Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một cố dự án trên địa bàn thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 115 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN THỊ HỒNG HƯƠNG

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được được cơng bố trong bất kỳ luận văn nào khác.


- Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình của
các thầy cơ giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và
dân dân địa phương.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên
hướng dẫn khoa học PGS.TS. ðỗ Ngun Hải đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn và những ý kiến đóng góp q
báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
đào tạo sau đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND thành phố Bắc Ninh, Trung
tâm phát triển quỹ ñất thành phố Bắc Ninh, phịng Tài ngun và Mơi trường,
các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các phường, xã nơi có dự án GPMB đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, các bạn đồng
nghiệp đã ñộng viên, tạo ñiều kiện về mọi mặt giúp ñỡ trong q trình học
tập, cơng tác và thực hiện luận văn./.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục hình……………………………………………………………....vii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………...viii
1.

MỞ ðẦU ..........................................................................................1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................1

1.2.

Mục đích............................................................................................2

1.3.

u cầu..............................................................................................2


2.

TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU...............................4

2.1.

Bản chất của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất. ................................................................................4

2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước
trên thế giới .......................................................................................5

2.2.1.

Trung Quốc .......................................................................................5

2.2.2.

Thái Lan ............................................................................................7

2.2.3.

Hàn Quốc ..........................................................................................9

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu

hồi ñất ở Việt Nam ..........................................................................11

2.3.1.

Những văn bản quy ñịnh chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất qua các thời kỳ ............................11

2.3.2.

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi đất..............................................................................................21

2.3.3.

Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi ñất..............................................................................................22

2.3.4.

Nhận xét về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất...............................................................................26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi

nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.....................31

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................36

3.1.

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................36

3.1.1.

ðối tượng nghiên cứu ......................................................................36

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................36

3.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................36

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................37

3.3.1.

Phương pháp ñiều tra số liệu thứ cấp ...............................................37


3.3.2.

Phương pháp ñiều tra các số liệu sơ cấp...........................................37

3.3.3.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu ..............37

3.3.4.

Phương pháp chuyên gia..................................................................37

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................34

4.1.

Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc
Ninh - Tỉnh Bắc Ninh. .....................................................................38

4.1.1.

ðiều kiện tự nhiên ...........................................................................38

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...............................................40


4.2.

Thực trạng quản lý ñất ñai của thành phố Bắc Ninh.........................45

4.2.1.

ðiều tra, khảo sát, ño ñạc, ñánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính ..........................................................................................45

4.2.2.

Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất...................................46

4.2.3.

Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ñất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó .........................................................46

4.2.4.

Giao đất, cho thuê ñất ......................................................................46

4.2.5.

ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp
đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất............................................................................46

4.2.6.


Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai ..................................................47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.2.7.

Thanh tra việc chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý, sử dụng
ñất ñai..............................................................................................48

4.2.8.

Quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường
bất ñộng sản.....................................................................................51

4.2.9.

Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất...........................................................................................51

4.3.

ðánh giá việc thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh..........................................................................................53

4.3.1.


Các văn bản pháp quy thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn nghiên cứu......53

4.3.2.

Khái quát về 02 dự án nghiên cứu....................................................55

4.3.3.

ðánh giá công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tại
02 dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh .......................................62

4.3.4.

ðánh giá chung về kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại
02 dự án nghiên cứu trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................80

4.4.

ðề xuất một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư ...................................................................................82

4.4.1.

Giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................82

4.4.2.

Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư................82


4.4.3.

Giải pháp về ñào tạo và công tác cán bộ ..........................................83

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................85

5.1.

Kết luận ...........................................................................................85

5.2.

