Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến năm 2018 và định hướng sử dụng đất năm 2019, 2020 của thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, 2020
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2018 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019, 2020
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của thầy cô giáo bộ môn Quy hoạch đất
đai, Khoa Quản lý đất đai, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Trần Văn Điền, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND thành phố Nam
Định, các phòng ban và nhân dân trong thành phố, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019
Học viên

Trần Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của kế hoạch sử dụng đất ...............................................................3
1.1.1. Khái niệm về đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ........3
1.1.2. Khái niệm và phân loại kế hoạch sử dụng đất ..................................................6
1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất .............................8
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của kế hoạch sử dụng đất ......................................10
1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác .................................................................................................................11
1.2. Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất .......................13
1.2.1. Khái niệm của tiêu chí đánh giá hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất..............13
1.2.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất ..............................13
1.3. Thực tiễn kế hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam ............................15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới ......15
1.3.2. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam .....19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Nam Định ............24
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định ...................25
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến năm
2018 của thành phố Nam Định..................................................................................26
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 ......................................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................26
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................26
2.3.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...............................................................27
2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .......................................................................27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................28
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Nam Định ....................28
3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất tại thành phố Nam Định ....................................30
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ...........................................30
3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2016 - 2018 ..................31
3.2.3. Tình hình quản lý đất đai thành phố Nam Định ..............................................33
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến năm
2018 của thành phố Nam Định..................................................................................35
3.3.1.Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 .......................35
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 ......................41
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 ......................49
3.3.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch tại thành phố Nam Định .........57
3.4. Định hướng sử dụng đất năm 2019, 2020 ..........................................................60
3.4.1. Định hướng sử dụng đất năm 2019 .................................................................60
3.4.2. Định hướng sử dụng đất năm 2020 .................................................................69

3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2020 ...................................................................................................................78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.5.1. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ................................78
3.5.2. Giải pháp về chính sách ..................................................................................79
3.5.3. Giải pháp đầu tư ..............................................................................................80
3.5.4. Giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................................81
3.5.5. Tổ chức thực hiện ............................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KQTH

Kết quả thực hiện

KTXH

Kinh tế xã hội



Quyết định


QH

Quy hoạch

SDĐ

Sử dụng đất

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................28
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2018 ..........................30
Bảng 3.3. Biến động các loại đất thành phố Nam Định giai đoạn 2016- 2018.........32
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đấtthành phố Nam Định năm 2016 .......35

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2016
thành phố Nam Định ..............................................................................36
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2016
thành phố Nam Định ..............................................................................37
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2017 ....42
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017
thành phố Nam Định ..............................................................................42
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017
thành phố Nam Định ..............................................................................43
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định
năm 2018 ...............................................................................................50
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2018
thành phố Nam Định ..............................................................................50
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp năm
2018 thành phố Nam Định .....................................................................52
Bảng 3.13. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2019 ................................................68
Bảng 3.14. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2020 ................................................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo kế hoạch và kết quả thực hiện năm 2016....... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh (Luật đất đai,
2013). Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả nhất. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài” (Quốc Hội nước
CHXHCNVN, 2013).
Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy
định: Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai; việc cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 35, Luật đất đai năm 2013 quy
định nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 5 cấp, đó là:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) thì cấp huyện có vị trí quan
trọng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch SDĐ. KHSDĐ cấp huyện tác động trực
tiếp đến QHSDĐ cũng như việc sử dụng đất của các bộ, ngành, các vùng trọng
điểm, các tỉnh… đảm bảo tính thống nhất về quản lý sử dụng đất đai cả nước.
KHSDĐ hàng năm cụ thể hoá QHSDĐ trên địa bàn cụ thể.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định

chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thành phố Nam Định nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định. Phía bắc, đông
bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía tây bắc giáp huyện Mỹ Lộc, phía tây nam giáp
huyện Vụ Bản, phía đông nam giáp huyện Nam Trực. Thành phố Nam Định cách
Thủ đô Hà Nội 90 km về phía tây bắc, cách thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

