Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.63 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LOI MO DAU

Ngân sách nhà nước đóng một vai trị vơ cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Mà vấn đề thu chỉ Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế. Thông qua công cụ này, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nền kinh tế như: tích luỹ và tiêu

dùng, xuất và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo cân

bằng. Thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.

Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và giao

nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nước, đã tạo điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế — xã hội. Thu NSNN là một công tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trị của NSNN nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chỉ NSNN nói riêng.

Vì vậy nhóm 2 chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN Ở nước ta giai đoạn hiện nay. Làm thế nào để tránh thất thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ?”

<small>Bài có 3 phần chính: </small>

Phần A: Lý thuyết chung về thu Ngân sách nhà nước.

Phần B: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách nhà nước của nước ta giai đoạn hiện nay.

Phần C: Một số giải pháp chống thất thu ngân sách Ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

hiện các chức năng của Nhà nước về mọi mặt.

II - Thu Ngân sách nhà nước

1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN:

a, Khái niệm:

“Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước dùng lực chính trị, huy động các nguồn lực tài chính xã hơi để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất nhà nước (quŸ ngân sách) ”...

b, Đặc điểm thu NSNN

Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữỮa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tỒn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chinh quốc gia là kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.

Thứ hơi, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước

Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt với thực

trạng kinh tế và sự vận động cỦa các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Ví dỤ: khi giá cả tăng => thu giảm; thu nhập tăng => thu tăng: tỷ giá tăng =>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thu tăng: lãi suất tăng ( giảm đầu tư ) => thu giảm...vv. SỰ vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết cuả các công cụ thu NSNN.

c, Cơ cấu thu NSNN

. Thu trong cân đối NSNN là các khoản thu nằm trong hoạch định của Nhà Nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi tức của nhà

nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hỮu của Nhà nước và các khoản <small>thu khác. </small>

. Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong tình trạng NSNN bị bội chi thi Nha nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì khơng thể để tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thức chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nƯỚc và vay nước ngoài. Vay trong nước được tiến hành qua việc phát hành cơng trái, trái phiếu chính phủ....để huy động lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân. Vay nước ngoài được

thực hiện qua vay nợ nước ngoài hay nhận các khoản viện trợ nước ngoài cỦa các

Chính Phủ,các tổ chức phi tài chính quốc tế.

<small>đ, Vai trò: </small>

Như chúng ta đã biết, NSNN có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế — xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và có thể nói rằng thu NSNN chính là việc tạo lập quỹŸ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng phân phối va sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Có thu thì

mới có chỉ, thu phải tốt thì chỉ mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định thu NSNN

có vai trị đặc biỆt quan trỌng.

2. Phân loại thu ngân sách nhà nước

a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu = Thuthuế

„ _ Thu phí, lệ phí ( cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp)

7 Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước : thu từ lợi tức, từ hoạt động góp vốn kinh doanh cổ phần của nhà nước, thu hồi tiền cho vay ( gốc + lãi) của nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của nhà nước tại các cơ sở kinh tế bán hoặc đấu giá doanh nghiệp nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thu từ bán — cho thuê tài sản thuộc sở hỮu nhà nước.

Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngoài. Thu khác ( tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản)

b. Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu

: Thu thường xuyên: các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với nhịp độ hoạt động nền kinh tế, thường mang tính chất bắt buộc.

„ ... Thu không thường xuyên: các khoản thu chỉ phát sinh vào những thời điểm nhất

định, không phát sinh liên tục.

c. Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước

<small>7 Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xây dựng và </small>

thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chỉ ngân sách nhà nước, thường ổn định lâu

dài, được lập dự tốn.

<small>7 Thu ngồi cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xác định va </small>

thực hiện khi ngân sách nhà nước mất cân đối hay bôi chỉ

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước

° Thu nhập GDP bình quân đầu người : là 1 chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước, nó là nhân tố khách quan quyết định mức thu của NSNN ° TY suất doanh lợi của nền kinh tế: là chỈ tiêu phản ánh hiệu quả của dau tu

phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, như vậy

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng cả về quy mô và hiệu quả, đây là cƠ sỞ nâng cao tỷ suất thu cho NSNN

° Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên ( dầu mỏ và khoáng sản). Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ÑNSNN. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu của ngân sách.

