Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyên EA KAR tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 102 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-----

-----

NGUYỄN THANH TRÀ

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN EA KAR, TỈNH ðĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số
: 60 62 16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được


chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Trà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ ii

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị
Vịng đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp – Hà Nội, Lãnh ñạo Viện Sau ðại học, Khoa Tài ngun và Mơi
trường, đặc biệt các thầy, cơ giáo trong Bộ mơn Quy hoạch đất đai.
Tơi bày tỏ lời cảm ơn tới anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè ñã
ñộng viên tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Trà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

v

Danh mục các chữ viết tắt

vi

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

u cầu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1

Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất

3

2.1.1

Khái quát về ñất

3


2.1.2

Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất

5

2.2

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế
giới và ở Việt Nam

27

2.2.1

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới

27

2.2.2

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

30

2.2.3

Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại ðăk Lăk

36


3

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU

39

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

39

3.2

Nội dung nghiên cứu:

39

3.3

Phương pháp nghiên cứu

39


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1

Khái quát ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác ñộng

42

ñến sử dụng ñất

42

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

42

4.1.2

Tình hình phát triển kinh tế – xã hội

51

4.1.3

Tình hình cơ sở hạ tầng

56


4.1.4

Tình hình phát triển khu vực ñô thị và khu dân cư nông thôn

58

4.1.5

ðánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế – xã hội

59

4.2

ðánh giá biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2001 – 2010

61

4.2.1

ðất nông nghiệp

63

4.2.2

ðất phi nông nghiệp

65


4.2.3

ðất chưa sử dụng

66

4.3

ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2001
ñến năm 2010

66

4.3.1

Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất năm 2010

66

4.3.2

ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2005

67

4.3.3

ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010


76

4.4

ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất

84

4.5

Một số ñề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch

85

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

86

5.1

Kết luận

86

5.2

Kiến nghị


87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

91


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v

DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

4.1

Phân loại ñất huyện Ea Kar

45

4.2

Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản huyện Ea Kar thời kỳ
2000 - 2009


53

4.3

Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2001 - 2010

62

4.4

Cơ cấu ñất ñai theo phương án quy hoạch ñến năm 2010

67

4.5

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng đất nơng nghiệp ñến năm 2005

71

4.6

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2005

74

4.7

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng đất nơng nghiệp đến năm 2010


80

4.8

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng đất phi nơng nghiệp đến năm 2010

83

DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

4.1.

Giá trị GDP các ngành năm 2009

52

4.2.

Cơ cấu GDP các ngành năm 2009

53


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HðND

Hội ñồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức kinh tế thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là một tài nguyên thiên nhiên, là một phần trong hệ sinh thái môi trường. ðất đai có vai trị quan trọng trong các q trình sản xuất và là
nơi sinh tồn của con người và xã hội.
Chính vì đất đai có vai trị rất quan trọng nên Nhà nước có chủ trương
sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm. ðể ñạt ñược mục đích trên và nâng
cao khả năng quản lý đất ñai, Nhà nước ñã xây dựng một hệ thống chính sách
ñất ñai. Tại ðiều 6, Luật ðất ñai 2003 ñã quy ñịnh 13 nội dung về quản lý nhà
nước về ñất ñai, trong ñó có quy ñịnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, nhưng việc thực hiện quy hoạch đóng vai trị quyết
định đến hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển

kinh tế - xã hội của ñịa phương. Khả năng thực tế của phát triển kinh tế, đơ thị
đến đâu thì tiến hành việc giao đất, sử dụng đất đai đến đó.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất những năm qua đã góp phần
tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, ñặc biệt trong ñầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển khơng gian đơ thị, khai thác một cách có
hiệu quả tiềm năng đất đai. ðồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp xã.
Tuy nhiên cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất tồn huyện do chưa dự
báo hết được những ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng đất lớn, nhất là các
lĩnh vực như cơng nghiệp, du lịch, xây dựng phát triển đơ thị; đặc biệt quá
trình chia tách xã. ðiều này làm chuyển dịch mạnh mẽ các loại ñất trên ñịa
bàn huyện, kéo theo các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng ñất ñã dự báo khơng cịn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2

