Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.08 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập

́
BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...

----------

Báo cáo tốt nghiệp

“Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh trong đấu
thầu ở công ty xây dựng cơng trình
giao thơng 873”

1


Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu…………………………………………………………….
1
Chương I. Một số vấn đề lí luận cơ bản về đấu thầu và cạnh tranh
trong đấu thầu ………………………………………………………… 3
I. Khái quát chung về đấu thầu…………………………………………. 3
1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu…………………………. 3
2. Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu……………………… 4
2.1.Nguyên tắc đấu thầu……………………………………………4


2.2. Phương thức đấu thầu………………………………………….4
3. Các loại hình đấu thầu…………………………………………..6
Đặc điểm của đấu thầu xây lắp………………………………7
Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp…………………………….7
Hồ sơ dự thầu xây lắp………………………………………. 8
Tiêu chuẩn đấnh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp……. 9
II. Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp
xây dựng ………………………………………………………………… 11
1. Vai trị của chủ thầu xây dựng…………………………………… 11
2. Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
đấu thầu xây lắp ……………………………………………………… 12
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng ……………………………………………….13
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng ……………………………………………………14
Kinh nghiệm nhà thầu………………………………………… 14
Số liệu tài chính…………………………………………………15
Gía dự thầu…………………………………………………….. 16
Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư…………………. 17
Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở cơng ty xây dựng
cơng trình giao thơng 873 ……………………………………………….18
I.
Giới thiệu chung về cơng tyXDCTGT 873 ……………………
18
1. Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua……… 18
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty……………………….. 20
II.
Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua…………………. 27
1. Quy trình đấu thầu của cơng ty…………………………….. 27
Khảo sát thị trường……………………………………….27

2


Chuyên đề thực tập
Đơn dự thầu…………………………………………….. 28
Hồ sơ mời thầu…………………………………………. 28
Tham gia đấu thầu……………………………………… 29
Hồn thiện và kí hợp đồng……………………………… 29
2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT873 ………
29
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu
của cơng ty XDCTGT 873 ……………………………………………33
3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn…………………………………. 33
3.2. Máy móc thiết bị và cơng nghệ……………………………35
3.3. Nguồn lực về con người……………………………………36
4.Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công ty XDCTGT 873 …………………………………. 37
4.1. Gía dự thầu ……………………………………………… 37
4.2. Năng lực tài chính………………………………………. 38
4.3. Năng lực kĩ thuật ……………………………………….. 41
III. Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công tyXDCTGT 873 thời gian qua …………………... 42
1. Kết quả đạt được ……………………………………………42
2. Những thuận lợi và khó khăn ……………………………….46
2.1. Thuận lợi …………………………………………………. 46
2.2 .Khó khăn ………………………………………………… 47
3. Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với
doanh nghiệp khác…………………………………………….. 48
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty XDCTGT 873 …………………

50
I. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu …………….
50
1. Về giá dự thầu…………………………………………………… 50
2. Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả……………………….. 51
3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị……………………………….. 52
4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực………………………………. 53
5. Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của cơng ty………. 54
6. Tăng cường cơng tác quản lí chất lượng cơng trình và
giám sát thi cơng cơng trình………………………………………… 54
7. Cơng nghệ và biện pháp tổ chức thi công ……………………….. 55
II. Một số kiến nghị …………………………………………………….. 56
1. Kiến nghị với Nhà nước………………………………………… 56
2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan……………………….. 57
3. Kiến nghị với các cơ quan chính quyền địa phương nơi
có cơng trình thi cơng ……………………………………………… 57
4. Kiến nghị với tổng công ty XDCTGT 8 …………………………..
58
3


Chuyên đề thực tập
Kết luận ………………………………………………………………….59.