18 km và cách thành phố Hải Phòng 90 km về phía đông bắc, cách thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình 28 km về phía tây nam. Thành phố có 20 phường và 05 xã,
với tổng diện tích tự nhiên là 46,4 km2 và dân số là 380.069 người. Với vị trí là
trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng. Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ
(2011 - 2015) thành phố Nam Định được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại
Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 21/6/2013. Tuy nhiên, từ khi được phê duyệt
đến nay thì việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch vẫn chưa được đánh giá
đúng mức và chưa có những nghiên cứu, đánh giá để rút kinh nghiệm toàn diện và
đầy đủ cho việc thực hiện tiếp theo.
Do vậy, việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến
năm 2018, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong quá
trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất và kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hai năm cuối kỳ là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến năm 2018 và định
hướng sử dụng đất năm 2019, 2020 của thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 -2018 của thành
phố Nam Định nhằm tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện.
- Định hướng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất năm2019, 2020 trên địa bàn thành phố Nam Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và quy hoạch sử
dụng đất tại thành phố Nam Định.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Nam Định trong những
năm tiếp theo, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Cung cấp cơ sở
cho các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định sử dụng đất hiệu quả,
qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau (dẫn

theo Đoàn Công Quỳ và cs., 2006). Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy
hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục
đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như
“tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử
dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh
tế, kỹ thuật và pháp chế (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006). Trong đó:
- Tính kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...;
- Tính pháp chế: xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy
hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.

1.1.1.2. Khái niệm sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử
dụng đất.
Sử dụng đất: là tác động vào đất đai nhằm đạt đc hiệu quả mong muốn. Cụ thể:
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng,…
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến,…
+ Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa
loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, nhiễm mặn,…
+ Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây
dựng,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4


Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm năng
đất đai nhằm đạt hiệu quả KTXH, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy,
phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy
luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật kinh tế - xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998) có ba nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian
cần chú ý đến việc thích ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất
cũng như của các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm,
yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho
việc sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng, cung cấp
năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây
trồng. Tổng tích ôn nhiệt, nhiệt độ bình quân, sự chênh lệch nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự chênh lệch giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong
ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... có ảnh hưởng đến sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi... Cường độ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định tới sinh
trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay
ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng cho việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của
đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm
thực vật, gia súc và thuỷ sản...
Điều kiện đất đai: sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... thường
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân bổ các
ngành nông, lâm nghiệp. Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố
khác nhau. Ở vùng đồi núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng
đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ
giới hoá. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình quyết định những thuận lợi hay

khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu thông hàng hoá, gián tiếp
ảnh hưởng đến khả năng và quy mô sản xuất.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với
sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy,
trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm đạt lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố kinh tế xã hội: điều kiện KTXH bao gồm các yếu tố: điều kiện dân
số và lao động, điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình độ
quản lý và tổ chức sản xuất, sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, chế độ kinh tế, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên của đất đai là cơ sở cho phép xác định khả năng thích
ứng về phương thức sử dụng đất; còn phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử
dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều
kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; quyết định bởi nhu cầu thị trường.
Trên thực tế điều kiện tự nhiên của mỗi vùng thì ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng đất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân chủ yếu là do các điều
kiện kinh tế, xã hội: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng... quyết định; với điều kiện
tự nhiên đồng nhất nhưng vùng nào có kinh tế phát triển, vốn đầu tư lớn, nhận thức
và trình độ của người lao động cao thì sử dụng có hiệu quả.
Trình độ phát triển KTXH khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác

nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng đất cũng
được nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những
nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ tiên tiến...
tạo điều kiện nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện kinh tế - xã hội có tác động
không nhỏ tới sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu
quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương án sử dụng đất, ngoài việc dựa vào
quy luật tự nhiên thì các yếu tố kinh tế - xã hội cũng không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, đất đai là điều kiện không gian đảm bảo
hoạt động của bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai
thác khoáng sản...). Tính không gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý, địa hình,
hình dạng, diện tích. Đất đai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của nơi này
không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Do đó, không gian là
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mỏ rộng
không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều
này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn
cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao
năng lực của đất đai.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng, nhà
xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và giá trị kinh tế cao. Như vậy nhân tố không gian ảnh hưởng tới quá

