Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tài liệu Đề án "Quảng cáo trong nền kinh tế thị trường" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.25 KB, 24 trang )





ĐỀ ÁN



Quảng cáo trong nền
kinh tế thị trường
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
VAI TRÒ CỦA QUẢNG CÁO TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.QUẢNG CÁO LÀ GÌ?
Quảng cáo là “ tất cả những phương tiện thông tin và thuyết phục quần
chúng mua một món hàng hay một dịch vụ”(Robert Leduc)
theo Hiệp Hội Tiếp Thị Hoa Kỳ AMA(American Marketing Association)
định nghĩa quảng cáo như sau.
 Quảng cáo là một hoạt động tốn tiền.
 Dựa vào môi thể, không dựa vào con người .
 Để loan báo, chào mờ
i về một ý kiến, sản phẩm hay dịch vụ .
 Do một người cậy quảng cáo có danh tánh rõ ràng.
Với thời gian, ta thấy định nghĩa của AMA hãy có những chỗ cần bổ
xung. Nội dung quảng cáo thương mại ngày nay đề cập tới những chủ đề có
tính công ích, người làm quảng cáo nhiều khi làm việc không lấy tiền công
cho những loại quảng cáo cho lợi ích tập thể. Các loại quảng cáo của xí
nghi


ệp không chỉ lo ca ngợi thương phẩm của mình mà còn đưa ra chủ trương
triết lý của hãng, quảng cáo cho hình ảnh của xí nghiệp. Không chỉ giới thiệu
món hàng để mời mọc mà còn giới thiệu lập trường của mình để mọi người
tin cậy.
Vào năm 1961, nhà tư vấn kinh doanh Mỹ Russell H.Colley đã đưa ra lý
luận DAGMAR(Defined Advertising Goals for Measured Advertising Results
= Thiết định mục quảng cáo để đo lường hiệu quả của qu
ảng cáo) mà ta có thể
trình bầy quá trình đạt đến mục tiêu của nó như sau:
 Biết đến(awareness).
 Hiểu rõ(comprehension)
 Tin chắc(conviction).
 Hành động(action).
Theo đó, người ta tính độ nhận thức(ví dụ 30%), độ thông hiểu(ví dụ
15%), độ xác tín(ví dụ 8%) và độ hành động(ví dụ 3%), những số liệu cơ bản
để tính điểm (benchmark) quảng cáo. Ở Mỹ còn có mô hình truyền thông gọi
là AIDA( Attention Interest Deire Action, có nghĩa là (chú ý -quan tâm- ham
muố
n- hành động). Những loại hình này đặt trọng tâm vào tính hợp lý của quá
trình dẫn đến hành động mua vì bốc đồng, nặng về tình cảm hơn.
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
2
2. VAI TRÒ CỦA QUẢNG CÁO TRONG THÔNG TIN TIẾP THỊ
Quảng cáo là một phần của chiến thuật 4p trong tiếp thị(product, price,
place, promotion) nghĩa là sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng.
Xúc tiến bán hàng ở đây được hiểu là tập hợp của 4 hoạt động bao gồm
advertising hay quảng cáo, sales promotion hay khuyến mãi, public relations
hay ngoại giao xí nghiệp, salesmanship tức chào hàng.
Biểu đồ1.1 Vai trò, mục tiêu và hiệu năng của quảng cáo đối với thị

trường
LỰC THÚC
























LỰC CẢN
Xuất xứ: K. Kajiyama(kokoku Nyunon,1996)theo Russell H. Colley
(Defining Advertising Goals for Measured Advertising Results,1961)
Chưa biết tới món hàng

Nhận ra món hàng
Hiểu được món hàng
Tin tưởng món hàng
Hành động mua hàng
Quảng cáo
Khuyến mãi
Chào hàng
Ngoại giao xí nghiệp
Kiểu mẫu hàng
Gói hàng, giá hàng
Bày hàng ở quầy
Triển lãm hàng


Cạnh tranh
Quên lãng
Trở ngại trong buôn bán
(cấm đoán, luật lệ)
Thị trường bị tiêu hao
(chết chóc, phá sản)
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
3
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
4
PHẦN 2: QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH

I.CHỨC NĂNG CỦA QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH
Như tất cả mọi hình thức quảng cáo khác, quảng cáo truyền hình có bốn

chức năng:
1. Chức năng kinh tế: Quảng cáo truyền hình thông tri, báo cáo với người
xem về sự ra đời hoặc sự có mặt của một mặt hàng. Nó thôi thúc sự tiêu
thụ của khách hàng vốn chuộng những sản phẩm mới. Nó khai thác
những nhu c
ầu tiềm ẩn của người tiêu thụ, lập lại thế quân bình giữa
cung và cầu cũng như góp phần vào việc phân phối lợi tức trong xã hội.
Sản phẩm ra càng nhiều thì giá thành càng rẻ và người mua có cơ hội
mua rẻ và nâng cao chất lượng mức sinh hoạt của mình
Nhược điểm của nó là thúc đẩy người ta ăn tiêu hoang phí, lôi cuốn con
người bắt chước nhau tiêu thụ theo thời trang, khơi gợi những l
ối tiêu thụ
kiểu bốc đồng, nghĩa là mua mà không nghĩ trước nghĩ sau. Nó thường
xem như là một công cụ của chế độ tư bản chỉ để tạo ra hố thẳm giữa kẻ
giàu và người nghèo.

2. Chức năng thương mại: Quảng cáo truyền hình thông tri với xã hội vai
trò của xí nghiệp, đường lối hoạt động của nó. Quảng cáo cũng đốc
thúc xí nghiệp góp phần vào vi
ệc phục vụ khách hàng và xây dựng xã
hội. Nó khuyến khích xí nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động của
mình. Nó tạo danh tiếng cho nhãn hiệu và nâng cao tinh thần của nhân
viên.
Điểm yếu của quảng cáo trong phạm vi này là nó gây ra khoảng cách giữa
các xí nghiệp, làm chi phí quảng cáo tăng vọt, làm các mặt hàng đoản
mệnh, vừa mới ra lò đã thành lỗi thời vì có mặt hàng mới ra ngay sau đó.
Có khi nó còn làm hình ảnh xí nghiệp tệ hại đi vì nhữ
ng lời quảng cáo bôi
bác lẫn nhau.


3. Chức năng xã hội :Quảng cáo truyền hình mở rộng tri thức, nâng cao
mức độ suy nghĩ, phán đoán của người tiêu thụ, giúp người ta về cách
dùng các mặt hàng và giúp người ta quyết định mua món hàng nào. Nó
vừa là tư liệu của truyền thông đại chúng, vừa là lý do để người tiêu thụ
bắt đầu biết quan tâm đến món hàng mình tiêu dùng. Nó khiến người ta
đòi hỏi những mặt hàng ra đời phả
i đúng theo quy trình và yêu cầu của
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
5
xã hội. Nó giúp người ta tiết kiệm được thời giờ tìm hiểu vì giúp họ
biết ngay ưu điểm của một mặt hàng.
Tuy nhiên những kẻ chống đối nó cho rằng quảng cáo chỉ đưa ra những tin
tức hời hợt, nhiều từ hoa mỹ hơn là sự thực. Quảng cáo truyền hình lại xô
đẩy con người thờ phụng tiền bạc và mê luyến nhu cầu vật chất, phá hoại
môi sinh vì tiêu phí không ng
ừng tài nguyên thiên nhiên, khơi gợi lòng
tham và khiến người ta chỉ nghĩ đến những lạc thú nhất thời, không biết gì
đến ý nghĩa của cố gắng và lao động.
4. Chức năng văn hoá: Quảng cáo truyền hình đề nghị một nếp sống mới.
Qua nó chúng ta bắt được mạch hướng đi của xã hội. Nó là đề tài nói
chuyện bất tận của quần chúng và nhờ nó, những hoạt động vă
n hoá, xã
hội có phương tiện vật chất để thực hiện. Nó khai thác những đòi hỏi
cao cả của con người.
Quảng cáo còn bị buộc tội là hung bạo. Để thu hút sự chú ý của quần
chúng, người làm quảng cáo có lúc không ngần ngại dùng những hình ảnh
dữ dội và khiêu khích, nhiều khi gây xúc động mạnh nhất là đối với trẻ
em.