° Mức độ trang trải các khoản chỉ phí của nhà nước. Mức độ phụ thuộc vào các

yếu tỐ:

. Quy mô và hiệu quả của bộ máy nhà nước.

. Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

. Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước

° Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống

được thất thu do trốn lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu mà vẫn thoả mãn được các nhu cầu chỉ tiêu của ÑNSNN.

° Các nhân tố khác.

4. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN :

Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo nguồn thu NSNN mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó việc thiết lập hệ thống thu NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định:

%. Nguyên tắc ổn định và lâu dài:

. Trong những điều kiện hoạt động bình thường thì phải cẩn ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

. Để thực hiện được nguyên tắc này địi hỏi phải có sự lụa chọn đối tượng tính thuế sao cho đối tượng đó ít có sự biến động.

. Ý nghĩa:

+ Thuận lợi cho việc kế hoạch hóa NSNN.

+ Tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

%. Nguyên tắc đảm bảo tính cơng bằng:

. Việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm cơng bằng đối với mọi người

chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.

. Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống thuế

phải thiết kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.

“* Nguyén tac r6 rang, chac chan:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

. Trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế...để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế. Hơn nữa việc sửa chữa, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế ko phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.

. Ý nghĩa: đảm bảo được nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp hành luật

thống nhất, tránh được tình trạng lách luật trốn thuế.

* Nguyên tắc đơn giản:

. Cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá

nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.

7 Có nhƯ vậy mới tạo điều kiện thuận loi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những tiêu cực trong thu thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sách, theo giá hiện hành, đã tằn 7.7 lần từ năm 1991 _ k#2——

đến năm 2000. Trong đó số thu từ thuế là lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu

NSNN. Bình quân thu từ thuế, phí và lệ phí chiếm khoảng 95 % trong tổng số thu. Cụ

thể chúng ta sẽ tìm hiểu qua một chút về những chỉ tiêu đã đạt được trong trong giai <small>đoạn 2005 - 2009: </small>

* Năm 2005

Tổng dự toán cân đối thu NSNN năm 2005 là 183.000 tỷ đồng. Dự toán thu nội địa ( không kể dâu thô) năm 2005 tăng 13,6%, trong đó thu từ khu vực DN nhà nước tăng 12,3%, thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,1%, từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 20,5%, dự tốn thu phí, lệ phí tăng 4,1%, để hạ chi phí đầu vào của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. Điều đặc biệt, năm 2005 quốc hội đã nhất trí tăng dự toán thu nội địa từ thu tiền sử dụng đất thêm 800 tỷ đồng ( để tăng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hạ tầng của địa phương), tăng dự toán thu ngân sách trung ương từ dầu thô 2.500 tỷ đồng( do giá dầu thô thế giới tại

thời điểm này Ởở mức cao và dự báo trong năm 2005 vẫn ở mức cao). Tổng hợp chung, dự toán thu NSNN năm 2005 tăng thêm 3.300 tỷ đồng. Điểm nổi bật trong

hoạt động thu NSNN năm 2005 là thu nội địa đạt 170.500 tỷ đồng, tăng 19% so với

cả dự toán đặt ra và so với năm trước. Không chỉ về đích sớm từ cuối tháng 10, lần đầu tiên 64/64 tỉnh thành đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN, nâng tổng số địa phương đạt số thu 500 tỷ đồng lên con số 39 và 22 địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phương được đứng trong câu lạc bộ 1000 tỷ đồng( tăng thêm 4 địa phương so với năm trước), 39/64 địa phương hoàn thành trên mức bình quân chung của tồn ngành,

<small>trong đó 6 địa phương đã vượt dự toán ở mức rất cao( hơn 50%) là Đà Nẵng, Bình </small>

Thuận, Lai Châu, Thái Bình và Quảng Ngãi. Thu từ dầu thô đạt hơn 55.000 tỷ đồng, vượt hơn 46% so với dự toán do giá dầu thô luôn duy trì Ở mức cao, bình quân cả năm ở mức 397 USD/ tấn, tăng hơn 50% so với giá xây dựng dự tốn. Tồn khối doanh nghiệp nộp ngân sách hơn 75.000 tỷ đồng. Trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm hơn 20.000 tỷ đồng( tương đương 1.3 tỷ USD, tăng mạnh nhất hơn với hơn 39% so với năm 2004). Mặc dù các giao dịch nhà đất chững lại, nhưng số thu tỪ nguồn này vẫn đạt hơn 16.000 tỷ đồng, tăng gần 34% so với dự toán. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao đạt hơn 4.400 tỷ đồng, tăng 25% so với dự toán. Nếu so với thời kỳ trước đây thì thu ngân sách đã có những tiến bộ lớn. Tuy nhiên, nếu so với tốc đỘ tăng trưởng thì việc tăng thu NSNN còn chậm, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, trong khi giá trị công nghiệp tăng 19,2% thì nguồn thu ngân sách chỉ tăng 12%.

