Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.66 MB, 118 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

ðẶNG NGỌC KHẮC

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN CHÍNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



ðặng Ngọc Khắc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS. TS.
Trần Văn Chính đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin trân trọng cám ơn các thầy cơ giáo khoa Tài ngun và Mơi
trường; Viện đào tạo Sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cám ơn Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Nơng nghiệp,
Phịng Tài ngun & Mơi trường, Phịng Thống kê, cán bộ và nhân dân các xã
của huyện ðoan Hùng, Sở Tài ngun & Mơi trường tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện để tơi nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, ñồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện ñề tài./.
Tác giả luận văn

ðặng Ngọc Khắc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mịc viết tắt

v

Danh mục các bảng biểu

vi

Danh mục hình

vii

1

MỞ ðẦU


86

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Ý nghĩa của ñề tài

3

1.3

Mục ñích nghiên cứu

4

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

5

2.1

Một số vấn đề lý luận về đất nơng nghiệp


5

2.2

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nơng nghiệp hiệu quả

14

2.3

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp bền vững

21

2.4

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và sản
xuất nơng nghiệp bền vững

2.4.1

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghệp, và sản
xuất nông nghiệp bền vững trên thế giới

2.4.2

37
37

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghệp, và sản

xuất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam

38

3

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

42

3.1

ðối tượng nghiên cứu

42

3.2

Nội dung nghiên cứu

42

3.3

Phương pháp nghiên cứu

44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................


iii


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu

52

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

52

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

57

4.2

ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện

ðoan Hùng

60

4.2.1

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp năm 2010

62

4.2.2

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp

66

4.2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

69

4.3

ðịnh hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp

86

4.3.1


Những quan điểm nâng cao sử dụng đất nơng nghiệp

86

4.3.2

ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa

88

4.3.3

Một số giải pháp chủ yếu ñể thực hiện ñịnh hướng

92

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95

5.2


ðề nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

97
101

iv


DANH MỊC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

CAQ

: Cây ăn quả

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX


: Giá trị sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian



: Lao động

GTNC

: Giá trị ngày cơng

CNH - HðH: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

ANLT

: An ninh lương thực

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

FAO


: Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp quốc

HTX

: Hợp tác xã

LUT

: Loại hình sử dụng đất

UNESCO

: Tổ chức Văn hóa – Giáo dục – Xã hội Liên Hợp quốc

UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

USD

: ðơla mỹ

AFPPD

: Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển

WB

: Ngân hàng thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

2.1

Ước tính, thối hóa đất trên thế giới

4.1

Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX theo khối ngành

Trang
9

huyện ðoan Hùng giai ñoạn 2000 - 2010

57

4.2

Hiện trạng sử dụng ñất huyện ðoan Hùng năm 2010


61

4.3

Hiện trạng và biến động sử dụng đất nơng nghiệp huyện ðoan
Hùng từ 2000 – 2010

64

4.4

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2010

65

4.5a

Biến động diện tích cây trồng qua các năm

67

4.5b

Năng suất, sản lượng, ñơn giá một số cây trồng chính năm 2010

67

4.6

Hiện trạng các LUT huyện ðoan Hùng năm 2010


68

4.7

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng

70

4.8a

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

72

4.8b

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

74

4.8c

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3

76

4.9

Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình qn trên ngày

cơng lao động của các LUT trên các tiểu vùng

4.10

So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý

4.11

81
84

ðịnh hướng bố trí các kiểu sử dụng đất nơng nghiệp huyện ðoan
Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

90

vi


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên bảng

Trang


4.2

ðất 2 vụ lúa

79

4.3

ðất 2 màu – 1 lúa

79

4.4

ðất trồng cây ăn quả

80

4.5

ðất chuyên màu (sắn)