Kiến nghị.........................................................................................87

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích giao, thuê ñất trên ñịa bàn Thành phố Bắc
Ninh từ năm 2007 ñến năm 2011 .................................................33
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất tính đến 31/12/2011 của TP. Bắc Ninh .....49
Bảng 4.2. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2010 - 31/12/2011 của TP Bắc Ninh..50
Bảng 4.3. Tổng quát về 02 dự án nghiên cứu trên ñịa bàn TP Bắc Ninh ........57

Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích đất thu hồi tại dự án xây dựng khu ðô thị
Dabaco Vạn an - thành phố Bắc Ninh. .........................................59
Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất thu hồi tại dự án xây dựng mới cầu
ñường bộ Thị Cầu - thành phố Bắc Ninh......................................61
Bảng 4.6. ðơn giá bồi thường ñất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ...70
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án xây dựng khu ðô thị
Dabaco Vạn An - thành phố Bắc Ninh .........................................71
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án xây dựng mới cầu ñường
bộ Thị Cầu - thành phố Bắc Ninh ................................................73
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại dự án xây dựng khu ðô thị Dabaco
Vạn An - thành phố Bắc Ninh......................................................74
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại dự án xây dựng mới cầu ñường bộ
Thị Cầu - thành phố Bắc Ninh .....................................................76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1

Giải phóng mặt bằng


GPMB

2

Quyền sử dụng đất

QSDð

3

Kinh tế - xã hội

4

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

Hội đồng nhân dân

HðND

6

Uỷ ban nhân dân

UBND

7


Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

8

Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

KT – XH
CNH - HðH

GCNQSDð
BT, HT, TðC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, ñịa bàn ñể
phân bố dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là
nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. ðất ñai ñược coi
là một loại bất động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của
nó như: cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng.
Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đơng, nhu
cầu sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, nhịp ñộ phát triển ngày càng
lớn. Do đó, nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành
một thách thức lớn ñối với sự thành công của các dự án. Vấn ñề bồi thường,
giải phóng mặt bằng trở thành ñiều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện dự

án có hiệu quả. Vì vậy, địi hỏi cần có sự quan tâm ñúng mức của các cấp, các
ngành một cách toàn diện đối với cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ khi có
Luật ðất đai (năm 1993), việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ tại Nghị ñịnh 90/Nð-CP
ngày 17/8/1994, Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP. Sau khi Luật ðất đai 2003 có
hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất; Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất; giao ñất, cho thuê ñất; cấp GCN quyền sử dụng ñất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất và gia hạn sử dụng đất.
Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sơng Cầu, phía ðơng Bắc của
tỉnh, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 30 km về phía Bắc, cách thành phố Bắc
Giang 20 km về phía Nam. Thành phố Bắc Ninh là trung tâm văn hóa kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


chính trị xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Vị trí ñịa lý, kinh tế xã hội thuận lợi ñã tạo
cho thành phố Bắc Ninh những ñiều kiện lý tưởng ñể thu hút ñầu tư, thực hiện
CNH - HðH với sự phát triển của các KCN hiện ñại, các khu dân cư mới, các
cơng trình văn hóa xã hội mang tính chất quốc gia... Trong những năm qua,
ñặc biệt từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa đã phát triển nhanh với sự mở rộng thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn
và các khu công nghiệp: Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn… Hơn nữa, thành phố
Bắc Ninh là một thành phố trẻ với tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh và mạnh,
việc mở rộng địa giới hành chính thành phố thêm 19 xã, phường tăng cường
thu hút nhiều dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đơ thị, thương mại,

dịch vụ...của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư ở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cịn nhiều vướng
mắc. Xuất phát từ những nội dung trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ðánh
giá thực trạng cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục đích
- ðánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh.
- ðánh giá những ưu ñiểm, thuận lợi cũng như những khó khăn tồn tại của
cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư của các dự án.
- ðề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh.
1.3. Yêu cầu
- Tìm hiểu chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất.
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