* Năm 2006

Dự toán NSNN năm 2006 với tổng các nguồn thu ước đạt 237.900 tỷ đồng, tăng

13% so với thực hiện năm 2005. Theo BỘ Tài chính, trong tổng thu ngân sách năm 2006, nguồn thu trong nước ước đạt 132.000 tỷ đồng, thu từ dầu khí khoảng 63.400 ty đồng, từ thuế XNK 40.000 tỷ đồng và viện trợ khơng hồn lại khoảng 2500 ty đồng. Ngoài ra khoảng 8000 tỷ đồng trong NSNN năm 2005 cũng đã được chuyển sang năm 2006. Trong số nguồn thu ngân sách trong nước ( không kể thu tỪ dầu thơ ) thì thu từ kinh tế quốc doanh đạt 42.243 tỷ đồng, doanh nghiệp FDI là 27.807 tỷ đồng, còn lại là thu từ các loại thuế, phí...

<small>* Năm 2007 </small>

Mục tiêu thu chỉ ngân sách năm 2007 do chính phủ trình quốc hội tại kỳ họp thứ

<small>10 nhƯ sau: “ Tổng thu NSNN trên 274 nghìn tỷ đồng, bằng 24,2% GDP và tăng </small>

15,5%; tổng chỉ NSNN 347 nghìn tỷ đỒng, tăng 17,7% so với dự toán năm 2006; bội

chỉ NSNN bằng 5% GDP ”, so với GDP đạt khoảng 26,3%. Thực tế thực hiện tổng

thu cân đối NSNN năm 2007 là 281.900 tỷ đồng và thu kết dư 19.000 tỷ đồng năm

2006 chuyển sang: tổng thu NSNN năm 2007 là 300.900 tỷ đồng. “số vượt thu chủ

yếu tập trung vào các khoản ngân sách địa phương, trong đó các khoản về nhà và đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vượt gần 15.800 tỷ đồng so với dự toán, chiếm đến 70,1% số vượt thu nội địa, nhiều hơn 12.200 tỷ so với báo cáo Quốc hội”. Trong khi đó, thu từ kinh tế quốc doanh lại thấp hơn đến trên 3.500 tỷ đồng so với dự toán. Các nguyên nhân chỦ yếu: giảm thu đối với sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên; Cục dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất cơ bản, dẫn đến giảm thu tỪ chênh lệch thu chi Ngân hàng Nhà nước; các Ngân hàng thương mại Nhà nước tăng trích vốn để lập quỹ dự phòng rủi ro, và cuối cùng là giảm thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Uỷ ban Tài chính — ngân sách Quốc hội cho rằng: mặc dù năm 2007 nền kinh tế tiẾp tục tăng trưởng nhưng tình trạng thu NSNN vẫn chưa bền vững. Có 13 khoản thu đạt và vượt, có hai khoản thu giảm so với dự toán, là thu nội địa( không đạt là do thu từ kinh tế quốc doanh khơng đạt) và thu phí xăng dầu. Chính phủ lý giải thu từ kinh tế quốc doanh không đạt chủ yếu là do chưa thực hiện điều chỉnh chính sách thu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên trong năm 2007, giảm thu ngân sách từ tổng cơng ty Khí... Trong khi đó, giảm thu từ phí xăng dầu do giá xăng dầu tăng cao nên lượng tiêu thụ không đạt mức dự kiến.