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

vii


1 MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai chúng ta có được hơm nay khơng chỉ là “tài nguyên thiên nhiên
cho không con người” (Các Mác) mà cũng là thành quả lao ñộng của nhiều
thế hệ trước ta để lại “Cố cơng sống lấy nghìn năm để xem thửa ruộng mấy
trăm người cày” (ca dao Việt Nam); và ñến lượt mình, thế hệ chúng ta phải ñể
lại nguồn sống này cho con cháu với mong muốn chúng phì nhiêu hơn, trù
phú hơn. ðiều này khơng có trong bất kỳ một di sản nào khác vì nó khơng
phải là cổ vật và cũng không phải là tài sản của bất kỳ cá nhân nào. Một số
dân tộc khác trên thế giới cũng cho rằng “ðất ñai là tài sản vay mượn của con
cháu”. Chính vì vậy mà Mác đã viết rằng: “...Toàn thể một xã hội, một nước
và thậm chí tất thảy các xã hội cùng sống trong một thời đại hợp lại, cũng đều
khơng phải là kẻ sở hữu đất đai. Họ chỉ là người có đất đai ấy, họ chỉ ñược
phép sử dụng ñất ñai ấy và phải truyền lại cho các thế hệ tương lai sau khi đó
làm cho đất đai ấy tốt hơn lên như những người cha hiền vậy...”. Mác dự báo
rằng “...Vận ñộng xã hội sẽ quyết định là ruộng đất chỉ có thể là sở hữu của
Nhà nước...Sự tập trung toàn quốc những tư liệu sản xuất sẽ trở thành cơ sở
toàn quốc của một xã hội gồm những tổ chức liên hợp của những nguồn sản
xuất bình đẳng và tự do, tiến hành lao ñộng xã hội theo một kế hoạch chung
và hợp lý. ðó là các mục tiêu nhân đạo của sự vận ñộng kinh tế vĩ ñại của thế
kỷ XIX ñang dẫn ñến”.
Trong những năm qua, thực hiện ñường lối đổi mới của ðảng, nơng nghiệp
nước ta đã đạt ñược nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ñáng kể vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nơng nghiệp nước ta cơ bản ñã
chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương ñối tồn diện, tăng trưởng khá
(bình qn năm 5,5%/năm), sản lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

1



lệ tăng dân số. Nơng nghiệp đóng góp 25,43% tổng GDP tính theo giá trị hiện
hành và đóng góp tới 70% GDP ở khu vực nông thôn. Sản xuất nông nghiệp
khơng những đảm bảo an tồn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu
cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
ñạt 4,2 tỷ USD chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cùng với tăng trưởng
sản lượng và sản lượng hàng hố là q trình đa dạng hố các mặt hàng nông
sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Bên cạnh những thành tựu đó, nền nơng nghiệp nước ta vẫn phải đang đối
mặt với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh
tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài ngun để
sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q
trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hố, tạo ra giá trị lớn về kinh tế
ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp bền vững là hết sức cần thiết.
Do phải chịu về sức ép dân số gia tăng nên nhiều năm trước ñây vấn ñề
sản xuất nơng nghiệp ở nước ta có phần khơng chú trọng ñến việc bồi bổ ñất
ñai mà chỉ quan tâm ñến năng suất, sản lượng. Chính vì vậy, hệ sinh thái nơng
nghiệp đã bị thay đổi đáng kể và tính bền vững trong hệ thống nơng nghiệp
khơng cịn được duy trì. ðây cũng là nguyên nhân dẫn ñến nguy cơ làm thối
hố đất, đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi nước ta .
Từ những vấn đề cịn tồn tại của việc sử dụng đất trong sản xuất nơng
nghiệp dẫn đến nguy cơ đất đai bị thối hố thì việc xây dựng một nền sản
xuất nông nghiệp bền vững cần phải dựa trên quan ñiểm sinh thái. Khi nghiên
cứu sản suất nông nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố tự nhiên như khí hậu, địa
hình, đất đai... để xem xét kỹ sự tác ñộng của chúng ñối với ñiều kiện kinh tế, xã
hội trong vùng miền.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................