LỜI MỞ ĐẦU
Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian
khổ của đất nước , cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 873 mà tiền thân
là Đồn khảo sát thiết kế trực thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hướng
cho mình hướng đi đúng đắn trong cơng cuộc chuyển biến của cả đất nước
khi bước vào nền kinh tế thị trường . Là một trong nhiều những công ty

khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng cơng trình giao
thơng 8 , cơng ty khơng những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát
triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi
vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên , trong quá trình phát triển , bên cạnh những thuận lợi trong môi
trường kinh doanh như : nguồn lao động dồi dào , giá cả sức lao động rẻ
,cán bộ cơng nhân viên có thế mạnh về chun mơn , về cơ sở vật chất
được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt , được sự quan tâm kịp thời
của tổng công ty và các cấp lãnh đạo….thì ngành xây dựng vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ
4


Chuyên đề thực tập
thi công xây dựng lạc hậu , lỗi thời , và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay
gắt diễn ra trong nội bộ ngành , mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi
mới bắt đấu đấu thầu , kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm
hiện nay trong ngành xây dựng như vậy nên em đã đi sau tìm hiểu về thực
trạng đấu thầu nơi cơng ty mình thực tập nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh
hơn nữa năng lực cạnh tranh tronh đấu thầu cả công ty XDCTGT873 . Đó
chính là lí do giúp em quyết tâm nghiên cưua đề tài này , đề tài “Thực
trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở cơng ty
xây dựng cơng trình giao thơng 873” .Với khoảng thời gian thực tập tại
cơng ty xây dựng cơng trình giao thông 873, được sự hướng dẫn của cô
giáo Nguyễn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú , anh chị ở
công ty xây dụng cơng trình giao thơng 873, em đã hồn thành chun đề
thực tập này . Trong quá trình tìm hiểu và hồn thiện chun đề , khơng
tránh khỏi có những thiếu sót và suy nghĩ chưa thấu đáo, em kính mong
nhận được sự đánh giá và góp ý của cơ giáo và các cô chú, anh chị để
chuyên đề của em được hồn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cơ!
Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2005

5


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
I/ Khỏi quỏt chung về đấu thầu
1. Khỏi niệm và đặc điểm của đấu thầu
Thuật ngữ đấu thầu đó trở nờn quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm
gần đây mặc dự nú đó được xuất hiện từ lõu trờn thế giới bởi thuật ngữ này
gắn liền với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường .Đấu
thầu là quỏ trỡnh thực hiện một hoạt động mua bỏn đặc biệt mà người mua
yờu cầu một hoặc nhiều người bỏn cung cấp những bản chào hàng cho một
dịch vụ , cụng trỡnh hoặc một hàng hoỏ cần mua nào đó và trờn cơ sở
những bản chào hàng , người mua sẽ lựa chọn cho mỡnh một hoặc một vài
người bỏn tốt nhất .

6


Chuyên đề thực tập
Đấu thầu giỳp cho người mua mua được hàng hoỏ , cụng trỡnh hay dịch vụ
mỡnh cần một cỏch tụt nhất hay núi một cỏch khỏc là sử dụng đồng tiền
của mỡnh một cỏch hiệu quả nhất.
Theo từ diển Tiếng Việt (do Viện ngụn ngữ khoa học biờn soạn , xuất bản

năm 1998) đấu thầu được giải thớch là “ đọ cụng khai ,, ai nhận làm nhận
bỏn với điều kiện tốt nhất thỡ được giao cho làm hoặc được bỏn hàng.
Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành theo nghị định số 88/
1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 , thỡ đấu thầu là quỏ trỡnh lựa chọn nhà
thầu đáp ứng yờu cầu của bờn mời thầu. Trờn cơ sở những khỏi niệm đó về
đấu thầu mà chỳng ta cú thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như
sau:
Thứ nhất đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bỏn . Tuy
nhiờn đây là một hoạt động mua bỏn đặc biệt , vỡ khi đó người mua (hay
cũn gọi là bờn mời thầu ) cú quyền lựa chọn cho mỡnh người bỏn (hay cũn
được gọi là nhà thầu ) tốt nhất một cỏch cụng khai và theo một quy trỡnh
nhất định .
Thứ hai , đấu thầu mang tớnh cạnh tranh gay gắt , do vậy mà hoạt
động này chỉ cú trong nền kinh tế thị trường khi xó hội đó phỏt triển đến
một mức tương đối ổn định . Lỳc nầy người ta phải cạnh tranh với nhau để
giành khỏch hàng . tức là những người mua , cũn khỏch hàng được tuỳ ý
lựa chọn người bỏn phự hợp với yờu cầu và chủng laọi hàng hoỏ mà mỡnh
cần mua.
2. Nguyờn tắc và phương thức đấu thầu
Nguyờn tắc đấu thầu
Trong đấu thầu , cú một số nguyờn tắc mà cả bờn mời thầu lẫn nhà thầu
đều phải tỡm hiểu và tuõn thủ một cỏch nghiờm tỳc khi tham gia dự thầu ,
đó là những nguyờn tắc : hiệu quả , cạnh tranh , cụng bằng và minh
bạch .