phù hợp với yêu cầu phát triển, ảnh hưởng ñến hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất.
Ea Kar là một Huyện phát triển của tỉnh, nên nhu cầu sử dụng ñất cho
các mục ñích kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng là rất cấp thiết.
Trên địa bàn Huyện đã có quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010. Việc
ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch 2001 – 2010 giúp phát hiện những tồn
tại trong việc thực hiện quy hoạch, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài như trên,
chúng tơi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá kết quả thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Ea Kar, tỉnh ðăk Lăk”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 của huyện Ea Kar, tỉnh ðăk Lăk.

- ðề xuất các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của
huyện Ea Kar;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong thời gian tới.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái quát về ñất
ðất ñai là một phạm vi không gian, như một vật mang giá trị theo ý
niệm của con người. Theo cách ñịnh nghĩa này, ñất ñai thường gắn với một
giá trị kinh tế ñược thể hiện bằng giá trị tiền trên một đơn vị diện tích đất đai
khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho
rằng ñất ñai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của
một tổng thể vật chất.
Một vạt đất là một diện tích cụ thể của bề mặt đất, xét về mặt địa lý
có những đặc tính tương đối ổn định hoặc những tính chất biến đổi theo chu
kỳ có thể dự đốn được của sinh quyển theo chiều thẳng đứng về phía trên và
phía dưới của phần mặt đất này, bao gồm các đặc tính của phần khơng khí,
thổ nhưỡng, địa chất, thủy văn, động thực vật sống trên đó và tất cả những kết
quả hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người, ở chừng mực mà
những đặc tính đó ảnh hưởng rõ tới khả năng sử dụng vạt ñất này trước mắt
và trong tương lai.
Theo quan điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt

trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt
(hồ, sơng, suối, đầm lầy, …), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm, tập đồn động thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, xây
dựng hồ chứa nước, hệ thống tiêu thốt nước, đường sá, nhà cửa…).
Khái niệm về đất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới
tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Trong vòng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 4

30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn ñàn người ta ñã thừa nhận, ñối với con
người, đất đai có những vai trị và chức năng chủ yếu sau đây:
+ Chức năng mơi trường sống: ñất ñai là cơ sở cho mọi hình thái sinh
vật sống trên lục địa thơng qua việc cung cấp các mơi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
+ Chức năng sản xuất: ñất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
+ Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn
và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự
phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần
hồn khí quyển địa cầu.
+ Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vơ tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hồn
nước trong tự nhiên và có vai trị điều tiết nước rất to lớn.
+ Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp

cho mọi nhu cầu sử dụng của con người.
+ Chức năng khơng gian sự sống: đất đai có chức năng tiếp thu, gạn
lọc, là mơi trường đệm và làm thay đổi hình thái của các chất thải ñộc hại.
+ Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ñất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng tích lịch sử, văn hóa của lồi người, là nguồn thơng tin về
các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
+ Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5

thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
2.1.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất
đặc thù. ðây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp
lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội ñược xử lý bằng
các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố ñịa lý của các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng
lãnh thổ theo quan ñiểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ
chức lại việc sử dụng ñất ñai theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân nó được
coi là hệ thống các giải pháp ñịnh vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế,
xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất ñịnh, cụ thể là ñáp ứng nhu cầu mặt bằng
sử dụng ñất hiện tại và tương lai của các ngành các lĩnh vực cũng như nhu cầu
sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và
có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng ñất là một hoạt ñộng vừa mang tính kỹ thuật, kinh
tế vừa mang tính pháp chế.