2


ðoan Hùng là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ tiếp
giáp với tỉnh Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang. Trung tâm huyện là thị trấn ðoan
Hùng cách thành phố Việt Trì 56km về phía Tây Bắc. Trên địa bàn huyện có
có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 và các ðường tỉnh chạy qua ñịa bàn huyện là ñiều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hố giữa các địa phương trong và
ngồi huyện.
Huyện ðoan Hùng có tổng diện tích tự nhiên là 30.261,34 ha; trong đó đất
nơng nghiệp tồn huyện có 24.747,93 ha, chiếm 81,78% tổng diện tích tự nhiên.
Giá trị sản xuất tồn huyện năm 2010 đạt 1.002,2 tỷ đồng (giá cố ñịnh
1994). Giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai ñoạn 2001 – 2010 ñạt 10,82%,
trong ñó: năm 2010 ñạt 15,8% theo giá cố định năm 1994 (tồn tỉnh đạt
12,05%). Cơ cấu kinh tế năm 2010: ngành nông – lâm – thủy sản đạt 42,4%;
ngành cơng nghiệp – xây dựng ñạt 16,8%; ngành dịch vụ ñạt 40,6%. Thu nhập
bình quân ñầu người năm 2010 ñạt 9,9 triệu ñồng/người/năm (giá hiện hành).
ðề tài luận văn: “ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện ðoan Hùng - tỉnh Phú Thọ" được thực
hiện với mục đích áp dụng những kiến thức ñược ñào tạo Cao học ngành
Quản lý đất đai trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, nghiên cứu thực tiễn,
ñánh giá thực trạng và ñề xuất một số giải pháp, góp phần thực hiện mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất canh
tác, bảo vệ mơi trường của địa phương.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
(1) Góp phần nghiên cứu, đề xuất hồn thiện lý luận về phát triển sản
xuất nơng nghiệp bền vững trên địa bàn cấp huyện.
(2) ðề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp và thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của

huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

3


1.3 Mục đích nghiên cứu
(1) ðánh giá thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện ðoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
(2) ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

4


2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận về đất nơng nghiệp

2.1.1 ðất đai
2.1.1.1 Khái niệm về đất đai
ðã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Docuchaiep cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu đời do kết quả q trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm
này chưa ñề cập ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn
tại trong mơi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả khác ñã bổ
sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trị của con người

để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Ngồi ra, cịn có một số học giả khác
như V.R. Viliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục địa
có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
Các nhà khoa học ñất Việt Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ
trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng
như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các yếu
tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như:
khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sơng suối…), các dạng
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập
đồn thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả nghiên cứu
trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [15].
Từ đó có thể nhận thức: đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn
gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước,
nước ngầm và khống sản trong lịng đất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp
giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

5


thành phần khác có vai trị quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản
xuất và cuộc sống của xã hội lồi người.
2.1.1.2 Vai trị của đất đai đối với nhân loại
ðất đai đóng vai trị quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã
hội lồi người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi q trình sản xuất.
Các Mác đã nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra mọi
của cải vật chất”. Luật ñất ñai cũng ñã khẳng định “ðất đai là tài ngun
vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng

các cơ sở y tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng”.
ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao động trong q
trình sản xuất. ðất đai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con
người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni
để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động trong
q trình sản xuất thơng qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý
thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh vật học và
các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [13].
ðất đai có vị trí cố định trong khơng gian và có chất lượng khơng
đồng nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai ln gắn liền với các
điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện
kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao thơng, thị trường). Do vậy,
muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng đất hợp lý
trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng.