7


Chuyên đề thực tập
Hiệu quả :được tớnh cả trờn hai phương diện : hiệu quả về mặt thời

gian và hiệu quả cả về mặt tài chớnh .Về thời gian , sẽ được đặt lờn hàng
đầu khi yờu cầu về tiến độ là cấp bỏch . Cũn nếu thời gian khụng yờu cầu
phải cấp bỏch thỡ quy trỡnh đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo
đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chớnh .
Cạnh tranh :là nguyờn tắc nổi bật trong đấu thầu . Nú đũi hỏi bờn
mời thầu phải tạo điều kiện cho cỏc nhà thầu được tham gia một cỏch tối
đa.
Cụng bằng : khi tham gia dự thầu cỏc nhà thầu đều phải được đối
xử như nhau ( thụng tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiờn , nguờn
tắc này chỉ là tương đối , vỡ cú một số nhà thầu vẫn được ưu tiờn và điều
này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu .
Minh bạch : Khụng được phộp cú bất kỡ sự khuất tất nào đó làm
nảy sinh nghi ngờ của bờn mời thầu đối với nhà thầu và cú điều gỡ đó
khiến cỏc nhà thầu nghi ngờ lẫn nhau.
2.2.Phương thức đấu thầu
Dựa vào cỏch thức nộp hồ sơ dự thầu mà bờn mời thầu yờu cầu , người ta
chia phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản :
 Một tỳi hồ sơ , một giai đoạn
 Hai tỳi hồ sơ một giai đoạn
 Hai giai đoạn , một tỳi hồ sơ
2.2.1.Một tỳi hồ sơ , một giai đoạn
Khi đưa ra yờu cầu thực hiện theo phương thức một tỳi hồ sơ , một giai
đoạn tức là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuaats
tài chớnh vào chung một tỳi hồ sơ và tỳi đó được niờm phong . Bờn mời
thầu được búc và chấm thầu riờng cho tưnừg đề xuất .
Phương thức này thường được sử dụng với đầu thầu xõy lắp và mua sắm
hàng hoỏ. Khi đó cỏc bờn tham dự thầu đều biết rừ về giỏ của nhau.
2.2.2.Hai tỳi hồ sơ , một giai đoạn
8



