Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.58 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Nền kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải có sự phát triển của sở hữu t
nhân và phân công lao động .Kinh tế thị trờng là sự phát triển ở trình độ cao của
kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng , thị trờng tài chính và công
ty cổ phần.Các hình thức này trớc hết là sản phẩm của sự phát triển kinh tế hàng
hoá nhng đều có một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu t nhân.Dựa trên
cách tiếp cận này chúng ta sẽ làm rõ hình thái cổ phần hoá các doanh nghiệp . Nền
kinh tế nớc ta đang từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đỏi khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ những yếu kém ,lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.
Để cấu trúc lại khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng hiệu quả và vai trò chủ đạo của
nó thì tại đại hội Đảng VI và VII ,Đảng và Nhà nớc ta đã đa ra giải pháp là tiến hành
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Do đó em chọn đề tài Thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
ở nớc ta hiện nay.Theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp của nớc ta hiện nay ta phải làm gì?
ở đề tài này em xin đa ra các vấn đề sau :
Chơng 1 : Lý luận cổ phần hoá
Chơng 2 : Thực trạng cổ phần hoá ở Việt Nam
Chơng 3: Những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc .
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm tích luỹ cha nhiều nên đề tài của em con
nhiều thiếu sót .Rất mong s đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề
tài của em đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng 1: Lý luận về cổ phần hoá
1. Khái niệm ,sự hình thành và vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc


1.1. Cổ phần hoá là gì ?
Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi
là cổ phần hoá DNNN) là một biện pháp chuyển doang nghiệp từ sở hữu Nhà nớc
sang hình thức sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nớc.
Cổ phần hoá DNNN nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển sản
xuất ,thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN ,
tạo điều kiện cho những ngời góp vốn và ngời lao động thực sự lảm chủ doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần
Dựa trên tiêu thức về sở hữu ,chúng ta có thể chia ra ba hình thái phát triển
doanh nghiệp chủ yếu , mặc dù những biểu hiện trung gian giữa chúng hết sức linh
hoạt và đa dạng .Đó là :(1) Hình thái kinh doanh một chủ
(2) Hình thái kinh doanh chung vốn
(3) Hình thái công ty cổ phần
Chúng ta lần lợt xem xét từng hình thái và sự tiến hoá của chúng .
1.2.1. Hình thái kinh doanh một chủ
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong
đó sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân
hoặc thuê mớn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán của anh ta trên cơ sở những đòi
hỏi của thị trờng .Đây là hình thái phổ biến trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá
nhỏ và trong giai đoạn đầu của CNTB cạnh trạnh tự do . Hình thái này gồm 2 loại
hình chủ yếu : kinh doanh theo phơng thức sản xuất hàng hoá nhỏ và kinh doanh
theo phơng thức sản xuất TBCN .
Trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá ,với sự giúp đỡ của t bản th-
ơng nghiệp và t bản cho vay nặng lãi ,dựa trên chế độ tín dụng ngày càng phổ biến
,hình thái kinh doanh một chủ có sự chuyển biến về chất từ phơng thức kinh doanh
xé lẻ ruộng đất và phân tán những t liệu sản xuất của những ngời t hữu nhỏ sang
phơng thức kinh doanh theo lối TBCN bằng quá trình tích tụ ,tập trung ruộng đất
và t liệu sản xuất vào tay một số ít ngời .Chế độ t hữu có đợc nhờ lao động của bản
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thân ,gắn chặt ngời lao động cá thể độc lập với những điều kiện lao động của ngời
đó đã dần dần bị thay thế bằng chế độ t hữu TBCN dựa trên lao động làm thuê .
Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá ,thị trờng thế giới ngày càng mở
rộng ,qui mô buôn bán và sản xuất đòi hỏi phải tập trung t bản ngày càng lớn, các
nhà t bản cá biệt không thể tự đáp ứng đợc nữa. Do đó các hình thức kinh doanh
chung vốn lần lợt ra đời và phát triển. Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng rút
khỏi những ngành chủ yếu và lùi dần về những ngành công nghiệp có cấu tạo hữu
cơ thấp ,các ngành nông nghiệp ,dịch vụ buôn bán lẻ ,cần ít vốn đầu t và thu hồi
vốn nhanh
1.2.2 Hình thái kinh doanh chung vốn
Việc hình thành các loại hình kinh doanh chung vốn ,xét về mặt lịch sử ,đó
là bớc tiến hoá trong chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào
vay mợn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn .Vì vậy hình thái
kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với t cách
là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh ,cùng chia sẻ lợi nhuận
và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp .Hình thái kinh doanh này có hai loại hình:hợp tác xã
và công ty chung vốn.
+) Hình thái kinh doanh hợp tác xã :là hình thức kinh doanh của những ngời
sản xuất nhỏ .Trên cơ sở góp chung t liệu sản xuất ,vốn liếng và sức lao động ,các
hợp tac xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự nguỵên ,bình đẳng trong hởng
lợi và chịu rủi ro.
+) Công ty chung vốn :là hình thức kinh doanh của các nhà t bản .Gồm
:công ty dân sự ,công ty hợp doanh và công ty hợp t sản xuất .Đặc điểm chung của
các loại hình công ty này là góp vốn thiên về thân nhân ,trách nhiệm pháp lý vô
hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,đơn giản .
1.2.3 Hình thái công ty cổ phần
Sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị trờng
vốn đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo tiền đề
cho sự ra đời của các công ty cổ phần .Sự hình thành và phát triển thị trờng chứng