2.1.2 ðất nơng nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về đất nơng nghiệp
ðất nơng nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như: ðất trồng cây hàng năm (ñất trồng lúa, ñất trồng cỏ dùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

6


vào chăn ni, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất; đất rừng phịng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ni trồng thủy sản; ñất
làm muối; ñất nông nghiệp khác theo quy ñịnh của Chính phủ [27].
2.1.2.2 Quỹ đất nơng nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã

khai thác được 1,5 tỷ ha; cịn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên
tồn thế giới là 0,41 ha. Trong đó ở Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở Nhật Bản
0,0650 ha. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình
qn đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha;
Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha [7].
Theo Tổng cục Thống kê đất đai (01/2008): Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33,115 triệu ha, trong đó đất nơng nghiệp có 24,997 triệu ha,
diện tích đất canh tác là 9,420 triệu ha. Bình qn diện tích đất canh tác đạt
1.086,5 m2/người [28].
2.1.2.3 Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Trong sản xuất nơng nghiệp, đất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế ñược nếu biết sử dụng thậm trí, nếu được bố trí sử dụng hợp lý thì
sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Theo ñánh giá của Ngân hành thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có
sự phân bổ khơng đồng ñều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

7


ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Vấn ñề trên
ñược ñặt ra một cách nóng hổi tại ðại hội đồng lần thứ 9 Diễn ñàn các nghị sĩ

châu Á về dân số và phát triển (AFPPD) với sự tham gia của gần 100 nghị sỹ
ñến từ 25 nước, vừa diễn ra tại Hà Nội. Hiện nay, trên tồn cầu vẫn cịn 850 triệu
người thường xuyên thiếu lương thực. Sự gia tăng dân số cùng với q trình
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã tạo ra áp lực lớn với việc ñảm bảo an ninh lương
thực (ANLT) bởi tăng số người tiêu dùng và giảm diện tích trồng cây lương
thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua ñã tác ñộng ñến tất cả các nước dù là
giàu hay nghèo, tuy nhiên tác ñộng nặng nề nhất vẫn là những người nghèo, bởi
vì chi phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong chi tiêu hàng ngày của họ.
Thực tế sự biến ñộng về thời tiết (mưa, lụt, bão...) trong thời gian gần ñây ở châu
Á, ñặc biệt ngập lụt ở Hà Nội trong tháng 11/2008; tình trạng tăng giá lương
thực một cách đột biến trong nửa ñầu năm 2008... ñã ñưa ñến sự lo ngại về vấn
ñề ñảm bảo lương thực [37].
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm
cho nhu cầu sử dụng đất phi nơng nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện
tích và chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng
đất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những
ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.

2.1.3 Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
2.1.3.1 Diện tích đất nơng nghiệp suy thối của thế giới
Lịch sử đã chứng kiến sự thối hóa đất trên quy mơ lớn tồn cầu từ hơn
5000 năm qua (Hillel, 1991; Hyams, 1952). Tuy nhiên việc đánh giá suy thối
đất tồn cầu (GLASOD) dựa vào kết quả nghiên cứu chính thức của các
chuyên gia khu vực. Chương trình đánh giá suy thối đất tồn cầu đưa ra
những dẫn liệu về quy mơ thối hóa đất từ sau ñại chiến thế giới thứ 2 ñến
1990. Theo kết quả nghiên cứu của chương trình mơi trường Liên hiệp quốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

8



và Trung tâm Thông tin ðất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của lục địa đã
có 2.000 triệu ha bị thối hóa. Trong đó Châu Á và Châu Phi có 1.240 triệu ha
đất bị thối hóa. ðất bị thối hóa trung bình là 900 triệu ha. Dự báo trong
vịng 20 năm nữa diện tích đất bị thối hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha.
(Bảng 2.1)
Diện tích đất nơng nghiệp của thế giới bị thối hóa 562 triệu ha, đất
đồng cỏ thối hóa 685 triệu ha, đất rừng thối hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nơng nghiệp bị thối hóa theo các khu vực như sau: Châu
Phi 121 triệu ha, Châu Á Thái Bình Dương 214 triệu ha, Nam Phi 64 triệu ha,
Trung Mỹ 28 triệu ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
ðất ñồng cỏ bị thối hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dương 28 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc
Mỹ 29 triệu ha, Châu Âu 54 triệu ha.
Bảng 2.1 Ước tính, thối hóa đất trên thế giới
Diện tích: triệu ha
ðất nơng nghiệp
Vùng

