....
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
đỗ ngọc diên
Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc giang
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế n«ng nghiƯp
M· sè: 60.31.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. ngun hữu ngoan
Hà nội - 2006
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đà đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đà đợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Đỗ Ngọc Diên
2
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ quan, các cấp lÃnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới cả tập thể và cá nhân đà tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc Tiến sĩ: Nguyễn Hữu Ngoan,
ngời đà trực tiếp và nhiệt tình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
học tập để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trờng Đại học Nông nghiệp
I - Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế lợng, cùng các Giáo s, Tiến sĩ, các thầy cô giáo đà trang bị cho tôi
những kiến thức quí báu giúp tôi hoàn thành khoá học và luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, cán bộ Khoa
Sau Đại học Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện uỷ - UBND huyện
Việt Yên và các phòng ban: Văn phòng UBND, phòng nông nghiệp, thống kê ,
tài nguyên - môi trờng, Trạm khuyến nông huyện Việt Yên, UBND 17 xà - 2
thị trấn trong huyện Việt Yên và những chủ trang trại nơi tôi trực tiếp nghiên
cứu, điều tra, phỏng vấn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu - phòng đào tạo - khoa
Kinh tế Trờng Cao đẳng Nông Lâm nơi tôi công tác và các đồng nghiệp đÃ
động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt ình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn
Đỗ Ngäc Diªn
3
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các đồ thị
viii
1. Mở đầu
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
13
1.3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
14
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính sách phát triển kinh tế trang trại
15
2.1 . Những vấn đề lý luận chung
15
2.2. Kết quả nghiên cứu về chính sách phát triển KTTT
32
3. Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
50
3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xà hội - huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang
50
3.2. Phơng pháp nghiên cứu
69
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
75
4.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên Tỉnh Bắc giang
75
4.1.1. Chính sách phát triển trang trại
75
4.1.2. Chính sách đất đai
82
4.1.3. Chính sách tín dụng
88
4.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ
97
4.1.5. Chính sách tiêu thụ sản phẩm
100
4.1.6 Chính sách giá cả nông sản và vật t nông nghiệp
103
4.1.7 Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách phát triển KTTT
ở huyện Việt Yên TØnh B¾c giang
4
106
4.2 Định hớng và các giải pháp nhằm bổ sung và hoàn thiện
các chính sách để phát triển KTTT ở huyện Việt Yên-Bắc giang
112
4.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên - Bắc Giang
112
4.2.2. Tiềm năng của địa phơng phát triển KTTT
114
4.2.3. Những cơ hội và thách thức
115
4.2.4. Chính sách cần bổ sung và hoàn thiện
116
5. Kết luận và đề nghị
121
5.1. Kết luận
121
5.2. Một số đề xuất, kiến nghị
123
Tài liệu tham khảo
125
Phụ lục
127
5
Danh mục các chữ viết tắt Và ký hiệu
-
BQ
BVTV
CMH
CNH - HĐH
CNQSDĐ
GO
HĐND
HTX
IC
KHCN
KT - XH
KTTT
MI
NTTS
NXB
PTNT
SXKD
TBKT
TH
Trđ
TSCĐ
TW
UBND
VA
VAC
XHCN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chuyên môn hoá
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xÃ
Chi phí trung gian
Khoa häc - c«ng nghƯ
Kinh tÕ - x· héi
Kinh tÕ trang trại
Thu nhập hỗn hợp
Nuôi trồng thuỷ sản
Nhà xuất bản
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Tiến bộ kỹ thuật
Tổng hợp
Triệu đồng
Tài sản cố định
Trung ơng
Uỷ ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Vờn, ao, chuồng
XÃ hội chủ nghĩa
6
Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Số liệu khí tợng trung bình (1995 - 2005) tại Bắc Giang
52
Bảng 3.2. Quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Việt Yên
54
Bảng 3.3: Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Việt Yên (2003 - 2005)
58
Bảng 3.4 : Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Việt Yên (2003 - 2005)
62
Bảng 3.5: Tình hình phát triển Kinh tế - XÃ hội huyện Việt Yên (2003 - 2005)
66
Bảng 4.1. Tình hình phát triển số lợng các loại hình trang trại
ở huyện Việt Yên
77
Bảng 4.2. Tình hình chung về nhân khẩu, lao động trong các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005.