trình sử dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm và phân loại kế hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. (Luật Đất đai, 2013)
Kế hoạch là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo trong xã hội, các doanh nhân,
công dân trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Kế hoạch tốt
giúp tạo ra những cộng đồng vĩ đại trong đó mọi người có nhiều quyền lựa chọn tốt
nhất cho bản thân. Kế hoạch giúp các thành viên của mỗi cộng đồng tham gia vào
việc định hướng phát triển toàn diện với việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, bảo vệ
môi trường và những biến đổi trong khoa học công nghệ.
Kế hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao. Thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu khác gắn liền trên đất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường (Đoàn
Công Quỳ và cs., 2006).
Có thể hiểu kế hoạch sử dụng đất là bản “tổng hợp” của sự phát triển, trong
đó phản ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và
cân đối, thông qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất định để trở thành quy
chế xã hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức thành
lập, thực hiện điều chỉnh kế hoạch là quá trình huy động lực lượng xã hội vào sự
nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên đó cũng là quá trình xây dựng và
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do đó kế hoạch sử dụng đất vừa là phương
thức để phát triển vừa là công cụ để xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

1.1.2.2. Phân loại kế hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại kế hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: nhiệm
vụ đặt ra đối với kế hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong kế hoạch;
phạm vi lãnh thổ kế hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và
phương pháp thực hiệnkế hoạch. Thông thường hệ thống kế hoạch sử dụng đất được
phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức kế hoạch ...)
nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất
đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối tượng của kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, kế hoạch sử dụng đất
theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo
nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái
riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, kho học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và
tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước kế hoạch sử
dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các
đơn vị hành chính cấp dưới triển khai kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình và
để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước tiên, nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng kế
hoạch sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử
dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng ngành phù hợp với
yêu cầu và nội dung sử dụng đất đai của ngành. Như vậy, quy hoạch, kế hoạch tổng
thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho kế hoạch sử dụng đất theo
ngành. Nói cách khác đi, kế hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong kế hoạch

sử dụng đất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, kế hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm kế hoạch sử
dụng đất các vùng chuyên môn hóa và kế hoạch sử dụng đất các xí nghiệp. Kế
hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hóa - sản xuất hàng hóa có thể nằm
gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một đơn vị hành chính. Do đặc thù
của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

tổng hợp để sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai. Kếhoạch sử dụng đất của xí nghiệp là
hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các
loại đất như tư liệu sản xuất một cách hợp lý để tạo ra nhiều nông sản hàng hóa,
đem lại nguồn thu nhập lớn. Nội dung kế hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa dạng và
phong phú, bao gồm: kế hoạch ranh giới địa lý; kế hoạch khu trung tâm; kế hoạch
đất trồng trọt; kế hoạch thủy lợi; kế hoạch giao thông; kế hoạch rừng phòng hộ,…
Kế hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hóa trong các vùng sản xuất chuyên
môn hóa hoặc có thể độp lập ở ngoài vùng.
1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế hoạch sử dụng đất
-Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hình thành hệ
thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế.
- Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành phân
phối hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hòa giữa
3 lợi ích: kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
1.1.3.2. Nội dung của kế hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về

không gian), nhiệm vụ và nội dung kế hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của kế
hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong năm kế hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ
tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất;
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
- Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

môi trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: toàn
quốc, cấp tỉnh, cấp huyện. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy
hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện được cụ thể hóa từ quy hoạch cấp huyện. Quy hoạch của cấp trên là cơ

sở, chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần
tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch
vĩ mô.
1.1.3.3. Đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất
Quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã
hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau
(Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
Tính lịch sử - xã hội: lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Trong kế hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với
đất đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai.
Kế hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là
một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tính tổng hợp: tính tổng hợp của kế hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu
ở hai mặt: đối tượng của kế hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; kế hoạch sử dụng đất đai đề cập
đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Tính dài hạn: căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu
tố kinh tế xã hội quan trọng, xác định kế hoạch sử dụng đất đai, đề ra các phương
hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

quản lý và sử dụng đất.

Kế hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của kế
hoạch sử dụng đất đai thường là 1 năm.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:với đặc tính trung và dài hạn, kế hoạch sử
dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu
và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội
dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, kế hoạch sử dụng đất đai mang tính
chiến lược, các chỉ tiêu của kế hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng đất.
Tính chính sách: Kế hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
kế định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định quy hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, kế hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Kế
hoạch sử dụng đất đaikhông còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
kế hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
kế hoạch.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá
trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc
chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp

ngày càng cao.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng
kinh tế - xã hội; kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố phải thể hiện nội dung sử dụng
đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ;
- Dân chủ và công khai ;
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác

* Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triểnkinh tế xã hội,
được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp
sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng
với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế
và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng
đất, xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất
và hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Như vậy, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành,cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của
nó phải được điếu hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
* Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát
triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế
- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi
về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy

mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, ... trong
một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hạch sử dụng đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy
hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có
tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay
thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo
những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí,
quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực
quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối
quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ
tiêu chiếm đất xây dựng..., trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt
cho xây dựng và phát triển đô thị.
* Quan hệ giữa kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước với kế hoạch sử dụng đất đai
của địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của kế hoạch sử dụng đất
đai các địa phương (tỉnh, thành phố, xã). Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả
nước chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp thành phố xây dựng
trên quy hoạch cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố dựa trên quy hoạch sử
dụng đất của thành phố. Mặt khác, kế hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là
phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất
đai của cả nước.
* Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là
cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu
sự chỉ đạo và khống chế quy hoạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch
theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ
về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
(quy hoạch ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn
cục (quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
1.2. Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm của tiêu chí đánh giá hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất
Khái niệm của tiêu chí đánh giá là vấn đề khó, còn nhiều tranh luận và chưa
có một định nghĩa chính thống nào. Theo từ điển Tiếng Việt: Tiêu chí là tính chất,
dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại mọi sự vật, một khái niệm... . Như vậy,
từ khái niệm trên đối với tiêu chí đánh giá hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất có thể
nhìn nhận như sau:
- Để nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng hợp

hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
- Còn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể là
một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép,
đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
1.2.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về KTXH và môi trường mà kế hoạch sử
dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong thực tiễn (với
phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Kế hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của
xã hội. Quá trình lập kế hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề
và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản xuất; hình
thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận như trên, cần
phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả kế hoạch sử dụng đất như:
- Hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống
các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
- Khi xác định hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất cần xem đồng thời giữa lợi
ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;
- Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các
yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm
sinh thái của đất đai;
- Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại
của kế hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể
so sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng nội dung của kế

hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất);
- Kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp như chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao
thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần
tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi
định hình kế hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay
vòng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng kế hoạch sử dụng
đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh tế luôn chứa đựng cả
vấn đề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương án (chính vì bất kỳ phát sinh
bất lợi nào về vấn đề môi trường và xã hội sẽ không tránh khỏi tác động đến các kết
quả kinh tế). Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất sẽ giải quyết đồng thời
nhiều vấn đề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng như về mặt quy trình sản xuất (yếu
tố công nghệ). Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá kế hoạch sử
dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và đánh giá về quy trình công nghệ;
- Luận chứng và đánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai về mặt
không gian của kế hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính chất của đất (địa hình khu
vực, thành phần, cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ lớn khoanh đất, tình trạng khai
thác khu đất, các trở ngại...) Khi lập kế hoạch, để luận chứng và đánh giá kỹ thuật

sẽ sử dụng các tiêu chuẩn cho phép (hướng và cấp độ dốc cho phép đối với máy
móc nông nghiệp, bề rộng giới hạn của các dải đất, giới hạn về kích thước thửa đất
cho từng đối tượng sử dụng đất, diện tích tối ưu đối với thửa đất, khoảng cách cho
phép...). Các chỉ tiêu kỹ thuật được so sánh giữa các kế hoạch với nhau hoặc so với
tình trạng trước kế hoạch sẽ cho phép đưa ra nhận định về mức độ đáp ứng các tiêu
chuẩn đề ra, mức độ cải thiện và những tồn tại, bất cập về điều kiện không gian của
việc sử dụng đất.
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các
yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong kế hoạch. Các chỉ
tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng cân đối các nguồn lực, các
loại sản phẩm... Ngoài ra, còn đề cập đến các vấn đề khác như phân bố sản xuất, cơ
cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân canh, chuyên canh (biểu thị thông qua
các chỉ tiêu xác định nào đó).
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã hội
- môi trường) nhằm xác định phương án, tính toán hiệu quả của các biện pháp đề ra
trong kế hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền) đặc trưng cho
hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận được (do tổ chức
hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung.
1.3. Thực tiễn kế hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới
Trên thế giới công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ
lâu và chiếm vị trí quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai cũng như
trong quá trình sản xuất, song để phù hợp với từng điều kiện, đặc điểm riêng mà
mỗi nước để đưa ra những phương pháp khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×