Diện

% bị thối

tích

hóa

Châu Phi


187

65

Chau A TBD

585

Nam Mỹ

ðất trồng cỏ

ðất rừng

% bị

Diện

% bị

thối hóa

tích

thối hóa

793

31


683

19

37

1417

19,8

1429

24,9

142

45

478

14

896

13

Trung Mỹ

38


74

94

11

66

38

Bắc Mỹ

236

26

274

11

621

1

Châu Âu

287

25


156

35

353

26

Thế giới

1475

38

3212

21

4048

18

Diện tích

Nguồn: FAO, 1990; Oldeman, 1991
ðất rừng bị thối hóa phân bố như sau: Châu Mỹ 130 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha,
Bắc Mỹ 4 triệu ha, Châu Âu 92 triệu ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................


9


Phân hóa diện tích đất bị sa mạc hóa ở Châu Á Thái Bình Dương:
Trung Quốc 932 triệu ha (27%), Mông Cổ 156 triệu ha (41%), Azecbaizan 8,6
triệu ha, Kazakhstan 271,7 triệu ha (60%), Kyrgystan 19,8 triệu ha (60%),
Tajikistan 14,3 triệu ha, Turkmenistan 48,8 triệu ha (66,5%), Uzbekistan 44,7
triệu ha (59,7%). Ấn ðộ 328 triệu ha (53%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%),
Afganistan 65,2 triệu ha (85%), Iran 163,6 triệu ha (43%).
Hiện có khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong đó khoảng 100 triệu dân
ñang sống trên ñất gần như mất khả năng sản xuất [1].
2.1.3.2 Nguyên nhân gây suy thoái hóa đất nơng nghiệp
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1993) [40]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối
vì xói mịn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất
đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.
Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất ñã bị hoang mạc hoá làm ảnh
hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO
(1993) [40], do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng
dẫn đến suy thối đất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm
lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
[38], cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt
động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nơng nghiệp là một ngun
nhân khơng nhỏ làm suy thối đất. Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng

nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

10


Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thối hố ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nơng nghiệp bền vững trong chương trình mơi
trường của Trung tâm ðơng Tây và khối các trường đại học ðơng Nam Châu
Á [38] đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
nơng nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
ngun nhân của sự thất thốt dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân
bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và
mơi trường. ðể đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ
phì, địi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
2.1.3.3 Suy thối đất Việt Nam
Những thay ñổi về chất lượng ñất ở Việt Nam, cụ thể là những thay ñổi
liên quan ñến các ñiều kiện tự nhiên và hoạt ñộng tiêu cực của con người đều
gây thối hóa mạnh đến mơi trường đất. ðất bị thối hóa là đất có độ phì nhiêu
kém đi và mất cân bằng dinh dưỡng do bị rửa trôi, xói mịn, hoang hóa, úng
ngập, thối hóa hữu cơ, đất bị trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa
trơi, xói mịn, thối hóa hóa học và vật lý đất, khơ hạn và sa mạc hóa, phèn hóa,
mặn hóa, ngập úng, ơ nhiễm đất do phát triển đơ thị và cơng nghiệp.
Diện tích đất nước ta có có khoảng 33,1 triệu ha, trong đó 3/4 là đất

dốc, trong điều kiện nhiệt ñới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trơi xói mịn
khá mạnh. ðiều kiện đất do rửa trơi bốc hơi, tích luỹ sắt nhơm dễ biến thành
đá ong, quá trình này xảy ra nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao
ven ñồng bằng [6].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