* Năm 2008

Theo báo cáo của BỘ trưởng BỘ tài chính Vũ Văn Ninh, tổng số thu cân đối NSNN năm 2008 ước đạt 399.000 tỷ đồng, vượt dự toán 76.000 tỷ đồng. DỰ ước tổng số thu NSNN đạt khá, vượt 23,5% so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỷ lệ động viên 26,8% GDP. Tính đến cuối tháng 9 — 2008, tổng thu NSNN ước đạt 90,5% dự toán cả năm do Quốc hội phê duyệt, cao hơn rất nhiều so với tỷ lỆ tương ứng ( 68,6%) của năm ngối. Trong đó, thu nội địa đạt 84,8%, thu từ dầu thô đạt 86%, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu đạt 111%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực Nhà nước đạt 83%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ( khơng kể dầu thô) đạt 75%; thu từ thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 77,7%; thuế thu tỪ người có thu nhập cao đạt 105,6%; thu phí xăng dầu đạt 68,3%; thu phí và lệ phí đạt 72,8%. “Nét nổi bật nhất trong công tác thu ngân sách năm 2008 là mặc dù nền kinh tế phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức và biến động khó lường, nhiều khoản thu giảm mạnh vào những tháng cuối năm, nhưng tổng thu nội địa (trừ dầu) vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, số thu từ khu vực doanh nghiệp đạt tốc đỘ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay”, phó tổng Cục trưởng tổng Cục thuế Nguyễn Đình Vu nhận định. Một trong những điểm nổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>bật nữa của công tác thu ngân sách năm 2008, theo ông Vu là khu vực doanh nghiệp </small>

Nhà nước ( DNNN) đã “bắt nhịp” được với sự phát triển , khi số nộp ngân sách đã

đạt mức tăng trưởng 30,6%. Khu vực doanh nghiệp dân doanh ngày càng trở nên quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, khi số thu ngân sách tăng trên 33%. Năm 2007 là năm thành công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , nên sau mỘt sO năm, số thu ngân sách đạt tốc đỘ tăng trưởng thấp, khu vực này đã đạt tốc độ tăng trưởng 32,5% năm 2008”. Tuy nhiên Ngân sách của quốc hội cho rằng mức vượt dự toán này chủ yếu từ yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai. SỐ thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Báo cáo của uỷ ban Tài chính - Ngân hàng Quốc hội cũng đưa ra phân tích mặc dù vượt dự toán 76.000 tỷ đồng, nhưng có 35.000 tỷ đồng vượt dự toán là do giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng 41 USD/ thùng so với giá tính dự tốn; thu XNK tăng 23.500 tỷ đồng ( tăng 34,6% so dự toán), thu từ đất tăng 5.500 tỷ đồng ( tăng 33,3% so dự tốn). Điều đó chứng tỏ rằng số thu vượt dự toán chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai; số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Thu nội địa ( trừ tiền sử dụng đất) chỉ tăng 5,9% so với dự toán, thu từ khu vực DNNN chỉ tăng 1,5% dự toán, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 2,1% so với dự toán, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,9% so với dự toán; tốc đọ tăng thu giảm dần so với đầu năm... Điều đó cho thấy, sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh rất nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế, kéo theo sỐ

thu NSNN không ổn định và không đều như các năm trước đây. Nếu loại trừ yếu tố

tăng giá thì thu nội địa thực chất thấp hơn so với dự toán.

* Năm 2009

Trên cơ sở chỉ tiêu đã đạt được nhỮng năm trước và tình hình kinh tế thế giới cũng nhƯ trong nước, Quốc hội thông qua dự toán NSNN năm 2009 là 389.300 tỷ đồng, bằng 21,5% GDP. Thông tin trên được BỘ Tài chính cho biết ngày 15-1. Với trên 10 tỷ USD trong số trên 60 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008 đã được giải ngân, năm 2009, khu vực này được trông đợi sẽ tiếp tục đóng góp nhiều hơn vào NSNN. Trong đó, thu nội địa ( không kể dầu thô) tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2008, không kể thu tiền sử dụng đất theo đăng ký của địa phương tăng 15,8% so với ước thực hiện năm 2008. Kết quả thu ngân sách tăng cao vào năm 2008, nhưng ngành thuế đang phải đối mặt trước sỰ suy giảm nguồn thu. MỨc giảm thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

gần đây khá lớn và diễn ra ở hầu khắp các địa phương. Thống kê của Tổng cục

Thuế cho thấy, từ đầu năm đến ngày 10/2, thu nội địa đạt 21.663 tỷ đồng( bằng 7,3% so với dự toán), chỉ bằng 65,1% so với cùng kỳ. Nhìn chung hầu hết các khoản thu đều đạt thấp so với dự toán và giảm so với cùng kỳ năm 2008.