khoán đã giúp các công ty mở rộng và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ ra hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế thị trờng TBCN.
Sự ra đời và phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng
nền kinh tế từ trạng thái vay mợn là chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huy động vốn trên thị trờng tài chính .Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản
phẩm cho sự phồn vinh cua thị trờng này.
Trải qua thời gian ,hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện, phát
triển và đa dạng hoá.Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan trọng nhất
trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng
trong công nghiệp của TBCN,chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm của sự phát
triển nền kinh tế thị trờng .
1.3 Vai trò của cổ phấn hoá các DNNN
Công ty cổ phần đã đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh
tế thị trờng TBCN.Có thể hình dung vai trò ở một số điểm sau :
+) Là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ và tập trung
t bản ,công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ
và qui mô và làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể nào
thiết lập đợc .
+) Công ty cổ phần ra đời cho pháp mở rộng qui mô sản xuất nhanh chóng
mà không bị giới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng biệt ,tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất
2.Tình hình cổ phần hoá ở một số n ớc và kinh nghiệm thu đ ợc
2.1 Tình hình cổ phần hoá ở một số n ớc
2.1.1 Cổ phần hoá ở các n ớc phát triển
Việc cổ phần hoá ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển không phải là
để xoá bỏ những chức năng đặc biệt về kinh tế mà chỉ có khu vc kinh tế Nhà nớc
mới đảm nhận đợc mà là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này.
Xét về qui mô , sau khi tiến hành cổ phần hoá ,khu vực kinh tế Nhà nớc ở các