11


Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: trên 50% diện tích đất tự nhiên của
cả nước (3,2 triệu ha đất ñồng bằng, 13 triệu ha ñất ñồi núi) bị thoái hóa. ðặc
biệt cần quan tâm cải tạo đối với 0,82 triệu ha đất phèn nơng, 0,54 triệu ha đất
cát, 2,06 triệu ha đất xám bạc màu thối hóa, 0,5 triệu ha đất xói mịn mạnh
trơ sỏi đá, 0,24 triệu ha ñất mặn sú vẹt ñước và mặn nhiều, 0,47 triệu ha ñất
lầy úng, 8 triệu ha ñất tầng mỏng vùng đồi núi. Diện tích đất bị thối hóa
nghiêm trọng: đất bị xói mịn, rửa trơi mạnh, chua nhiều chiếm 16,7 triệu ha;
đất có độ phì nhiêu rất thấp và tầng ñất rất mỏng chiếm 9 triệu ha; ñất khô hạn
chiếm 3 triệu ha; ðất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh chiếm 1,9 triệu ha [1].
Các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du miền núi ñều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðể đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
khơng bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO) [38]. Tadon H.L.S [41] chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và
các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu hiện thối hố về mơi trường, do vậy việc
cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và
còn hơn nữa cho chính mơi trường”.
Hiện nay những vấn đề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức

canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp
theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của
thế hệ hiện tại nhưng khơng làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương
lai. ðó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó
cũng là lối đi trong tương lai [33].
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn
hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc,... trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

12


họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xố đi những thành quả
nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ. Những vùng/khu vực ñược dự tính chịu tác ñộng lớn nhất
của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng
núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sơng
Cửu Long [21].
ðất các vùng ven biển, thềm lục ñịa với các lưu vực sơng, cần đặc biệt
quan tâm theo dõi sát với sự biến động của nước dâng tồn cầu. Ở các lưu vực
sông và vùng ven biển của ta phải gắn để giải quyết vấn đề tồn cầu này. Hiện
tại chưa có những dự báo chính xác được. Trong những thập kỷ tới và thế kỷ
này, ñây là mối quan tâm lớn để nhìn tồn cuộc chiến lược phát triển ñất nước. Ở
ta lưu vực sông Mê Kông phải gắn với Campuchia, Lào, Thái Lan, Miama,
Trung Quốc. Lưu vực sông Hồng gắn với Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực
sông Mã gắn với Lào. Các sông khác chủ yếu là trong nội bộ các tỉnh của ñất
nước [7].

2.1.4 Quan ñiểm sử ñất nông nghiệp bền vững

2.1.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ơ nhiễm đất,
nước khơng khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất
mát của các lồi động thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên
không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu
dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết
lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Thuật ngữ sử dụng ñất bền vững
được đựa trên quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thối hố đất và nước;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

13


- Có hiệu quả lâu bền;
- ðược xã hội chấp nhận.
Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho
hiện tại và mai sau.

2.1.4.2 Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
- Sử dụng đất nơng nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nơng nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là những ngun tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nơng nghiệp theo ngun tắc “ðầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
2.2 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả

2.2.1 Khái niệm
2.2.1.1 Hiệu quả
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như yêu cầu của công việc mang lại [25].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

14


lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [25].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì vậy khi đánh

giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
kết quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. ðánh giá
chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả.
2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng ñất
Riêng ñối với ngành nông nghiệp, vùng với hiệu quả kinh tế về giá trị
và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các
loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước [25].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn
cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế…[25].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật ni là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới [34]. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

15


cịn là mong muốn của nơng dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất
nông nghiệp.
2.2.1.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: Vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất khơng chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội và hiệu quả môi trường.

2.2.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau.
Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là khơng lãng phí”.
Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman)
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

16


Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất [34].
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hố
của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [20], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng đất nơng nghiệp chủ yếu được xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [14]; Trong thực tế,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...................................

17



×