Biểu hiện của tính kỹ thuật là ở chỗ, ñất ñai ñược ño ñạc, vẽ thành
bản đồ, tính tốn và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảnh thửa để giao
cho các mục đích sử dụng ñất khác nhau.
Về mặt pháp lý, ñất ñai ñược nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia
ñình và các cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành
các văn bản pháp quy ñể ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Các ñối tượng sử
dụng ñất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách về
đất đai của Nhà nước.
Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cần xác định rõ
mục đích của việc sử dụng. ðây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 6

triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng ñất. ở ñây thể hiện rõ tính kinh tế của
quy hoạch sử dụng đất. Song điều ñó chỉ tiến hành ñược khi tiến hành ñồng
bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng ñất [15] như sau:
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất của cả nước, tổ chức
sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn
liền với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
và bảo vệ mơi trường.
Như vậy về thực chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất đặc biệt với
mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và mơi
trường.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều
kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược tiến hành nhằm ñịnh
hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch sử dụng đất đai chi
tiết cho mình; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho cơng tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai; làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển
sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa
– xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cịn là biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất ñai, hạn chế sự chồng chéo gây


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 7

lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nơng nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp
có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại
ñất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn
thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế – xã hội và các hậu quả khó
lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa
phương, đặc biệt là trong giai ñoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
2.1.2.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân địi hỏi phải tổ chức phân bố
hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. ðó chính
là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng ñất.
Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng ñất phải tiến hành trên
quy mơ lớn, có thể là vùng lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc
một vùng kinh tế tự nhiên lớn gồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên phạm vi cả
nước. Trong những trường hợp đó, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên

quy mơ lớn, trong đó phải giải quyết vấn đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức
sản xuất và lao ñộng, bố trí lại mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các ñơn vị
sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân
cư, khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nơng trường, lâm
trường, thậm chí phải bố trí lại các huyện, các tỉnh (phân chia lại tỉnh, huyện,
thành lập tỉnh, huyện mới).
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng ñất trong phạm vi ranh giới từng
ñơn vị sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất cịn phải đáp ứng nhu cầu ñất cho
các ngành, các chủ sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất thực hiện việc phân
phối và tái phân phối quỹ ñất nhà nước cho các ngành, các chủ sử dụng đất
thơng qua việc thành lập các ñơn vị sử dụng ñất mới hoặc chỉnh lý, hồn thiện
các đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 8

Có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại quy hoạch sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như nhau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và
phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch và sử dụng ñất
ñai ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể về sử dụng ñất ñai từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với nước ta, Luật ñất ñai năm 2003 quy ñịnh quy hoạch sử dụng
ñất ñai ñược tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính [14] được
chia thành 4 cấp:
-

Quy hoạch sử dụng đất ñai cả nước.


-

Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh (bao gồm các tỉnh và thành

phố trực thuộc trung ương).
-

Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện (bao gồm các huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
-

Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã (bao gồm các xã, phường, thị

trấn). Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã ñược gọi là quy hoạch sử dụng ñất
chi tiết.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñai theo ngành bao gồm:
-

Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phịng.

-

Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Cơng an.

Mục đích chung của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo các cấp lãnh thổ
hành chính bao gồm: đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai ñể phát
triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng ñất
ñai của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các

ngành, các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất ñai


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 9

của ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm
và hàng năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược quy
ñịnh trong luật đất đai); phục vụ cho cơng tác thống nhất quản lý Nhà nước về
ñất ñai.
2.1.2.3. Những ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử – xã
hội, tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai [5] ñược thể hiện như sau:
+ Tính lịch sử – xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai, ln nảy sinh quan hệ
giữa người và ñất ñai – là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với
người. Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ xã hội, vì vậy
nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
+ Tính tổng hợp: Tỉnh tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu
hiện chủ yếu ở hai mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải
tạo, bảo vệ… toàn bộ tài ngun đất đai cho nhu cầu của tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Quy hoạch sử dụng ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai,
sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái…
+ Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ

kỹ thuật, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp…) từ đó xác
định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 10

chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng ñất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài
kinh tế – xã hội. Cơ cấu và phương hướng sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh
từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế
– xã hội) cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh
phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế
và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng ñất ñai thường từ 10 năm ñến
20 năm hoặc lâu hơn.
+ Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn,
quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược trước các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy, quy hoạch sử dụng
đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang
tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các
ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất đai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoản thời gian dự báo tương ñối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân

tố kinh tế – xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa,
quy hoạch sẽ càng ổn định.
+ Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 11

tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt
các chính sách và quy định có liên quan đến ñất ñai của ðảng và Nhà nước,
ñảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế – xã hội. Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và mơi trường sinh thái.
2.1.2.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất
Một q trình quy hoạch sử dụng ñất bao gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Công tác chuẩn bị và ñiều tra cơ bản.
- Bước 2 : Xây dựng các phương án quy hoạch.
- Bước 3: Thẩm ñịnh và phê duyệt phương án quy hoạch.
- Bước 4: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
* Cơng tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
a. Cơng tác chuẩn bị :
Cơng tác chuẩn bị được tiến hành nhằm giải quyết các vấn ñề sau :
- Thành lập ban chỉ ñạo xây dựng quy hoạch. Thành phần của ban chỉ
đạo xây dựng quy hoạch gồm có: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp làm quy hoạch, thứ ký thường là Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên
và Môi trường cùng cấp và ủy viên là Thủ trưởng các ban ngành chủ chốt.
- Tổ chức lực lượng, phương tiện làm việc. Lực lượng làm quy hoạch
có thể tổ chức làm hai hướng: huy ñộng lực lượng tự làm hoặc th cơ quan
chun mơn bên ngồi. Cần chuẩn bị chu ñáo các ñiều kiện, phương tiện,
trang thiết bị, vật tư và nhất là kinh phí, vì dự án quy hoạch sử dụng ñất các
cấp cao như tỉnh và huyện ñược coi là những dự án lớn, ñòi hỏi phải ñầu tư

nhiều lao ñộng và chi phí vật chất.
- Xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật và kế hoạch tiến hành. Luận
chứng ñược xây dựng theo ñúng quy ñịnh và sau khi được chính quyền cấp
trên phê duyệt sẽ là căn cứ ñể tổ chức triển khai thực hiện.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 12

- Thành lập Hội đồng xét duyệt quy hoạch. Chủ tịch hội ñồng phê
duyệt quy hoạch là lãnh đạo cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp. Thành
viên hội ñồng là Thủ trưởng các ban ngành chủ chốt.
b. ðiều tra cơ bản:
Mục đích của cơng tác ñiều tra cơ bản là nhằm thu thập các tư liệu, số
liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các phương án quy hoạch
ở bước sau. Cơng tác này được tiến hành theo hai giai đoạn.
+ Cơng tác nội nghiệp :
Cơng tác nội nghiệp là điều tra, thu thập số liệu, thơng tin cần thiết
trong điều kiện trong phịng. ở giai đoạn này cần tập hợp các tư liệu sau :
- Tài liệu bản ñồ làm nền thể hiện nội dung quy hoạch có tỷ lệ
thích hợp.
- Các tài liệu bản đồ địa chính, bản đồ ñịa hình, các tài liệu ñiều tra
khảo sát thổ nhưỡng, quy hoạch chun ngành đã tiến hành trước đó.
- Tình hình biến động đất đai trong những năm qua (tốt nhất là có
được chuỗi số liệu biến động trong vịng 5 – 10 năm), các thơng tin có được
về những tồn tại trong quản lý ñất ñai (giao ñất trái thẩm quyền, tranh chấp,
lấn chiếm đất đai…), cơng tác giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất.
- Hiện trạng phân bổ và sử dụng theo các quỹ ñất của ñịa phương.
- Các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến đất đai.
- ðịnh mức sử dụng ñất cho các ngành, các mục ñích.

- Phương hướng phát triển các ngành, các ñơn vị trong tương lai theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
- Tình hình biến động dân số, tỷ lệ tăng dân số, phân bổ dân số, lao
ñộng theo lãnh thổ, theo ngành, theo độ tuổi.
+ Cơng tác ngoại nghiệp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 13