nớc công nghiệp phát triển có sự thu hẹp theo các chỉ số về việc làm ,tỷ trọng
trong tổng t bản cố định và thu nhập quốc dân Theo điều tra đa ra tại Đại hội lần 2
của CEEP họp tại Pháp tháng 10 năm 1990 trong các doanh nghiệp nhà nớc có
100%vốn Nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc có vốn hỗn hợp nhà nớc t nhân
của các nớc EC ,có 7370000ngời làm viẹc chiếm gần 10,6%số việc làm trong các
ngành kinh tế .Tỷ trọng các doanh nghiệp này trong tổng đầu t t bản cố định
la17,3%,còn trong thu nhập quốc dân là 12% tính trung bình trong khối EC.
Qúa trình cổ phần hoáđợc thực hiện dới các hình thức bán cổ phiếu của công
ty quốc doanh hay các DNNN qua các sở giao dịch chứng khoán ,bán đấu giá có
giới hạn ngời mua hoặc bán trực tiếp cho những ngời mua đợc lựa chọn một phần
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hay toàn bộ cổ phần doanh nghiệp.Mức độ cổ phần hoá ở từng công ty là tuỳ thuộc
vào ý đồ của Chính phủ muốn duy trì ảnh hởng đến mức độ nào trong việc kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp .
Các công ty quốc doanh sau khi cổ phần hoá ,hình thành dạng công ty cổ
phần hỗn hợp Nhà nớc t nhân đã chuyển sang sử dụng và huy động các nguồn
vốn khác thay vì nhận qua ngân sách Nhà nớc nh trớc đây.Điều đó cho phép Nhà
nớc giảm bớt gánh nặng tài trợ ngân sách nhng vẫn duy trì đợc khả năng kiiểm
soát hoạt động của chúng.
2.1.2.Cổ phần hoá ở các n ớc đang phát triển thuộc khu vực Châu á
Mục tiêu chính của cổ phần hoá là Nhà nớc rút khỏi các lĩnh vực hoạt động
xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy trì sự độc quyền của Nhà nớc mà
chuyển giao cho khu vực t nhân nhằm thực hiện sự cạnh tranh để nâng cao hiệu
quả.Mục tiêu cổ phần hóa ở các nớc này là phát triển thị trờng chứng khoán trong
nớc, thể hiện nổi bật là ở các nớc Hàn Quốc, Singapore, ĐàiLoan, Malaysia, Thái
Lan.Điều này cho phép cùng với việc bán cổ phần của Nhà nớc cho t nhân thì việc
mở rộng thị trờng vốn và huy động vốn qua đăng ký và phát hành cổ phiếu trên thị
trờng chứng khoán cũng đã trở nên phổ biến ,và do đó ,số lợng và các loại hình
công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng ở các nớc này.Số tiền thu đợc từ quá trình

bán cổ phần của Nhà nớc ở các doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc bù vào khoản ngân
sách dành đầu t cho các cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế chiến lợc mà Nhà nứoc
thấy cần có sự tham gia và kiểm soát.
2.1.3 Cổ phần hoá ở các n ớc Đông Âu thuộc các n ớc XHCN tr ớc đây
Đối với các nớc này,việc tiến hành cổ phần hoá đợc đặt trong một chơng
trình cổ phần hoá rộng lớn hơn và do đó các chơng trình t nhân hoá và cổ phần hoá
đợc thực hiện theo những cách khac nhau ở từng nớc .Việc t nhân hoá và cổ phần
hoá hàng ngàn cửa hàng ,nhà hàng và các xí nghiệp nhỏ của Nhà nớc ở địa phơng
đợc diễn ra nhanh hơn ,ít vấn đề hơn so vơi việc thực hiện ở các công ty lớn.Tuy
các nớc đều đặt ra một hệ thống pháp lý cần thiết cho việc cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc và đã vợt qua những ban đầu do việc chuyển kinh tế từ kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trờng nhng do số doanh nghiệp đợc cổ phần hoá còn
hạn chế so với dự kiến.Khu vực kinh tế Nhà nớc chiếm tỷ trọng gần nh tuyệt
đối,nên việc tiến hành t nhân hoá và cổ phần hoá ở các nớc này còn gặp nhiều trở
ngại.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhìn chung ,các trờng hợp cổ phần hoá ở các nớc Đông Âu thờng đợc diễn ra
bằng sự phát hành cổ phiếu và bán tiếp hoặc qua một tổ chức kiểm toán trung
gian . Biện pháp thích hợp để cổ phần hoá các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nớc
la bán trực tiếp cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp ,hoặc đấu thầu cho
thuê các hợp đồng hợp lý.
2.2. Kinh ngiệm cổ phần hoá ở các n ớc trên thế giới
- Phân loại DNNN theo các tiêu thức gắn liền với cổ phần hoá là công việc
phải làm trớc.Sau khi đã xác định rõ ,cần chia các doanh nghiệp thuộc diện cổ
phần hoá thành các nhóm nhỏ hơn đễ dễ xác định lịch trình và phơng pháp tiến
hành cụ thể.Thông thờng chia các doanh nghiệp làm 3 nhóm:
+) Nhóm có khả năng cổ phần hoá ngay đợc,đó là những doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả ,quy mô vừa phải.
+) Nhóm có khả năng phục hồi ,cần cơ cấu lại ,cấp thêm vốn đầu t theo chiều