80
Bảng 4.3. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai bình quân của các trang
trại huyện Việt Yên năm 2005
82
Bảng 4.4. Phân loại trang trại theo qui mô diện tích ở huyện Việt Yên
năm 2005
86
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại huyện Việt
Yên năm 2005
87
Bảng 4.6. Tình hình huy động và sử dụng vốn của các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005
90
Bảng 4.7. Sử dụng vốn tín dụng ở các trang trại huyện Việt Yên năm 2005
92
Bảng 4.8. Nhu cầu về vốn vay của các chủ trang trại huyện Việt Yên
năm 2005
95
Bảng 4.9. Cân đối vốn trong các trang trại ở huyện Việt Yên năm 2005
96
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện chính sách khoa học - công nghệ ở các
trang trại huyện Việt Yên năm 2005.
99
Bảng 4.11. Tỷ suất hàng hoá và các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các
trang trại huyện Việt Yên năm 2005
7
103
Bảng 4.12: Chính sách giá cả và kết quả hoạt động của các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005
105
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất của các loại hình trang trại huyện Việt
Yên năm 2005
106
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế - xà hội - môi trờng phát triển kinh tế trang
trại huyện Việt Yên năm 2005
109
8
Danh mục các đồ thị
Biểu đồ 4.1. Tình hình phát triển số lợng các loại hình trang trại ở
huyện Việt Yên
78
Biểu đồ 4.2. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại huyện
Việt Yên năm 2005
88
Biểu đồ 4.3. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại tổng hợp
93
Biểu đồ 4.4. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại chuyên môn hoá
93
Biểu đồ 4.5. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại khác
94
Biểu đồ 4.6. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại khác
94
Biểu đồ 4.7. Kết quả sản xuất của các loại hình trang trại huyện Việt
Yên năm 2005
107
9
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nớc ta hiện nay bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá phát triển
kinh tế thị trờng định hớng XHCN, thì sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại (KTTT) là một trong những hình thức phát triển tất yếu. Khi nỊn
kinh tÕ chun sang kinh tÕ thÞ tr−êng, KTTT ngày càng khẳng định vai trò vị
trí của mình . Tuy nhiên đó không phải là hình thức tổ chức SXKD duy nhất
trong nông nghiệp. Sự phát triển của KTTT sẽ kéo theo sự phát triển của các
loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nh kinh tế hộ gia đình,
kinh tế tập thể, kinh tế nhà nứơc , kinh tế t nhânSự hợp tác và liên kết hỗ
trợ lẫn nhau giữa các loại hình kinh tế trên sẽ diễn ra thờng xuyên trên nhiều
lĩnh vực đợc biểu hiện một cách phong phú, đa dạng sẽ góp phần đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp phát triển.
Sự phát triển của KTTT trong những năm vừa qua đà góp phần tích cực,
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xà hội. ở nhiều
địa phơng, đà thực sự đem lại sự giầu có và cải thiện, nâng cao đời sống cho
nhiều gia đình, đồng thời tham gia thực hiện thành công chơng trình xoá đói
giảm nghèo. Đó còn là sự khẳng định tính đúng đắn và là thành quả không thể
phủ nhận đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng, lÃnh đạo thực hiện. Phát
triển KTTT là phát huy có hiệu qủa mọi nguồn lực để phát triển lực lợng sản
xuất, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá. KTTT ở nớc ta hiện nay
đang trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, mới chỉ đóng
vai trò nh là một lực lợng xung kích trên mặt trận sản xuất nông nghiệp
hàng hoá và phát triển kinh tế nông thôn. Trong tơng lai, KTTT sẽ là lực
lợng sản xuất hàng hoá chủ yếu của ngành nông nghiệp, đó là xu hớng phát
10
triển tất yếu là tiến trình của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn nớc ta.
Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp xác nhận hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế
tự chủ, đợc quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài, quyền quyết định mọi
SXKD lực lợng sản xuất trong nông nghiệp ở nông thôn đà đợc cởi trói
tạo ra ®éng lùc míi cho sù ®ét ph¸ cđa ph¸t triĨn sản xuất đà đa Việt Nam từ
một nớc phải nhập khẩu lơng thực triền miên để cứu đói lên hàng các nớc
xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Đây là một kỳ tích một thành tựu vĩ đại của
đờng lối đổi mới. Phát triển KTTT là sự tiếp tục đổi mới tạo ra động lực mới
cho sự phát triển lực lợng sản xuất trong nông nghiệp phát triển nông
thôn.Đây có thể coi là bớc đột phá thứ hai trong sản xuất nông nghiệp kể từ
khi Đảng đề xuất đờng lối đổi mới.
Phát triển KTTT là tiếp tục phát triển, hoàn thiện và đổi mới quan hệ
sản xuất XHCN ở nông thôn, KTTT không phải là một thành phần kinh tế
nhng hiện đang là lực lợng tiên phong của kinh tế hộ gia đình nông dân- đội
quân đông đảo nhất của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, lực lợng sản xuất
chủ yếu nhất trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển KTTT không phải là
chệch hớng XHCN không phải là phát triển quan hệ sản xuất TBCN ở
nông thôn mà là hớng đi đúng đắn để tiếp tục hoàn thiện và đổi mới quan hệ
sản xuất XHCN ở nông thôn.
Phát triển KTTT là từng bớc đa nông nghiệp tham gia hội nhập vào
thị trờng trong nớc, thị trờng quốc tế khuyến khích nông dân vơn lên làm
giàu góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách dân tộc giữ gìn an
ninh quốc phòng. Phát triển KTTT cũng là phát triển nền nông nghiệp bền
vững, bảo vệ cảnh quan môi trờng sinh thái.
Đờng lối, chính sách của Đảng nhà nớc là một trong những điều kiện
quyết định tới số phận của KTTT hay nói cách khác: hình thức, bớc đi, tốc
11
độ phát triển của KTTT phụ thuộc rất nhiều vào chủ trơng, đờng lối, chính
sách của Đảng và nhà nớc. Những mối quan hệ phát sinh trong quá trình
hình thành và phát triển của KTTT rất đa dạng, tinh tế và phức tạp.
Nhận thức đợc xu thế có tính quy luật đó. Đảng và nhà nớc đà sớm
nhận thấy sự cần thiết phải đề ra các chủ trơng chính sách, pháp luật để
khuyến khích KTTT phát triển trên cơ sở chủ trơng đối với KTTT đà đợc
nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH TW Đảng( tháng 12/1999)
và Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
Ngày 02/02/2000 chính phđ ra NghÞ qut sè 03/2000/NQ- CP vỊ
KTTT. Trong nghÞ quyết này chính phủ đà xác định rõ vị trí, tính chất, vai trò
của KTTT. Đặc biệt đà đề ra chính sách u đÃi khuyến khích cụ thể đối với
KTTT.
Để thực hiện Nghị quyết của chính phủ ngày 23/6/2000 Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và tổng cục thống kê ban hành thông t liên
tịch số 69/2000/TTLB - TCTK hớng dẫn tiêu chí để phát triển KTTT .
Tiếp đó Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành thông t
số 74/2003/TT - BNN ngày 04/7/2003 thông t sủa đổi bổ sung mục III
của thông t liên tịch số 69/2000/TTLB - TCTK ngày 23/6/2000 hớng
dẫn tiêu chí để xác định KTTT. Cùng với các văn bản hớng dẫn, hàng
loạt chính sách đợc ban hành đà tạo điều kiện cho sự hình thành và phát
triển mạnh mẽ của trang trại:
Chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả nông sản
và vật t nông nghiệp
Chính sách của nhà nớc rất cụ thể nhng sự vận dụng và chỉ đậo của
các cấp chính quyền địa ph−¬ng vÉn thiÕu sù thèng nhÊt, tËp trung, thiÕu qui
12
hoạch đồng bộ, buông lỏng trong công tác quản lý. Đôi khi thiếu nhạy bén
trong việc cụ thể hoá chính sách của Đảng và nhà nớc.
Những chính sách đợc ban hành là những cơ sở cực kỳ quan trọng
trong việc hình thành t liệu sản xuất cơ bản nhất của các trang trại, mở ra cho
trang trại một sức sống mÃnh liệt. Và nó ảnh hởng, tác động trực tiếp đến sự
phát triển và hiệu quả kinh doanh của các trang trại.