Theo nhận định của tổng cục thuế, bên cạnh lý do giảm thu do kinh tế suy thoái, trong năm 2009, toàn ngành sẽ phải thực hiện những giải pháp của Chính phủ về giãn, giảm thuế cho DN để chống suy giảm kinh tế. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu cỦa toàn ngành, nhất là tại nhỮng địa bàn có nhiều DN nhỏ và vừa - đối tượng được hưởng hỗ trợ của chính phủ thơng qua các chính sách thuế. Dự kiến tổng thu NSNN năm nay vượt 23,5% so với dự toán và tăng 26,3% so với kết quả thực hiện năm ngoái. Tuy nhiên, theo phân tích của Uỷ ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội, thu ngân sách năm nay chức đựng nhiều yếu tố đột biến, không ổn định. Trong 76.000 tỷ đồng vượt dự tốn, có tới 35,4 nghìn tỷ đồng chênh lệch giá dầu thô so với tính tốn ban đầu. Giá tính dự tốn dự tốn thu từ dầu thô là 64 USD mỗi thùng xong giá bình quân dự kiến thực hiện xấp xỈ 105 USD. Thu từ xuất khẩu vượt 23.500 tỷ đồng và thu từ đất vượt 5.500 tỷ đồng so với dự toán đầu năm. Cả ba yếu tố này đều rất bấp bênh, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu thô tiếp tục giảm mạnh, xuất khẩu cũng bị đe doạ khi thế giới đối mặt với nguy cƠ suy thoái. Trong khi đó thu từ nội lực của nền kinh tế tăng thấp, nếu loại trừ yếu tố lạm phát thì mảng thu này thực chất thấp hơn dự toán. Sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế khiến thu ngân sách vốn đã phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài, nay lại càng trở nên bấp bênh, thiếu ổn định. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến kết quả thu là biến động khó lường của giá dầu thô trên thế giới . Chính phủ dự kiến giá dầu thơ tính dự tốn thu NSNN năm 2009 là 70 USD mỗi thùng ( trước đó là 90 USD/ thùng), thấp hơn giá dầu bình quân năm 2008 là 35 USD khiến giảm thu khoảng 36 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008. Dự kiến thu từ dầu thô năm sau chỉ đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, giảm 19,6 nghìn tỷ đồng so với

ước thực hiện năm 2008, trên cơ sở giá bán dự kiến 70 USD mỗi thùng và tính cả 3,5

triệu tấn sẽ bán cho nhà máy lọc dau Dung Quat.

* Năm 2010

Mục tiêu trong năm 2010 của ngành tài chính là thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch 2010, phục hồi nền kinh cao hơn năm 2009, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn tái

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lạm phát ở mức cao, phấn đấu hoàn thành Ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ

Bên cạnh đó, trong năm 2010 công việc mà ngành tài chính phải phấn đấu để đạt được là đấu tranh hoàn thành vượt mức chỉ tiêu Quốc hội giao; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, huy động vốn trái phiếu chính phủ; tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng ở nông thôn, quan tâm kiểm soát chặt chỉ tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo ngân sách, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà sốt các cơng ty nhà nước chuyển đổi

sang công ty cổ phần...

Số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra trong họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2010 ngày 31/8 cho thấy: lũy kế tính từ đầu năm đến 15/8/2010,

tổng thu NSNN đạt 313,5 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán năm; tổng chỉ NSNN

ước khoảng 353,5 nghìn tỷ đồng, bằng 60,7% dự toán năm.Theo đánh giá, thu ngân

sách đạt kế hoạch và cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm cho các nhu cầu chỉ NSNN, chủ động và kịp thời đáp Ứng các nhu cầu phát sinh.

Trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu, tái cấu trúc nền kinh tẾ, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hƯớng hiện đại. Trong đó, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo. Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh mẽ hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Bảng quyết toán thu NSNN giai đoạn 2000-2008

<small>12386 15227 19092 22828 27947 31591 41678 </small>

Thu từ doanh nghiệp Nhà nước

<small>Thu từ doanh nghiệp có 4735 7276 9942 15109 19081 25838 31388 43848 </small>

TỔNG THU 90749

<small> </small>

<small>19692 25066 28748 32177 39079 46344 50371 68490 </small>

<small> </small>

</div>

×