II.SO SÁNH HIỆU NĂNG TRUYỀN THÔNG CỦA TRUYỀN HÌNH
VỚI CÁC PHƯƠNG TI
ỆN KHÁC
Quảng cáo không chỉ được thực hiện bằng truyền hình mà còn thực hiện
với sự giúp sức của nhiều môi thể khác, có tính chất đại chúng hay phi đại
chúng:
- Quảng cáo do những người không chuyên môn như truyền miệng như
mách nước, chỉ dẫn, đồn đãi trong gia đình, giữa thân hữu thầy trò.
- Quảng cáo bằng cách gói hàng, thương phẩm tự quảng cáo cho nó.
- Quảng cáo do những người làm ti
ếp thị qua những phương thức như
thư tín trực tiếp, truyền đơn thương mại, bích chương dán ngoài trời
hay các tấm biển trên sân vận động, trên bến xe hay trong các phương
tiện giao thông như trên xe buýt, xe điện, cạnh các quầy bầy hàng,
bằng cách in trong các tập danh mục điện thoại hay trong các phòng
triển lãm.
- Quảng cáo cá nhân bằng môi thể điện tử như trò chơi điện tử, môi thể

mới như truyền hình bằng mạng dây cáp, truyền hình vệ tinh, mạng
internet.
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
6
- Quảng cáo đại chúng bằng bốn môi thể truyền thông đại chúng báo
chí, tạp chí, truyền thanh và truyền hình bằng sóng điện.
- M.K.Baker(trong tập sách viết chung với Monye, Sylvester) đã so
sánh điểm mạnh và điểm yếu giữa truyền hình và các môi thể khác
qua bảng tóm tắt sau:


Môi thể Ưu điểm Khuyết điểm
Nhật báo -Địa bàn rộng
-Bao trùm nhiều lớp người
-Gía rẻ
-Tạo phong trào nhanh chóng
-Tiêu thụ nhanh
-Không lâu dài
-Không bộc lộ ra ngoài
-Không gây ấn tượng mạnh
vì trưng bầy kém mỹ thuật
-Không lôi cuốn
Tạp chí -Trình bầy mỹ thuật gợi chú ý
-Đối tượng độc giả rõ ràng
-Trình độ người đọc cao
-Gĩư được lâu dài
-Có thể đưa ra tin tức có chất
lượng
-Mất nhiều thời giờ để gây
phong trào
-Thiên về hình ảnh
-Mất thời giờ để tạo ấn
tượng
-Gía cả trung trung
Truyền
hình
-Uyển chuyển vì dùng được cả
hình ảnh, chữ viết,âm thanh và
động tác
-Được trọng vọng
-Tầm phóng xa

-Bao trùm phạm vi lớn
-Cần lặp đi lặp lại
-Không dùng được lâu dài
-Gía đắt
-Tản mạn thông tin
-Hỗn tạp
Truyền
thanh
-Tuyển chọn được đích ngắm
-Gía rẻ
-Trực tiếp chò chuyện với khách
hàng
-Không gây được ấn tượng
-Giới hạn trong vòng âm
thanh
-Không tập trung sự chú ý
của người nghe
-Không được trọng vọng
Ngoài trời -Khu vực rộng
-Thay đổi được nhiều lần
-Gía rẻ
-Phương tiện đáng lưu ý
-Có tính địa phương
-Không được trọng vọng
-Thời gian chế tác lâu la
-Khó đo lường hiệu năng
Giao -Độ lộ xuất lớn -Bao trùm phạm vi hẹp
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
7

thông -Gía thành rẻ
-Có tính địa phương
-Đích ngắm (hành khách)
mà thôi
-Hỗn tạp
Trong
tiệm
-Tập trung sự chú ý lớn
-Có tính thuyết phục
-Gía rẻ
-Nhu nhuyễn
-Đích ngắm (khách đến
tiệm) mà thôi
-Dễ gây lẫn lộn
-Hỗn tạp

Xuất xứ: Baker, Monye, Sylvester, The Handbook of International
Marketing Communication, USA, 2000.

1.So sánh với ấn phẩm
Nhật báo và tạp chí là những ấn phẩm, có khả năng truyền đạt qua
chữ viết và hình ảnh. Phần chính yếu của ấn phẩm vẫn là ký sự bằng văn
tự, những hình ảnh tĩnh chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Truyền hình thì khác, chủ
yếu là hình ảnh động. Bao nhiêu thứ như chữ viết, ngôn ngữ, âm nhạc, âm
hưở
ng... bổ túc hiệu năng của hình ảnh . Nhờ hình ảnh, truyền hình mang
đến cho người xem sự sống động, thực hiện của việc xảy ra trước mặt.
Điều đó không thể nào tái hiện được qua nhật báo hoặc tạp chí.
Điểm khác thứ hai giữa ấn phẩm và truyền hình là ấn phẩm có thể
đem đi theo trong xe, lên máy bay xem, giữ gìn lâu dài trong nhà, trong