- Cùng với cả nớc, KTTT ở tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Việt
Yên nói riêng gần đây cũng phát triển khá sôi nổi. Nhiều chủ hộ đà vơn lên
làm giàu từ KTTT với nhiều loại hình và qui mô khác nhau đà góp phần phát
triển kinh tế - xà hội và xoá đói giảm nghèo của Tỉnh.
- Để góp phần nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách
đến sự phát triển KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị trong việc vận dụng các chính
sách kịp thời, phù hợp tạo điều kiện cho KTTT phát triển cả về số lợng và
hiệu quả kinh doanh .
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài Đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách phát triển KTTT ở huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá những mặt tích cực và sự hạn chế của các chính sách
của Đảng và Nhà nớc trong quá trình phát triển KTTT ở huyện Việt Yên
Tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một cách khoa học các chính sách mà Đảng và Nhà
nớc đà đề ra đối với KTTT.
- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến phát
triển KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc Giang .
13
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng đúng đắn và hoàn
thiện các chính sách nhằm tạo điều kiện cho KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc
Giang phát triển đúng hớng.
1.3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu kết quả đà đạt đợc cả những mặt tích cực và sự hạn chế
trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển KTTT ở địa bàn huyện
Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian:
+ Đề tài nghiên cứu các trang trại thuộc huyện Việt Yên - Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian:
Thu thập về thông tin, số liệu về tình hình phát triển KTTT từ năm
2003 - 2005, các chính sách nhà nớc về phát triển KTTT.
* Phạm vi về nội dung:
- Nghiên cứu sự vận động và phát triển của KTTT do thực hiện các
chính sách có liên quan đến phát triển KTTT :
+ Chính sách phát triển KTTT
+ Chính sách đất đai.
+ Chính sách tín dụng.
+ Chính sách giá nông sản
+ Chính sách khoa học công nghệ, môi trờng
+ Chính sách tiêu thụ nông sản
14
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các CHíNH SáCH
phát triển Kinh Tế Trang Trại
2.1 . Những vấn ®Ị lý ln chung
2.1.1. Mét sè kh¸i niƯm
* ChÝnh s¸ch: là chủ trơng và các biện pháp thực thi của một Đảng phái,
một chính phủ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xà hội [17]
*Chính sách phát triển nông nghiệp: là tập hợp các giải pháp cụ thể hoá
chủ trơng của Đảng và nhà nớc để phát triển nông nghiệp. Các chính sách
phát triển nông nghiệp gồm: Chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách
giá nông sản, chính sách bảo hiểm sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ,
chính sách ruộng đất, chính sách phát triển KTTT, chính sách phát triển hợp
tác xÃ, chính sách tiêu thụ nông sản[17]
* Chủ trơng: là ý định, quyết định về phơng hớng hành động. [17]
* Trang trại: là đơn vị sản xuất Nông nghiệp, lâm nghiệp, và nuôi trồng
thuỷ sản hàng hoá tập trung có quy mô tơng đối lớn hoặc lớn đem lại hiệu
quả cao. [17]
* Kinh tế trang trại : là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. [17]
2.1.2. Vai trò của các chính sách đối với sự phát triển kinh tế- xà hội
2.1.2.1. Các chính sách chung
Theo điều 109 của hiến pháp nớc ta thì: Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nớc cao nhÊt cđa n−íc ta” ChÝnh
15
phủ là nhóm ngời thừa hành việc quản lý đất nớc và chịu trách nhiệm về
hoạch định chính sách.
Nớc ta đang thực hiện mô hình kinh tế hỗn hợp. Mô hình kinh tế sản
xuất hàng hoá đồng thời có sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng và
sự can thiệp của chính phủ. Đặc trng cơ bản của mô hình này là các quan hệ
kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, vai trò của thị trờng, giá cả đợc tôn trọng tính
u việt của kinh tế thị trờng và vai trò của chính phủ đợc phát huy, các
khuyết tật của kinh tế thị trờng đợc khống chế.. Chính phủ can thiệp vào
nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế và sử dụng công cụ trong quản lý .
Nh vậy trong nền kinh tế hỗn hợp sự phân bổ và sử dụng nguồn lực
vừa đợc quyết định bởi từng cá nhân, doanh nghiệp vừa chịu sự quản lý vĩ
mô của chính phủ.
