồn
xã hội, đảm bảo cơng bằng xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Trong phạm vi
nghiên cứu, chúng tơi đề cập một số quan điểm chủ yếu sau:
- Quan điểm thứ nhất: Theo Các Mác khi tính hiệu quả kinh tế thì quy
luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian
và phân phối thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ
sở thực hiện vấn ñề tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng
giữa các ngành. Tiết kiệm là: “tăng cường năng suất lao ñộng xã hội” hay là

tăng hiệu quả. Nâng cao năng suất lao ñộng, vượt qua nhu cầu cá nhân của
người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội, (Các Mác, 1962) [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............9


- Quan điểm thứ hai: Tính hiệu quả kinh tế trên quan ñiểm thị trường.
Xã hội chịu sự chi phối của quy luật khan hiếm nguồn lực: ñất ñai, lao ñộng,
vốn và tài nguyên thiên nhiên. Trong khi ñó nhu cầu xã hội ngày càng tăng cả
về số lượng lẫn chất lượng. Do đó, vấn đề cần đặt ra là phải tiết kiệm nguồn
lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trước hết trong mỗi
quá trình sản xuất phải chọn ñầu vào tối ưu. (Các Mác, 1962) [31]. Hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm chủ yếu của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi
mơ nói riêng, là mối quan tâm đầu tiên của mỗi doanh nghiệp và tồn xã hội.
Nói một cách khái qt hiệu quả là khơng lãng phí nguồn lực và tiết kiệm
nguồn lực. Hiệu quả kinh tế với việc tổ chức sử dụng năng lực sản xuất hiện
có. Một doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả khi mức sản xuất nằm trên ñường
cong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Những điểm có hiệu quả nhất là
điểm cho phép vừa sản xuất tối đa các loại hàng hố theo yêu cầu của thị
trường vừa sử dụng ñầy ñủ, hợp lý theo năng lực sản xuất.
- Quan ñiểm thứ ba: Các nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa vào lý luận
chung của Các Mác ñể phát triển chủ nghĩa xã hội. Theo họ hiệu quả kinh tế
cao ñược biểu hiện bằng sự ñáp ứng yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa xã hội và hiệu quả kinh tế cao khi ñược xác ñịnh bằng nhịp ñộ tăng
trưởng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Quan ñiểm này chỉ
mới ñề cập ñến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần
ñạt ñược của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ tích luỹ để làm
điều kiện phương tiện đạt được mục đích đó, (Obogomolop, 1996) [35].
- Quan ñiểm thứ tư: Các nhà kinh tế học Samuelson – Nordaus cho
rằng: Hiệu quả kinh tế có nghĩa là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản
xuất phải xem xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã

hội không thể tăng sản lượng một loại sản phẩm hữu hiệu này mà không cắt
giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............10


nằm trên ñường giới hạn và sản lượng tiềm năng và khả năng sản xuất của nó.
- Quan điểm thứ năm: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả
hữu ích hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm về hiệu quả cần phải
xuất phát từ những luận ñiểm triết học Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ
thống như:
+ Bản chất của hiệu quả là việc thực hiện u cầu tiết kiệm thời gian,
biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng: “Quy luật
tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất”.
+ Theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất.
+ Hiệu quả là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là
mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt ñộng kinh tế. Bản chất của hiệu
quả ñược xem là việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội và
việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu dài.
Như vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa
học kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là rất khó khăn mà nhiều lý
luận cũng như thực tế cần nghiên cứu. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục
đích của sản xuất và phát triển xã hội nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về ñời sống vật chất và tinh thần của con người. Vì vậy, sản xuất phải khơng

ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Việc nâng cao hiệu quả khơng phải là việc của riêng ai mà đây là vấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............11


đề mang tính tồn cầu vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển
kinh tế theo chiều sâu với phương châm hạn chế nguồn lực mà sản xuất ra
một lượng sản phẩm hàng hố có giá trị cao với mức chi phí thấp nhất.

2.3.2. Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả ñược sử dụng rất rộng rãi, nói đến hiệu quả
được hiểu là cơng việc ñạt kết quả tốt. Hay hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả mà con người mong ñợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa hiệu suất, năng suất. Với lĩnh vực kinh doanh thì hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động thì hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất trong một ñơn vị thời gian. Còn trong
xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào ñó.