cũng như các văn bản pháp lý có liên quan đến cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Các số liệu điều tra phải có độ chính xác và được phân tích, đánh giá
một cách khách quan tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
- ðề ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế có tính khả thi,
đảm bảo đúng pháp luật hiện hành.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bản chất của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi ñất.
Luật ñất ñai năm 2003 quy ñịnh:
- Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của luật này.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người có đất bị thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất ổn ñịnh cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn khi có dự án thơng qua đào
tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới.
- Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thơng
qua các hoạt động hỗ trợ ñể giúp ñỡ những người bị thu hồi ñất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, ñến nơi ở mới ñược ổn ñịnh ñời sống, ổn
ñịnh sản xuất ñể phát triển kinh tế xã hội.
Theo Nghị định 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bố trí tái
định cư cho các hộ dân được thực hiện bằng các hình thức có thể là: bồi
thường bằng nhà ở hoặc giao ñất ở mới và có thể bồi thường bằng tiền để
người bị thu hồi ñất tự lo chỗ ăn ở, sinh hoạt của mình.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách
bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất tại Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004, Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và

các văn bản pháp lý khác, cùng với việc khảo sát thực tế cho ta thấy cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay khơng đơn thuần là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


bồi thường về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo được lợi ích của người dân
có đất bị ảnh hưởng.
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên
thế giới
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng, cơ bản nhất của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
tiến hành thu hồi ñất ñể phục vụ cho các mục đích phát triển của quốc gia đã
làm thay đổi tồn bộ đời sống kinh tế của các hộ dân có ñất bị thu hồi. Mỗi một
quốc gia trên thế giới ñều có những ñặc thù riêng về cách triển khai và thực thi
chính sách bồi thường, GPMB sao cho phù hợp, thuận lợi nhất ñối với từng
nước. Với nỗ lực khơng ngừng của các Chính phủ ở các nước trong việc hồn
thiện và nâng cao chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ln
nhằm khơi phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh
hưởng, song mỗi chính sách của mỗi nước ñều có những ưu ñiểm và nhược
ñiểm khác nhau, ñể từ đó Nhà nước ta có những cách nhìn nhận đúng đắn, tiếp
thu những tích cực nhằm hồn thiện hơn nữa hệ thống chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.

2.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện
dự án ñầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn

bị cẩn thận phương án ñền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khơi
phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi ñất.
Theo quy ñịnh của Pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh tốn ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường
ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các Cục Quản lýTài nguyên ðất ñai ở
ñịa phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ
trả tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị
và nơng thơn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường
bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các
tổ chức trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà

nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng
khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất
ñai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành cơng nhất định trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là
do thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối
với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nơng thơn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thơn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là
vấn ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư... [12].

2.2.2. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
q trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất ñai ñều do cơ
chế thị trường ñiều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,

việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh
giá ñền bù.
Giá ñền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
ñầu tư ñều ñền bù với mức cao hơn giá thị trường [12].
Pháp luật ñất ñai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về
ñất ñai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất ñể làm bất
kỳ một dự án nào, cơng trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng ñất
giữa chủ dự án và chủ sở hữu khu ñất trên cơ sở một hợp ñồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an
ninh quốc phịng. Luật BE 2530 quy định những ngun tắc thu hồi đất,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự
lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật
cịn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường tái
định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết
khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng bị di dời
ñược thực hiện rất tốt, gần như ngay từ ñầu, xấp xỉ 100% các hộ dân ñã hiểu
và chấp hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước.
Bên cạnh đó việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực chun mơn
được quan tâm nhiều. Và việc thống nhất chỉ ñạo, tổ chức rất rõ ràng, nhất
qn đã góp phần quan trọng để đẩy nhanh tiến ñộ.
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ

ban của Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển
nhượng bất ñộng sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di
chuyển nhà ñến nơi mới, Uỷ ban này sẽ chỉ ñạo cho người dân biết mình đến
đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có
trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem ñã hợp lý chưa và dù ñúng hay khơng
nếu người bị thu hồi khơng chuyển đi sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu
nại sẽ tiếp tục do tồ án giải quyết.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền, Nhà nước quan tâm
đúng mức, ln đáp ứng đầy đủ nhu cầu, ln ở thế chủ động.
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng [25].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


2.2.3. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân
ồ ạt từ các vùng nơng thơn vào đơ thị, thủ đơ Xơ-un ñã phải ñối mặt với tình
trạng thiếu ñất ñịnh cư trầm trọng trong thành phố. ðể giải quyết nhà ở cho
dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nơng dân
vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thơng qua các cơng cụ chính sách
như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính
sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản
lý, ñược xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km.

Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ, hầu
hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình
với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc [12].
Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất của Hàn Quốc ñược chia thành hai
thể chế. Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường thiệt hại cho đất cơng cộng đã
đạt được theo thủ tục thương lượng của pháp luật ñược lập vào năm 1962. Hai là
luật “sung cơng đất” theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp ñược lập vào
năm 1975. Tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc
lệ” thương lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “sung cơng đất” được thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì được lặp đi lặp lại và đơi khi bị trùng
hợp cho nên thời gian có thể kéo dài và chi phí bồi thường sẽ tăng lên.
ðặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của Hàn
Quốc thực hiện theo ba giai ñoạn:
Thứ nhất: ðịnh giá theo quy ñịnh tức là tiền ñền bù ñất ñai sẽ ñược
giám ñịnh viên công cộng ñánh giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi đất
phục vụ cho cơng trình cơng cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá
ñất hơn 27 triệu ñịa ñiểm trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm
tiêu chuẩn và thông qua ñánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


quy định cho việc đền bù. Giá quy định khơng dựa vào những lợi nhuận khai
thác, do đó có thể bảo ñảm khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong q trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Chế độ này được

Nhà nước hỗ trợ tích cực về mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp ñất ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện cơng
trình cơng cộng cần thiết của Nhà nước. ðây là cơng việc có hiệu quả lôi cuốn
người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật
bồi thường, nếu như tồ nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở
hữu thì phải xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% trị
giá của tồ nhà đó. Cịn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung
cấp cho các ñối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Luật Bồi thường của Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba nguyên tắc trên
ñối với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư
nghiệp, khống sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung cơng đất đai thì
nếu như đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng khơng chịu di dời thì
được xem như gây hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế
giải toả thì được thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành
chính và quyền thi hành này phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy
ñịnh. Thực chất biện pháp GPMB thường bị các thường dân hoặc các người ở
thuê phản ñối và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên
tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là
hay hơn cả [25].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam

2.3.1. Những văn bản quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh

cư khi Nhà nước thu hồi ñất qua các thời kỳ
2.3.1.1. Trước khi có luật đất đai năm 1993
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, chúng ta tiến hành xóa bỏ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu đất
đai ở nước ta gồm có: sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Vấn
ñề này thể hiện ở ñiều 11 của Hiến pháp “Ở nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
trong thời kỳ q độ, các hình thức sở hữu chủ yếu về tư liệu sản xuất hiện nay
là: hình thức sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân, hình thức sở hữu của
hợp tác xã tức là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao ñộng, hình thức sở
hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc.”
Trong thời kỳ này, quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, sau
đó thống nhất giá trị bồi thường mà khơng cần cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy
ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam.
Nghị ñịnh này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng
đất của nhân dân trong việc xây dựng những cơng trình do Nhà nước quản lý,
đó là: "ðảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho cơng trình xây dựng
ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
Những người có ruộng ñất ñược trưng dụng, ñược bồi thường và trong
trường hợp cần thiết được giúp giải quyết cơng ăn việc làm...". Có thể nói,
những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh
151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11



năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt
hại “bồi thường một số tiền bằng từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của
ruộng ñất bị trưng dụng…” mà chỉ quan tâm ñến sự thỏa thuận của các bên
“Cách bồi thường tốt nhất là vận động nơng dân điều chỉnh hoặc nhường
ruộng đất khác cho người có ruộng đất bị trưng dụng để họ có thể tiếp tục
sản xuất”.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ số
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg tại thơng tư này cũng nêu
rõ “Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng ñất, bồi thường bằng
tiền. Nhưng bồi thường bằng ruộng ñất là tốt nhất và chủ yếu”.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thơng tư
số 1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và
cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng
thành phố trên nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi hợp pháp của
Hợp tác xã và của nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở
việc quy ñịnh bồi thường về tài sản trên đất mà chưa đề cập cụ thể đến chính
sách bồi thường về ñất.
Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất, quản lý. ðiều 19 Hiến pháp 1980 quy ñịnh: “ðất đai, rừng
núi, sơng hồ, hầm mỏ, tài ngun thiên nhiên trong lịng đất, ở vùng biển và
thềm lục địa…cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước đều thuộc sở hữu tồn dân”. Ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính
phủ ra Quyết ñịnh số 201/CP về việc "Không ñược phát canh, thu tơ, cho
th, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào, khơng được
dùng để thu những khoản lợi khơng do thu nhập mà có, trừ trường hợp do
Nhà nước quy ñịnh". Trong thời kỳ này, những quan hệ ñất ñai chỉ ñơn thuần
là quan hệ “Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12



Luật ðất đai năm 1988 khơng nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48):
"ðền bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hồn thành quả
lao động và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của
pháp luật ".
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 1988 khơng hướng
dẫn nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào
việc bồi thường ñất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
Tại Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng
Bộ trưởng quy ñịnh về việc bồi thường đất nơng nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang mục đích khác. ðiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh: “Mọi tổ
chức, cá nhân được giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào các
mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà
nước. Tiền bồi thường các tài sản trên mặt đất và tài sản trong lịng đất (các
cơng trình ngầm) cho chủ sử dụng đất hợp pháp khơng thuộc khoản tiền đền
bù thiệt hại về đất nơng nghiệp, đất có rừng”. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, ñặc khu trực thuộc Trung ương quy ñịnh cụ thể mức ñền bù thiệt
hại về đất nơng nghiệp, đất có rừng đối với từng quận, huyện, thị xã, nhưng
khơng được thấp hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức ñền bù quy ñịnh của
Chính phủ.
Hiến pháp năm 1992 đã cơng nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của
các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất. ðiều 17
Hiến pháp quy ñịnh: "ðất ñai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun
trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời... ñều thuộc
sở hữu toàn dân". Tại ðiều 18, Hiến pháp quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà
nước ñối với ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả, đồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người được Nhà

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


nước cho sử dụng ñất, cụ thể: “Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi
thường khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng
ñất do Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”. ðiều 23, Hiến pháp năm
1992 quy ñịnh: "Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hóa, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do An ninh - Quốc phịng, lợi ích
quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của
cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị trường" ðiều 58 quy ñịnh về quyền sở
hữu cá nhân: “Cơng dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải ñể
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; ñối với ñất ñược Nhà nước
giao sử dụng thì theo quy ñịnh tại ðiều 17 và ñiều 18. Nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của cơng dân”.
2.3.1.2. Sau khi ban hành Luật ðất đai 1993
Với nền tảng là Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật ðất đai
năm 1988, Luật ðất đai năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc
biệt với nội dung thu hồi ñất phục vụ cho cơng cộng và bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. Luật ðất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của
Hiến pháp năm 1992 về đất đai thơng qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ
quản lý, sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh
thời hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn
mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ tổ chức,
cá nhân sử dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của người được giao đất
gồm có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng
thời, Chính phủ quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng theo thời
gian. Chính điều này làm căn cứ cho quyền ñược bồi thường khi Nhà nước

thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ðiều 27 Luật ñất ñai 1993 ñã quy ñịnh: “Trong trường hợp thật cần
thiết, Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người thu hồi đất ñược ñền bù thiệt hại”.
Sau khi Luật ñất ñai 1993 ñược ban hành, Nhà nước ñã ban hành rất nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thơng tư và các văn bản pháp quy khác về
quản lý ñất ñai nhằm cụ thể hố các điều luật để thực hiện các văn bản đó, cụ thể:
Nghị định số 87/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành khung
giá các loại đất.
Nghị ñịnh số 90/Nð-CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể
các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo
quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Xét về tính chất, nội dung, Nghị định
90/Nð-CP đã đáp ứng ñược một số yêu cầu nhất ñịnh, so với các văn bản
trước, Nghị ñịnh này là văn bản pháp lý mang tính tồn diện cao và cụ thể hố
việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, việc bồi
thường bằng ñất cùng mục ñích sử dụng, cùng hạng đất…
Thơng tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính Xây dựng - Tổng cục ðịa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 87/Nð-CP.
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, thay thế
Nghị định 90/Nð-CP nói trên và quy ñịnh rõ phạm vi áp dụng, ñối tượng phải
bồi thường, ñối tượng ñược bồi thường, phạm vi bồi thường. ðặc biệt, người
có đất bị thu hồi có quyền được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường

bằng ñất, bằng tiền hoặc bằng ñất và bằng tiền.
Luật ñất ñai sửa ñổi năm 1998 ra ñời ñã bổ sung thêm một số vấn ñề
cho phù hợp với thực tế quản lý nhà nước về ñất ñai. Tuy nhiên, vấn ñề ñịnh
giá ñất và công tác ñền bù thiệt hại chưa ñược ñề cập nhiều mặc dù hiện nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


vấn đề GPMB đang là việc làm hết sức nóng cần giải quyết. Thực tế trong thời kỳ
này, công tác GPMB diễn ra quá chậm và các chính sách chưa rõ ràng.
Tháng 10/1999, Cục Quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về việc sửa ñổi bổ sung Nghị ñịnh 22/Nð-CP về việc ñền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Trong ñó, một số ñiều cơ bản ñã ñược ñề
nghị sửa ñổi như xác ñịnh mức ñất ñể tính ñền bù, giá ñền bù, lập khu tái ñịnh
cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải chuyển ñến nơi ở mới,
các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư,
Hội ñồng ñền bù GPMB và thẩm ñịnh phương án ñền bù GPMB.
- Thơng tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP bao gồm các phương pháp xác ñịnh hệ số K, nội
dung và chế ñộ quản lý, phương án ñền bù và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Cơng sản Bộ tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong cơng tác đền bù GPMB.
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 29 tháng 6
năm 2001 quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất ñai ñang sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà nước có chính sách để ổn
định đời sống cho người có ñất bị thu hồi.
2.3.1.3. Luật ðất ñai năm 2003
Tổng kết những thành tựu, kết quả những ưu ñiểm và tồn tại của Luật

ðất ñai 1993 sau 10 năm thi hành và xuất phát từ yêu cầu của giai ñoạn
mới, Hội nghị lần thứ VII BCH Trung ương ðảng khoá IX ñã ra Nghị
quyết về tiếp tục ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong thời kỳ
ñẩy mạnh CNH - HðH ñất nước. Nghị quyết này là ñịnh hướng rất quan
trọng để Quốc hội khố IX, kỳ họp thứ 4 thơng qua Luật đất đai mới vào
ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


Luật ðất ñai 2003 bao gồm 7 chương 146 ñiều trong đó có 7 điều (từ
điều 38 đến điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất. Nó có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng u cầu
mới đặt ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của
ñất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật ñất ñai 2003 quy ñịnh
thêm về chế tài áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất
ñai, quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý
đất đai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng ñất. Về thu hồi
ñất, việc thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế là một quy
định mới của Luật ðất ñai 2003. Bổ sung trường hợp thu hồi ñất ñược Nhà
nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án đầu tư mà khơng được sử dụng trong
thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24 tháng so với tiến
ñộ ghi trong dự án. Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối với các trường hợp
ñất lấn, chiếm. Về vấn ñề bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
ñược quy ñịnh tại ðiều 42: “…Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện

các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho
người bị thu hồi ñất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái ñịnh cư ñược quy hoạch
chung cho nhiều dự án trên cùng một ñịa bàn và phải có ñiều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp khơng có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi
thường bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước ñối với khu vực ñô thị; bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nơng thơn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn ñất ở ñược bồi thường
thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó ...”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×