Chính phủ có vai trò trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các hoạt
động SXKD, đợc thể hiện bằng các văn bản chính sách, các văn bản chính
sách sẽ bắt buộc cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phải tuân theo khuôn
khổ pháp lý đó. Phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng cho mọi tổ chức, cá
nhân có thể tham gia vào các hoạt động của thị trờng mà không ai ngăn cản.
Chính sách có vai trò trong việc phân bổ, điều chỉnh và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực, tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trờng nhằm ổn
định và tăng trởng kinh tế đất nớc.
Các chính sách kinh tế sẽ giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn
ngành nghề, quy mô, khối lợng SXKD phù hợp với khả năng của mình. Để
nâng cao hiệu quả SXKD chính sách còn hớng các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân từng bớc hội nhập nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển ổn
định chính sách còn hớng các hoạt động vào phát triển toàn diện các ngành,
kể cả các ngành SXKD kém hiệu quả.
Chính sách có vai trò đảm bảo sự công bằng xà hội
16
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng sẽ cho phép mọi tổ
chức, cá nhân tự do SXKD các ngành nghề, lọai sản phẩm mà pháp luật không
cấm. Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi ngời cống hiến sức
lực, trí tuệ, tài năng làm giàu cho bản thân và cho đất nớc. Nh vậy thu nhËp
cđa mäi ngi trong x· héi sÏ kh«ng gièng nhau. XÃ hội ngày càng phát triển
thì khoảng cách chênh lệch về thu nhập của bộ phận dân c giầu nhất và
nghèo nhất ngày càng tăng lên. Do vậy phải có chính sách để điều chỉnh sự
bất công bằng xà héi : ChÝnh s¸ch thuÕ, chÝnh s¸ch x· héi, chÝnh sách thu
nhập Đó là thể hiện vai trò điều tiết vĩ mô của chính phủ nhằm giảm sự bất
công bằng trong xà hội.
2.1.2.2. Các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
Mục tiêu, nội dung các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
nhằm đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn phát triển toàn diện và bền vững.
Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn còn nhằm kết hợp phát triển các
ngành kinh tế trong nông thôn nh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp, thơng mại và dịch vụ. Về mặt xà hội chính sách một mặt phải tạo ra
môi trờng SXKD thuận lợi, mặt khác phải hớng đến xoá đói giảm nghèo
trong nông thôn, từng bớc thực hiện công bằng xà hội, bảo vệ môi trờng
sinh thái. Các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn phải đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định, giữ vững ®éc lËp chđ qun qc gia, an ninh
chÝnh trÞ, cđng cố quốc phòng.
* Một số chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
+ Chính sách đất đai:
Trong phát triển nông nghiệp và nông thôn chính sách đất đai là một
trong những chính sách hàng đầu quan trọng nhất và là xuất phát điểm của
các chính sách khác đối với nông nghiệp . Chính sách đất đai có vai trò thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Để từng bớc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có nhiều vấn đề cần phải quan tâm
17
giải quyết trong đó, đổi mới chính sách đất đai là một trong những nội dung
mang tính cấp bách.
Chính sách đất đai có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển nền
nông nghiệp nớc ta từ một nền sản xuất mang tính tự cấp tự túc sang nền
nông nghiệp hàng hóa. Chính sách đất đai hợp lý còn tạo ra những điều kiện
cơ bản để không ngừng nâng cao hiệu quả đầu t, sử dụng đất đai.