2.3.3. Phân loại hiệu quả
Dựa vào nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù: Hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế: ñược thể hiện ở mức ñộ ñặc trưng quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra. Khi xác ñịnh hiệu quả
kinh tế phải tính ñến các mối quan hệ, kết hợp chặt chẽ giữa các ñại lượng
tương ñối và ñại lượng tuyệt ñối. Hiệu quả kinh tế ñược biểu thị bằng tổng giá
trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ ñầu
vào và ñầu ra.
Hiệu quả kinh tế còn ñược phân chia theo các thành phần bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt

động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi phí nguồn lực thấp,
đạt được tối đa hố lợi nhuận.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: Là chỉ tiêu phản ánh mối tương quan giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............12


kết quả ñạt ñược tổng hợp các lĩnh vực kinh tế, xã hội với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hay hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh một cách tồn diện
dưới góc độ xã hội.
+ Hiệu quả phát triển: Chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của các doanh
nghiệp ở trong vùng kinh tế quốc dân. ðây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố như đời sống vật chất, tinh thần, trình độ dân trí…do kết quả phát triển sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi
ích trước mắt, gắn chặt với quá trình khai thác sử dụng và bảo vệ tài ngun
đất và mơi trường sinh thái.
Trong các loại hiệu quả xem xét trên thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm
và quyết ñịnh nhất. Hiệu quả kinh tế được nhìn nhận và đánh giá một cách
tồn diện nhất có sự kết hợp hài hồ với hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường.
Theo đối tượng nghiên cứu thì hiệu quả kinh tế được phân thành các
loại sau:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là tính tốn, xem xét hiệu quả kinh tế
chung cho tồn bộ nền kinh tế. Dựa vào chỉ tiêu này chúng ta đánh giá
một cách tồn diện tình hình sản xuất và phát triển sản xuất của nền kinh
tế, hệ thống phát luật, chính sách của Nhà nước tác động đến sự phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế vùng: Phản ánh hiệu quả kinh tế của một vùng nào
đó, có thể là một đơn vị hành chính tỉnh, huyện hay một vùng kinh tế nào đó.
+ Hiệu quả kinh tế theo quy mơ sản xuất: Có thể là quy mô sản xuất

lớn, quy mô sản xuất vừa hay quy mô sản xuất nhỏ. Mỗi quy mô sản xuất có
ưu thế riêng. Quy mơ lớn có ưu thế cạnh tranh song quy mơ nhỏ cũng có ưu
thế riêng là gọn nhẹ, quản lý chặt chẽ…(Theo ðinh Duy Khánh, 2005)[11].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............13


Theo quan ñiểm của Farell (1957) khi xét ñến hiệu quả ở phạm vi vi
mơ có phân biệt giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả kinh tế
nông nghiệp.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một
đơn vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những ñiều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất Q═ f (x1, x2, x3,…xn) có
liên quan với phương diện kỹ thuật vật chất của sản xuất, Nó chỉ ra rằng một
đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất ñem lại bao nhiêu ñơn vị sản phẩm, hoặc
thêm bao nhiêu ñơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân bố: Là chỉ tiêu trong các yếu tố giá thành sản phẩm và
giá đầu vào được tính. ðể phản ánh giá trị thu thêm tính trên một đồng chi phí
chi thêm về đầu vào hay nguồn lực.
- Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất ñạt hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất.
Như vậy, việc phân loại hiệu quả kinh tế một cách tương ñối giúp
chúng ta thuận tiện trong việc tính tốn, đánh giá, phân tích hiệu quả kinh tế.
Thực tế các loại hiệu quả trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trong
q trình sản xuất khơng phải lúc nào cũng thuận lợi, đơi khi một lợi ích của
một bộ phận nào đó lại ảnh hưởng xấu tới lợi ích tồn cục, lợi ích trước mắt
ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài. Cho nên, trong q trình nghiên cứu, nhận xét,
đánh giá, phân tích những biện pháp nêu ra cần phải thận trọng cân nhắc kỹ
những ảnh hưởng tiêu cực chi phối quá trình sản xuất.