Về thực chất đây là cơng tác khảo sát ngồi thực địa nhằm bổ sung và
chính xác hóa các thơng tin thu thập được được ở trong phịng.
Từ kết quả điều tra, khảo sát, từ những nhận định, kết luận thơng qua
việc phân tích, đánh giá thực trạng và dựa vào kết quả nghiên cứu ñịnh hướng
chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội sẽ ñề ra những mục
tiêu cần ñạt ñược trong tương lai về quy hoạch sử dụng ñất.
* Xây dựng các phương án quy hoạch
Các phương án quy hoạch được xây dựng theo trình tự và có nội dung
nhất ñịnh phụ thuộc vào cấp làm quy hoạch, nhưng trong hầu hết các trường
hợp ñược thực hiện theo các bước sau:
a. Xây dựng ñề cương nghiên cứu quy hoạch
ðề cương nghiên cứu thể hiện ñầy ñủ mức ñộ ñi sâu vào những nội
dung gì của hạng mục nào trong luận chứng quy hoạch.
Căn cứ vào ñặc ñiểm của từng vùng lãnh thổ cần tập trung nghiên cứu
những vấn ñề nổi cộm nhất về sử dụng ñất ñai. Dựa vào đó hình thành các
chun đề nghiên cứu (như đất khu dân cư, đất cho phát triển cơng nghiệp,
giao thơng, thủy lợi, xây dựng cơ bản, ñất cho các nhu cầu văn hóa, giáo dục,
y tế…). Trong mỗi chun đề, cần vạch ra các vấn ñề chủ yếu nhất ñể tập
trung nghiên cứu. Ngồi ra cần tính đến những chun ñề phục vu cho quy
hoạch sử dụng ñất thuộc các ngành, các đơn vị khác trong vùng có trách
nhiệm cung cấp.

ðề cương nghiên cứu cần ñược thảo luận kỹ trong cơ quan Tài
ngun và Mơi trường và trình duyệt trước UBND cấp làm quy hoạch. Sau
khi được thơng qua, đề cương nghiên cứu ñược coi là cơ sở hợp pháp cho việc
huy động nhân lực, tài chính vật tư và làm căn cứ cho việc tổ chức phối hợp
giữa các ñơn vị hoặc cá nhân thông qua việc ký kết các hợp ñồng kinh tế hoặc
hợp ñồng trách nhiệm.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 14

b. Xây dựng chương trình điều hịa phối hợp nghiên cứu
Thơng thường những dự án quy mơ lớn địi hỏi sự phối hợp của nhiều
cơ quan có chức năng khác nhau, do đó cần có chương trình điều hịa phối
hợp. Cần có ban điều hành chương trình hoặc ban chỉ đạo lập quy hoạch sử
dụng ñất ñể tăng cường sự chỉ ñạo, lãnh ñạo của các bên tham gia.
Chương trình điều hịa phối hợp nhằm khẳng ñịnh trách nhiệm cung
cấp các tài liệu, số liệu có sẵn hoặc mới được điều tra nghiên cứu bổ sung
theo các mốc thời gian ñể ñảm bảo tiến ñộ chung của các dự án quy hoạch.
Ban chỉ ñạo hoặc ban ñiều hành là người tổ chức ñánh giá, nghiệm
thu các chuyên ñề hoặc từng hạng mục dự án.
c. Viết báo cáo tổng hợp thể hiện các kết quả nghiên cứu
Viết báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng ñất là công việc xử lý tổng
hợp các kết quả của từng hạng mục dự án, từng chuyên ñề nghiên cứu theo bố
cục chặt chẽ về lời văn thuyết minh và chuẩn xác về hệ thống chỉ tiêu số liệu.
Báo cáo tổng hợp là tài liệu đưa ra trình duyệt dự án quy hoạch sử
dụng đất. Kèm theo bóa cáo thuyết minh cịn có các phụ lục, bao gồm:
- Các báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên ñề, hạng mục dự án.
- Hệ thống các bảng biểu, trong đó có các biểu quan trọng nhất cần cố
gắng ñưa ra như: biểu biến ñộng sử dụng ñất qua các thời kỳ, biểu chu chuyển
ñất ñai trong giai ñoạn quy hoạch, biểu so sánh cơ cấu ñất sử dụng hiện tại với

các mốc thời kỳ quy hoạch.
- Hệ thống bản đồ: cần có các bản ñồ quan trọng như bản ñồ hiện
trạng sử dụng đất, đối với các vùng cịn nhiều đất chưa sử dụng cần có bản đồ
tiềm năng đất đai. Ngồi ra cịn có các bản đồ chun đề như: bản ñồ ñộ dốc,
thổ nhưỡng, giao thông, thủy lợi, phân bố mạng lưới dân cư đơ thị và nơng
thơn. Tất cả các bản ñồ này cần thể hiện trên cùng một tỷ lệ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 15