+ Chính sách vốn, tín dụng
Chính sách vốn, tín dụng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo
ra những tiền đề rất cơ bản cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị thêm
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp và
phát triển nông thôn ,giúp cho các cơ sở SXKD khai thác tốt hơn các nguồn
lực nh đất đai, lao động Và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Chính s¸ch vèn, tÝn dơng gióp cho viƯc më réng qui mô sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện huy động đợc nhiều vốn để sản xuất chuyên môn hoá, đa dạng
hóa sản phẩm nông nghiệp . Chính sách vốn, tín dụng sẽ góp phần giải quyết
tốt các vấn đề xà hội, tạo thêm việc làm, xoá đói giảm nghèo, bài trừ các hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan
+ Chính sách khoa häc- c«ng nghƯ
øng dơng tiÕn bé khoa häc kü thuật (TBKHKT) mới sẽ tác động đến cả
thị trờng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Đối với thị trờng đầu vào của sản
xuất, chính sách có tác động đến hệ thống trang bị, mua sắm các t liệu sản
xuất, đổi mới công nghệ sản xuất với hệ thống t liệu sản xuất tiên tiến và
công nghệ hợp lý ngời ta sẽ tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, sức lao động để
làm ra nhiều sản phẩm hơn với một khối lợng đầu vào nh cũ hoặc làm ra
một lợng sản phẩm nh cũ với khối lợng đầu vào ít hơn. áp dụng TBKHKT
cùng với phơng pháp sản xuất tiên tiến còn nâng cao đợc chất lợng sản
phẩm , giảm đợc chi phí sản xuất tạo điều kiện mở rộng thị tr−êng tiªu thơ
18
nông sản. ứng dụng công nghệ mới làm cho ngời sản xuất có thu nhập
cao hơn, có thời gian rảnh rỗi dài hơn góp phần làm tăng chất lợng cuộc
sống của nông dân.
+ Chính sách tiêu thụ sản phẩm
Chính sách tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong hoạt động
SXKD phát triển nông nghiệp và nông thôn, nó có tác dụng kích thích hay
kìm hÃm quá trình sản xuất, nếu sản phẩm không tiêu thụ đợc sẽ hạn chế sản
xuất và ngợc lại tiêu thụ đợc sản phẩm sẽ kích thích mở rộng sản xuất. Nhà
nớc khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán
nông sản và vật t nông nghiệp khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hoá trên
địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất chế biến, tiêu
thụ nông sản hoặc xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình trao đổi nhập khẩu
vật t nông nghiệp
Thực hiện tốt chính sách tiêu thụ sản phẩm là góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, CNH- HĐH nền nông nghiệp
+ Chính sách giá
Nhằm ổn định gía đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, ổn định giá
cả nông sản nhất là gía lơng thực, thực phẩm cho ngời tiêu dùng từ đó
làm ổn định tình hình kinh tế- xà hội nông thôn. Chính sách giá còn có
vai trò tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập, tăng thu nhập cho
nông dân( giá trần, giá sàn) .
Chính sách giá bao gồm: Chính sách thơng mại, chính sách kiểm soát
thị trờng tiền tệ, tỷ giá hối đoái và các chính sách trợ giá: trợ giá đầu vào, trợ
giá đầu ra. Chính sách giá phù hợp có vai trò tác dụng ổn định kích thích sản
xuất phát triển tăng lợng nông sản hàng hoá trao đổi trên thị trờng tăng thu
nhập của nông dân, ổn định và phát trỉên nông thôn.
19
+ Chính sách khuyến nông
Trong nông nghiệp và nông thôn nớc ta Chính sách khuyến nông đang
trở thành một yêu cầu bức xúc. Chính sách khuyến nông là cơ sở quan trọng
để nâng cao hiểu biết của nông dân, là truyền bá kiến thức cho nông dân ngay
tại địa bàn s¶n xt cđa hä ( Rng, v−ên, ao hå ,chng trại, đồng cỏ) theo
yêu cầu của họ giúp họ tự ra những quyết định ứng dụng, chuyển giao
TBKHKT- CN mới vào sản xuất nông nghiệp và xử lý đúng đắn trớc những
tình huống đặt ra liên tiếp nảy sinh trong quá trình SXKD nông nghiệp.
+ Chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp
Thành tựu của chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông
nghiệp là rất to lớn, toàn diện trên tất cả phơng diện góp phần vào thành công
của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lÃnh đạo. Các thành phần
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực, hộ nông dân
thực sự đà trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. KTTT đợc xác định và đà đợc tạo
điều kiện để phát triển, năng lực tiềm ẩn vốn có bị cơ chế cũ kìm hÃm phát
triển nay đà đợc giải phóng. Các mô hình sản xuât mới trong nông nghiệp
đang đợc hoàn thiện và triển khai trên diện rộng, số hộ nghèo trong nông
thôn ngày càng giảm, số hộ giàu ngày càng tăng lên.