thư viện, chuyền tay người này người kia xem. Thương đi
ệp qua truyền
hình thoặt đến thoặt đi, không giữ được mà có giữ được thì cũng khá cầu
kỳ mất công.
2. So sánh với phát thanh
Ban đầu, phát thanh và truyền hình vẫn đi đôi với nhau. Hai môi thể
có nhiều điểm tương đồng như việc nghe và xem đều không phải bỏ tiền ra
và nhiều nhà sản xuất thương điệp vừa làm ở đài phát thanh lẫn đài truyền
hình. Có thể xem truyền hình nh
ư cánh tay nối dài của phát thanh. Tuy
nhiên, người ta có thể nghe rađiô khắp mọi nơi, trong lúc đang lái xe, khi
làm cơm và ngay cả khi đang ngủ. Ngược lại, xem truyền hình dù có thể
làm việc khác nhưng điều đó đòi hỏi một sự tập trung tối thiểu cho nên
nhiều thương điệp, nếu phóng ra vào lúc người xem đang bận tay thường
có khuynh hướng chú trọng vào lời nói hơn là hình ảnh.
Phát thanh và truyền hình hay dùng thủ pháp” quảng cáo liên hợ
p”(IC
hay Integrated Commercial) , trong đó nội dung chương trình thông tin hay
Tiểu luận Marketing Quảng cáo trên truyền hình
Nguyễn Văn Đức Quản Trị Doanh Nghiệp- K47
8
giải trí nói chung và thương điệp quyện vào nhau thành một. Điều này
không được cho phép trong trường hợp ấn phẩm bởi vì trên mặt báo,
quảng cáo và ký sự bắt buộc phải tách riêng. Lý do đơn giản là nếu một ấn
phẩm dùng lối quảng cáo hội nhập như thế, môi thể án loát sẽ mất sự tín
nhiệm của độc giả. Hơn nữa ta khó lòng tưởng tượng có thể có chủ quảng
cáo tham tha vào việ
c soạn ký sự cho tờ báo hoặc tạp chí được. Việc này
xảy ra dễ dàng hơn đối với lời rao hàng trên làn song phát thanh hoặc
truyền hình

Xem truyền hình hay nghe phát thanh là một hành động có tính chất
cá nhân lẫn tập thể nhưng xem báo hay tạp chí hầu như là một hành động
đơn lẻ. Dĩ nhiên khi hành động đơn lẻ thì có độ chú ý cao hơn. Riêng lúc
xem báo cũng như nghe truyền thanh chỉ có thị giác hoặc thính giác làm
việc. Trong khi ấy, xem truyền hình phải vậ
n dụng cả hai giác quan nên
khả năng thu nhân tín hiệu tăng lên gấp bội.


III. NHỮNG TRỌNG ĐIỂM TÂM LÝ KHÁCH HÀNG MÀ QUẢNG
CÁO MỜI MỌC
Mục đích của quảng cáo là mời khách hàng mua hàng nhưng để đạt được
điều đó, không chỉ đưa ra những ưu điểm của món hàng là đủ. phải biết
tâm lý khách hàng, nắm được những động cơ và tìm hiểu được thái độ của
họ
.
Động cơ nghĩa là những yếu tố thúc đẩy hành động nhằm chiếm hữu và
sử dụng món hàng. Nó rất phức tạp không những vì đó là những yếu tố
chủ quan và nhiều khi nằm ở tiềm thức hay vô thức. Có những động cơ
tích cực nhưng lại có những động cơ tiêu cực, ngăn chặn hành động mua.
Bên cạnh động cơ kinh tế, động cơ vị
kỷ(lợi ích sinh tồn như bảo vệ sức
khoẻ, vệ sinh, an ninh, tiết kiệm năng lực, tăng khoái lạc, thèm quyền lực,
chinh phục, thoả mãn tình dục),còn có động cơ vị tha cho dầu sự vị tha đó
có thể xuất phát cả từ lòng vị kỷ.
Thái độ là một trạng thái tinh thần trước một món hàng. Thái độ là sự
kết hợp của nhiều động cơ, cả
m giác, tình động và thông tin. Nó có tính
cách cá nhân, thầm kín nhưng quyết định đến cách ứng xử của cá nhân
trước món hàng. Nếu xếp loại các thái độ, ta thấy có thái độ tích cực, trung

×