* Thẩm định và phê duyệt quy hoạch
Việc thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng đất có vai trị rất
quan trọng. Vì vậy phải tiến hành các bước theo ñúng nguyên tắc, tránh
làm theo kiểu x xoa, đại khái vì sau khi được duyệt, quy hoạch có tính
pháp lý rất cao.
Hồ sơ thẩm định và xin phê duyệt gồm có:
- Tờ trình của UBND cấp làm quy hoạch kèm theo bản sao nghị quyết
của HðND cùng cấp về việc thông qua phương án quy hoạch.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và các phụ lục kèm theo.
- Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất ñai.
- Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất ñai.
- Bản ñồ ñánh giá ñất ñai.
- Các bản ñồ chuyên ñề, các bảng, biểu ñồ, sơ ñồ kèm theo.
Việc thẩm ñịnh và phê duyệt quy hoạch được tiến hành theo trình
tự sau:
- Phương án quy hoạch sau khi xây dựng xong sẽ được thơng qua ở
HðND cấp làm quy hoạch. Nếu nhất trí thơng qua, HðND sẽ ra nghị quyết về
việc thơng qua phương án quy hoạch. Căn cứ vào đó UBND cấp làm quy
hoạch làm tờ trình lên UBND cấp trên trực tiếp ñể ñề nghị về việc phê duyệt
quy hoạch. Kèm theo tờ trình là tồn bộ hồ sơ quy hoạch và bản sao nghị

quyết của HðND cùng cấp về việc thông qua quy hoạch.
- UBND cấp trên trực tiếp sẽ thành lập Hội ñồng ñể xét duyệt quy
hoạch của UBND cấp dưới gửi lên. ðể đảm bảo tính thống nhất với quy
hoạch của cả nước, trước khi ñưa ra xét duyệt, các phương án sử dụng ñất cấp
tỉnh cần có sự thẩm định của Bộ Tài ngun và Môi trường.
Các cơ quan chức năng như Kế hoạch và ðầu tư, cơ quan chuyên
môn về Nông nghiệp, Giao thông, Thủy lợi, Xây dựng, Tài chính cần tham


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 16

gia tích cực cùng cơ quan Tài ngun và Mơi trường trong q trình lập quy
hoạch và có trách nhiệm góp ý kiến cụ thể cho bản quy hoạch trước khi ñưa ra
thẩm ñịnh và phê duyệt.
Sau khi ñược phê duyệt, hồ sơ quy hoạch ñược sao làm nhiều bộ, lưu
giữ tại UBND và cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp làm quy hoạch ñể tổ
chức thực hiện, tại UBND cấp trên ñể theo dõi chỉ đạo, tại cơ quan chun
mơn ngành Tài ngun và Mơi trường cấp trên để quản lý và điều hành.
* Kiểm tra và tổ chức chỉ ñạo thực hiện
Chức năng tổ chức chỉ ñạo thực hiện quy hoạch thuộc về UBND cấp
làm quy hoạch. Hằng năm, UBND chỉ ñạo các cơ quan chun mơn lập kế
hoạch sử dụng đất trình lên UBND cấp trên xin phê duyệt. Kế hoạch sử dụng
ñất hàng năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt.
UBND và cơ quan Tài ngun và Mơi trường cấp trên có trách nhiệm
chỉ ñạo, kiểm tra, giám sát và ñôn ñốc việc thực hiện quy hoạch của UBND
cấp dưới.
2.1.2.5. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất
xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết ñịnh nội dung và phương pháp quy hoạch sử
dụng đất. Nói một cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của

Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên ñất.
Quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai là cơ sở để bố trí hợp lý các
ngành, tạo điều kiện để chun mơn hóa sâu các vùng kinh tế và là một trong
những ñiều kiện quan trọng nhất của bước quá ñộ từ nền kinh tế nghèo nàn
lạc hậu lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình đó quy hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng.
Thông qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân
phối quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về ñất sử dụng cho các ngành, các ñơn vị


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 17

sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cịn là cơng cụ để Nhà nước ñiều chỉnh
các mối quan hệ ñất ñai, thiết lập thể chế quản lý sử dụng tài nguyên ñất, củng
cố pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Những luận ñiểm cơ bản phản ánh những nét ñặc trưng nhất của quy
hoạch sử dụng ñất chính là những nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Chấp hành quyền sỡ hữu nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp có liên quan
tới quyền sử dụng đất, là ngun tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy
hoạch sử dụng đất. Nó khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế, mà cịn là một vấn đề
chính trị quan trọng, bởi vì tài ngun đất được quốc hữu hóa là đối tượng sở
hữu Nhà nước, ñồng thời là một căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất,
ñể củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa trong tất cả
các ngành, đặc biệt là nơng nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ trung tâm mà ðảng và Chính phủ ñã ñặt ra
trong ñường lối phát triển nông nghiệp là củng cố quan hệ ñất ñai xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai, chấp
hành triệt ñể quyền sở hữu ñất của Nhà nước. Luật pháp Nhà nước tuyệt ñối
nghiêm cấm việc sử dụng đất khơng đúng mục đích. Luật pháp bảo vệ quyền

bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh của mỗi ñơn vị sử dụng
đất vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trò quan trọng trong việc ngăn
ngừa các hành vi xâm phạm sự tồn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng ñất.
Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta ñã lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn
vị sử dụng đất, giữa đất sản xuất nơng nghiệp với ñất khu dân cư, giữa các
chủ sử dụng ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ
sử dụng ñất. Mỗi chủ sử dụng ñất chỉ có quyền sử dụng đất chứ khơng có
quyền sở hữu ñất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có 6 quyền là
quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê quyền sử dụng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 18

đất và quyền góp vốn ñầu tư. Quyền sử dụng ñất của các chủ ñất ñược xác
nhận bằng các văn bản pháp luật và ñược pháp luật Nhà nước bảo hộ. Mọi
thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong
các tài liệu thích hợp.
(2) Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ thiên nhiên
ðất ñai có một ñặc ñiểm rất quan trọng là nếu ñược sử dụng ñúng và
hợp lý thì chất lượng ñất ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của ñất ñòi
hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc sử dụng ñất.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các q trình xói mịn do gió và nước gây nên. Các q trình xói mịn
có tác hại rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Do hậu quả của các q trình
xói mịn và rửa trơi lớp đất mặt mà hàng năm một lượng chất dinh dưỡng
khổng lồ bị nước cuốn ra sơng rồi ra biển. Q trình xói mịn tầng nền đất tạo
nên các khe xói, làm tăng tốc ñộ dòng chảy bề mặt của nước mưa và lượng
ñất bị cuốn trơi sẽ bồi đắp gây hiện tượng bị tắt nghẽn dịng sơng, gây sụt lỡ
các triền sơng lớn thuộc vùng hạ lưu.

Nạn xói mịn do gió gây ra cũng mang lại hậu quả không nhỏ. Những
trận bão gây ra những cơn lốc bụi, cát cuốn ñi lớp ñất màu mỡ trên bề mặt,
phá hoại hoa màu. ở ven biển, lốc cát tấn cơng làng mạc, đồng ruộng, làm
thay đổi địa hình, thay đổi các tính chất đất, đe dọa mùa màng, vùi lấp các
nguồn nước, đường giao thơng.
Xói mịn đất là một hoạt động tiêu cực. Nếu khơng có các biện pháp
chống xói mịn một cách có hệ thống thì hậu q của nó ngày càng lớn. Xói
mịn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt màu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp chống
xói mịn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn từng vùng.
Tổ hợp các biện pháp chống xói mịn sẽ ñược giải quyết trong một ñồ án quy
hoạch có luận chứng khoa học.


×