2.1.2.3. Chính sách phát triển KTTT
Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP đà khẳng định chủ trơng nhất
quán là khuyến khích mạnh mẽ phát triển KTTT trong nông nghiệp và
nông thôn. Nh Nghị quyết đà nêu rõ: Phát triển KTTT chính là góp phần
khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý
góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao
động, dân c xây dựng nông thôn mới.
Quá trình tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá
20
trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bớc chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình CNHHĐH trong nông nghiệp và nông thôn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của KTTT có thể khẳng định vai trò, vị
trí của KTTT : Là tế bào của nền nông nghiệp hàng hoá là bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống nông nghiêp, là hình thức doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất ra nông sản phẩm hàng hoá cho xà hội, thích hợp với sự hoạt
động của các quy luật kinh tế thị trờng. KTTT đà và đang đánh thức dậy
nhiều vùng đất hoang hoá,đồi núi trọc, sử dụng một phần sức lao động d thừa
tại chỗ để tạo ra nông sản hàng hóa, bảo vệ và phát triển môi trờng,củng cố
quan hệ sản xuất XHCN trong nông thôn.
Sau nghị quyết 03/CP của chính phủ, các bộ các ngành đà ban hành các
văn bản hớng dẫn thực hiện bao gồm :
- Liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Tổng cục thống kê đÃ
ban hành thông t liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và
thông t liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 hớng dẫn
tiêu chí xác định là KTTT.
- Bộ nông nghiệp và PTNT đà ban hành thông t số 07/2003/ TTBNN ngày 04/7/2003 thông t sữa đổi, bổ sung mục III của thông t liên
tịch số 69/2000/TTLB/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hớng dẫn tiêu chí
để xác định là KTTT.
Các qui định cụ thể để thực hiện các chính sách chủ yếu là:
+ Về sử dụng đất đai
Theo nghị quyết số 03/CP ngày 02/02/2000 thì hộ gia đình có nhu cầu
và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại đợc nhà nớc giao đất hoặc
cho thuê đất và đợc cấp giấy CNQSDĐ, thẩm quyền giao đất cho thuê, đợc
áp dụng theo quy định tại Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của
21
ChÝnh phđ vỊ sưa ®ỉi bỉ sung mét sè quy định về giao đất nông nghiệp cho
một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số
163/1999/ NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
Mặt khác theo điều 82 luật đất đai năm 2003( có hiệu lực từ 01/7/2004),
đất sử dụng cho KTTT còn đợc quy định nh sau:
1. Nhà nớc khuyến khích hình thức KTTT của hộ gia đình, cá nhân nhằm
khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp ,nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối gắn với dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho KTTT bao gồm đất đợc nhà nớc giao không thu
tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại
điều 70 luật đất đai, đất do nhà nớc cho thuê, đất do thuê, nhận chuyển
nhợng, nhận thừa kế đợc tặng cho, đất do nhận khoán của tổ chức, đất do hộ
gia đình, cá nhận góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm KTTT đợc chủ động chuyển
đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phơng án sản xuất, kinh doanh đÃ
đợc UBND huyện, quận, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm KTTT phù hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đà đợc xét duyệt đợc UBND xÃ, phờng, thị trấn
xác nhận là không có tranh chấp thì đợc tiếp tục sử dụng theo các quy
định sau đây:
a) Trờng hợp đất đợc giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối thì đợc tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại.
22
b) Trờng hợp đất đợc giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp- nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối thì phải chuyển sang thuê đất.
c) Trờng hợp sử dụng đất do đợc nhà nớc cho thuê, nhận chuyển
nhợng, đợc thõa kÕ, nhËn kho¸n cđa tỉ chøc, do hé gia đình cá nhân góp
vốn thì đợc tiếp tục sử dụng theo quy định của luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức KTTT để bao chiếm, tích tụ đất
đai không vì mục đích sản xuất.
+ Về thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu t phát triển
KTTT nhất là những vùng đất trống đồi núi trọc, bÃi bồi đầm phá ven biển,
thực hiện miễn th thu nhËp cho trang tr¹i víi thêi gian tèi đa theo nghị định
số 51/1999/ NĐ-CP ngày 08/7/1999 của chính phủ. Theo quy định của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và cá nhân, nông dân sản xuất
hàng hoá lớn, có thu nhập cao thuộc đối tợng nép th thu nhËp doanh
nghiƯp. Giao cho Bé tµi chÝnh nghiên cứu trình chính phủ sửa đổi, bổ sung
nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của chính phủ về quy định chi
tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tợng nộp thuế là những hộ
làm KTTT đà SXKD ổn định, có giá trị hàng hoá và lÃi lớn giảm mức thuế
suất nhằm khuyến khích phát triển KTTT .