sâu ,đổi mới công nghệ ,sau đó tiến hành cổ phần hoá.
+) Nhóm không có khả năng phục hồi ,lam ăn thua lỗ ,công nghẹ cũ kĩ ,lạc
hậu, các doanh nghiệp này sẽ đợc thanh lý.
- Để chống độc quyền t nhân ,chống hiện tợng chuyển tài sản Nhà nớc vào
tay một số ít ngời thông qua t nhân hoá ,cần chú trọng thực hiện quy trình "chào
bán công khai" phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra giám sát.
- Chú trọng xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh hậu cổ phần
- Tách các chức năng "phúc lợi xã hội"ra khỏi hệ thống sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời tạo lập các bộ phận càn thiết cho sản xuất kinh doanh
nh tiếp thị ,khuyến mại ...
- Xử lý dứt điểm các khoản nợ khi cổ phần hoá ,tạo mặt bằng tơng đơng về
tài chính cho doanh nghiệp cổ phần hoá trớc các đối thủ cạnh trạnh nớc ngoài.
- Phải xác định giá bán cổ phiếu và ký kết hợp đồng doanh nghiệp -
Các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài cũng đợc chú trọng đáng kể nhằm tạo
ra các cơ hội mới cho các doanh nghiệp Nhà nớc.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng 2: thực trạng cổ phần hoá dnnn ở việt nam.
1.Thực trạng của khu vực kinh tế nhà n ớc ở n ớc ta.
ở nớc ta thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng
và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân lam
mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.Vì vậy khu vực kinh tế nhà n-
ớc phát triển nhanh chóng với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế .Đến ngày 1-1-
1990 cả nớc có 12.084 DNNN trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ơng quản
lý .Khu vực kinh tế nhà nớc có vốn trị giá 10 tỷ USD chiếm 85% tổng số vốn đầu
t từ ngân sách nhà nớc ,khoảng 70% tổng giá trị tài sản xã hội .
Tỷ trọng của kinh tế nhà nớc trong tổng sản phẩm xã hội của từng ngành t-
ơng ứng là : xây dựng 76%, bu chính viễn thông ,vận tải đờng sắt, hàng không
chiếm 100%,viễn dơng 98%,đờng bộ 80%.Trong nhiều ngành sản xuất công
nghiệp :dầu khí ,điện ,than ,khai thác quặng ...kinh tế nhà nớc nắm vai trò chủ

yếu.Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ,tín dụng ngân hàng ...hầu hết là do kinh tế nhà
nớc nắm giữ.Tuy nhiên so với khối lợng đầu t và khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng
u đãi của ngân hàng và một phần lớn thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế gia thu
khác thì mức độ đóng góp trên là cha tơng xứng.
Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế
nhà nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một dồng thu nhập quốc dân cao
gấp 2 lần kinh tế t nhân
Mức tiêu hao vật chất của doanh nghiệp nhà nớc cao gấp 1,3 lần so với mức
trung bình trên thế giới .Chất lợng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất
thấp và không ổn định .Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp .Ví
dụ ,hệ số sinh lời của vốn lu động tính chung chỉ đạt 7%/năm.Hiệu quả khai thác
vốn đầu t của khu vực kinh tế nhà nớc hết sức thấp .Hàng năm nhà nớc dành hơn
70% vốn đầu t cho các doanh nghiệp tuy nhiên chúng chỉ tạo ra đợc từ 34-35%
tổng sản phẩm xã hội .
Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn .Trong số 12.084 cơ sở
quốc doanh thì có tới 4584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ chiếm hơn 30%tổng
số các doanh nghiệp nhà nớc .Các đơn vị thua lỗ trên có giá trị tài sản cố định
bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nớc .Gây nên các
tổn thất lớn cho ngân sách nhà nớc và là một trong những nguyên nhân đa đến việc
bội chi ngân sách nhà nớc triền miên .
7

×