2.3.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó làm cơ sở
để nhà sản xuất tích luỹ vốn và tiếp tục tái ñầu tư sản xuất mở rộng. Nâng cao
hiệu quả kinh tế sẽ làm cho thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............14


ðối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác có ý nghĩa rất quan trọng.
ðể nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác thì trọng tâm là phải
tiết kiệm nguồn lực, với nguồn lực đất đai có hạn địi hỏi người sử dụng ñất,
người sản xuất phải làm thế nào để tạo ra được số lượng nơng sản có chất
lượng tốt nhất. Người sản xuất có cơ hội hơn trong việc tích luỹ vốn đang tập
trung vào tái sản xuất mở rộng.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là xu hướng tất yếu của sự phát triển xã
hội. Tuy nhiên, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì có những quan tâm khác nhau.
ðối với sản xuất nông nghiệp việc nâng cao hiệu quả kinh tế là giúp người lao
động nơng nghiệp tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dung thì ñược sử dụng
sản phẩm hàng hoá với giá thành hạ và chất lượng lại tốt hơn. Nâng cao hiệu
quả kinh tế giúp cho cả xã hội có nhiều thuận lợi, lợi ích của người sản xuất,
người tiêu dùng ngày càng ñược tăng lên.
2.4. Lý luận về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác

2.4.1. ðất canh tác và quan ñiểm sử dụng ñất canh tác
2.4.1.1. ðất canh tác
ðất canh tác (cultivated land) là ñất ñược tác ñộng bởi các hoạt ñộng cày,
bừa, làm ñất, gieo hạt và trồng cây. Trong phạm vi nghiên cứu ñề tài chỉ nghiên
cứu ñất canh tác ñể trồng cây hàng năm.
ðất canh tác là ñất có tiêu chuẩn về chất lượng nhất ñịnh, ñược thường

xun cải tạo, cuốc xới để trồng cây có chu kỳ sản xuất dưới một năm.
ðất canh tác có vị trí rất quan trọng trong q trình sản xuất nơng
nghiệp và chiếm tỷ lệ lớn trong nông nghiệp. Phần lớn các sản phẩm của
ngành trồng trọt như lương thực, thực phẩm sản xuất trên ñất canh tác ñều
cung cấp nhu cầu ăn, uống…Từ đó làm cơ sở cho các chủ thể có các định
hướng sử dụng tốt đất canh tác, thúc ñẩy việc ñầu tư vào ñất nhằm ñem lại
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khơng ngừng bảo vệ ñất và môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............15


2.4.1.2. Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, lao ñộng, ñất ñai, trao ñổi ñể phát triển cây trồng có tỷ suất hàng hố
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên cơ sở thực hiện ña
dạng hố hình thức sử dụng đất canh tác, đa dạng hố cây trồng, phù hợp với
đặc điểm sinh thái và bảo vệ mơi trường.
Trên quan điểm phát triển hệ thống ñất canh tác, thực hiện việc sử dụng
ñất theo ñịnh hướng tập trung chun mơn hố, thực hiện thâm canh toàn diện
và liên tục. Phương thức thâm canh ở nước ta chủ yếu là bằng con ñường ñầu
tư ñể phát triển nơng nghiệp.
- Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác gắn liền với
hiệu quả xã hội và phát triển nông nghiệp bền vững. Thực hiện sử dụng ñất
canh tác một cách ñầy ñủ, hợp lý với quan ñiểm ñúng ñắn ñảm bảo sự phát
triển nhằm tăng nhanh sản phẩm nơng nghiệp, đạt hiệu quả kinh tế cao và tạo
ra sự cân bằng sinh thái.

2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất canh tác
2.4.2.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh

tác là: ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, nơng hố thổ nhưỡng,
thuỷ văn. ðây là các nhân tố quyết ñịnh ñến sự lựa chọn cây trồng và vật
ni, thiết kế đồng ruộng, định hướng đầu tư và thâm canh. Từ các đặc điểm
đó chi phối đến tình hình kinh tế của q trình sử dụng, các nhân tố tự nhiên
ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình tổ chức các phương thức sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác.
2.4.2.2. Nhân tố kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật là sự tác ñộng hoạt ñộng của con người vào ñất,
cây trồng, vật ni tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản xuất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..............16


×