Tuỳ vào hoạt động SXKD của trang trại mà chủ trang trại phải đóng
những loại thuế( thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu).
Các trang trại đợc miễn tiền thuế đất theo quy định của pháp luật về đất đai
khi thuê đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng
cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nớc tự nhiên cha có đầu t cải
tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ng nghiệp.
23
+Về tín dụng
- Trang trại phát triển SXKD đợc vay vốn tín dụng của các ngân hàng
thơng mại quốc doanh. Thực hiện theo quyết định số 67/1999/ QĐ-TTg ngày
30/3/1999 của Thủ tớng chính phủ .
- Chủ trang trại đợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
tiền vay theo quy định tại nghị định số 178/1999/ NĐ- CP ngày 29/12/1999
của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Mức cho vay, phơng thøc cho vay cđa tỉ chøc tÝn dơng ®èi víi chủ
trang trại theo quyết định 423/ QĐ- NHNN1.
+Về phân bổ sử dụng lao động
Nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô SXKD, tạo đợc nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Ưu tiên
sử dụng lao động của hộ nông dân không đất. Thiếu đất sản xuất nông nghiệp,
hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại đợc thuê lao động không hạn chế số
lợng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với ngời lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
Đối với những địa bàn có điều kiện kinh tế xà hội đặc biệt khó
khăn, Chủ trang trại đựơc u tiên vay vốn thuộc chơng trình giải quyết
việc làm, xoá đói giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ, thu
hút lao động ở các vùng đông dân c để phát triển sản xuất. Nhà nớc có
kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm trong trang trại bằng
nhiều hình thức tập huấn, bỗi dỡng ngắn hạn.
- Nghị định số 39/2000/NĐ-CP. Ngày 18/4/2003. Quy định chi tiết và
hớng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về việc làm.
- Thông t 23/2000/TT-BLĐTB&XH ngày 28/9/2000 hớng dẫn một số
chế độ đối với ngời lao động làm việc trong các trang tr¹i.
24
+Về khoa học-công nghệ
Nghị quyết 03/2000/ NQ-CP. Ngày 02/02/2000 đà thể hiện chính sách
u đÃi trong công tác thuỷ lợi phục vụ hoạt động của trang trại.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các địa phơng có quy
hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nớc phát triển
sản xuất. Chủ trang trại tù bá vèn hc vay tõ ngn vèn tÝn dơng đầu t phát
triển của nhà nớc để xây dựng hệ thống dẫn nớc phục vụ sản xuất và sinh
hoạt trong trang trại.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ơng quy hoạch đầu t phát triển các vờn ơm cây giống,
các cơ sở sản xuất con giống ( Chăn nuôi, thuỷ sản) hoặc hỗ trợ một số trang
trại có điều kiện sản xuất giống đảm bảo đủ giống tốt, giống có chất lợng cao
cung cấp cho các trang trại , cho các hộ nông dân trong vùng.
- Nghị định 14/CP ngày 19/3/1996. Nhà nớc có chính sách u đÃi đối
với các trang trại sản xuất con giống.
- Quyết định 103/2000/QĐ-TTg này 25/8/2000 Chính sách u đÃi đầu
t vào lĩnh vực sản xuất giống thuỷ sản.
- Quyết định 167/2001/ QĐ-TTg ngay 26/10/1999. Chính sách về khoa
học công nghệ đối với việc chăn nuôi bò sữa.
- Quyết định 225/1999. Ngày 10/12/1999. Chính sách khuyến khích
phát triển lâu dài cho việc đầu t, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và
giống cây lâm nghiệp.
+ Về tiêu thụ nông sản
Bộ Thơng mại, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng tổ chức tốt việc cung cấp trông tin thị
trờng, khuyến cáo KHKT, gắn trang trại định hớng SXKD phù hợp với nhu
cầu của thị trờng trong và ngoài n−íc.
25