Chuyên đề thực tập
Lỳc này hai đề xuất kĩ thuật và tài chớnh được bỏ vào cựng hai tỳi hồ sơ và
hai tỳi đều được niờm phong . Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bờn
mời thầu yờu cầu hoặc phải nộp hai tỳi cung một lỳc , hoặc tỳi tài chớnh
nộp sau.
Trong quỏ trỡnh đánh giỏ , nếu những nhà thầu khụng đạt tiờu chuẩn kĩ
thuật thỡ hồ sơ tài chớnh được trả lại cũn nguyờn niờm phong . Hiện tại ở
Việt Nam phương thức này chỉ cho phếp ỏp dụng với đầu thầu tuyển chọn
tư vấn cũn đấu thầu xõy lắp và mua sắm hàng hỏo thỡ khụng được ỏp
dụng.
2.2.3.Hai giai đoạn , một tỳi hồ sơ
Là phương thức mà bờn mời thầu yờu cầu cỏc nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật
hoặc cú thể cả đề xuất tài chớnh và sẽ loại bỏ luụn nhưnữg nhà thầu cú đề
xuất kĩ thuật khụng khả thi .Kết thỳc giai đoạn 1 lựa chọn những nhà thầu
cú đề xuất kĩ thuật hoàn thiện và tiếp tục chuyển sang giai đoạn 2 bằng
cỏch yờu cầu cỏc nhà thầu vượt qua giai đoạn 1 nộp đề xuất tài chớnh cú
kềm theo dự ỏn cụ thể .
Phương thức này thường được ỏp dụng với cụng việc cú nhiều phương ỏn
thực hiện mà bờn mời thầu chưa biết lựa chọn phương ỏn nào . Và thường
đó là những cụng trỡnh xõy dựng mà hai bờn kớ kết với nhau theo loại hợp
đồng “chỡa khoỏ trao tay” – là loại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện
tất cả cỏc cụng việc từ : lập dự ỏn , lắp đặt , thi cụng xõy lắp , vận hành
chạy thử ..vv.Sau đó mới bàn giao cho bờn mời thầu.
3. Cỏc loại hỡnh đấu thầu
Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là hoạt động mua bỏn ) cú
thể chia đấu thầu làm bốn loại hỡnh :
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : trong lĩnh vực đầu tư , tư vấn được
hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm , chuyờn mụn cần thiết cho
chủ đầu tư trong quỏ trỡnh xem xột , kiểm tra và ra quyết định ở tất

cả cỏc giai đoạn của một dự ỏn đầu tư. Như vậy đấu thầu tuyển chọn
9


Chuyên đề thực tập
tư vấn là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu tư vấn cung cấp kinh nghiệm ,
kiến thức và chuyờn mụn cho bờn mời thầu một cỏch tốt nhất hay
núi một cỏch khỏc là lựa chọn nhà thầu tư vấn cú chất lượng dịch vụ
tốt và giỏ cả hợp lớ.
Đấu thầu xõy lắp : là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện cỏc
cụng trỡnh trong lĩnh vực xõy lắp như xõy dựng cụng trỡnh , hạng
mục cụng trỡnh và lắp đặt thiết bị cho cỏc cụng trỡnh , hạng mục
cụng trỡnh . Chỳng ta se xem xột cụ thẻ hơn về đấu thầu xõy lắp ở
phõn sau đây .
Đấu thầu mua sắm hàng hoỏ và cỏc dịch vụ khỏc : Đây chớnh là
quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoỏ , dịch vụ đạt yờu cầu
về chất lượng và cú giỏ cả hợp lớ nhất .
Đấu thầu lựa chọn đối tỏc thực hiện dự ỏn: Khi chủ đầu tư cú ý
tưởng về một dự ỏn dầu tư nhưng do một hạn chế nào đó(cú thể là
hạn chế về tài chớnh hoặc kĩ thuật )mà khụng thể tiến hành chuẩn bị
đầu tư , thực hiện đầu tư và cú thể là cả vận hành kết quả đầu tư thỡ
chủ đầu tư cú thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tỏc thực hiện ý
tưởng của mỡnh và sau đó cú thể bàn giao dự ỏn vào một thời điểm
thoả thuận giữa hai bờn . Đói với loại hỡnh này , đối tượng mà bờn
mời thầu muốn mua là toàn bộ một dự ỏn chứ khụng phải một phần
cụng việc cụ thể nào.
Do giới hạn của đề tài nờn dưới đây chỳng ta chỉ đi cụ thể vào đấu
thầu xõy lắp – loại hỡnh đấu thầu cơ bản của cỏc cụng ty xõy dựng .
3.1.Đặc điểm của đấu thầu xõy lắp
Đấu thầu xõy lắp là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện cỏc cụng việc

trong lĩnh vực xõy lắp như xõy dựng cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh và
lắp đặt thiết bị cho cỏc hạng mục cụng trỡnh.Chớnh vỡ cú nộI dung như
vậy mà đấu thầu xõy lắp thường mang những đặc điểm cơ bản như sau:

10


Chuyên đề thực tập
 Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư
được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện
thực.Tuy nhiên khi sang đến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư nếu
chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa nâng cấp thì đấu thầu xây lăps vẫn
xuất hiện.
 Nhà thầu xây dung luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có
ghi trong hồ sơ mời thầu
 Nhà thầu tư vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dung phải
là một tổ chức có tư cách pháp nhân
 Việc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dung dựa trên hai
nội dung chính , đó là: về tài chính và kĩ thuật . Và năng lực tài chính
bao giờ cũng được quan tâm trước tiên là do bởi đặc điểm quan trọng
nhất của đấu thầu xây lắp là nhà thầu phải thực hiện trước một phần
công việc bằng vốn của mình, chính vì thế mà những đảm bảo về tài
chính là rất quan trọng.
3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Đấu thầu sẽ được tiến hành theo một trình tự tổng qt như sau:
Phân chia gói thầu →Sơ tuyển →hồ sơ mời thầu→Mở thầu→Xét thầu
→Trao thầu
Theo nghị định 88CP và nghị định 14CP đấu thầu ở nước ta bao gồm các
giai đoạn:
Chuẩn bị đấu thầu→Tổ chức đấu thầu→Xét thầu→Thẩm định và phê duyệt

kết quả đấu thầu→Công bố trúng thầu→Hồn thiện hơpự đồng và kí hơpự
đồng
Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bước thể hiện ở sơ đồ sau:
CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU

Sơ tuyển
Thông báo mời thầu

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU

Lập hồ sơ mời thầu
Phát hành hồ sơ mời thầu
11


Chuyên đề thực tập
Lập tổ chuyên gia xét thầu
Xây dung tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá sơ bộ

XÉT THẦU

Đánh giá chi tiết
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT

Báo cáo kết quả đánh giá
Tính pháp lí

KẾT QUẢ ĐẤU THẦU


Quy trình

CƠNG BỐ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU

Kết quả đấu thầu
Tên nhà thầu
Gía trúng thầu
Loại hợp đồng

HỒN THIỆN HỢP ĐỒNG

Chi tiết hoá
Các xem xét khác
KÝ HỢP ĐỒNG

3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Thường thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp se bao gồm các nôi dung kèm
theo như sau( theo yêu cầu của chủ đầu tư):
 Đơn dự thầu
 Bản phụ lục hợp đồng
 Bảo lãnh dự thầu
 Danh sách thầu phụ
 Dữ liệu liên danh
 Đăng kí kinh doanh
 Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
+thơng tin chung
+số liệu tài chính
+hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng
+bản kê thiết bị thi cơng , thí nghiệm kiểm tra
+bố trí nhân lực

+bộ máy chỉ huy điều hành công trường
12


Chuyên đề thực tập
+sơ đồ tổ chức hiện trường
 Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục
 Biện pháp an tồn giao thơng , an tồn lao động và vệ sinh môi
trường
 Tiến độ thi công
 Gía dự tốn thầu
 Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng
 Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
 Mẫu hợp đồng kinh tế
3.4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Chỉ có một phương pháp duy nhất được áp dụng để đánh giá và lựa
chọn nhà thầu xây lắp, đó là: phương pháp giá đánh giá.Đồng thời việc
đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp cũng được tiến hành trên hai bước cơ
bản như sau:
3.4.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu sẽ xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ
sơ dự thầu đối với các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định các
hồ sơ dự thầu đủ tư cách để xem xét tiếp .
Các hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời
thầu khi thoả mãn yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ
mời thầu , không có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh
hưởng lớn tới quy mô, chất lượng hoặc việc thực hiện gói thầu , khơng
hạn chế quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu .
Các nơi dung chính sau đây thường được xem xét , kiểm tra :
 Giấy đăng kí kinh doanh

 Số lượng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu
 Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của người
được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền
13


Chuyên đề thực tập
 Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu
 Biểu giấ chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có)
 Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

 Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu
 Các yêu cầu khác (nếu có)
3.4.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ
được bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bước:
Bước 1 : đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá được duyệt , bên mời thầu tiến hánh
đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm.
Các hồ sơ đạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên như quy định
trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục
đánh giá trong bước hai.
Bước 2: đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá
Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , bên mời thầu tiến hành xác định
giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu theo các nơi dung và trình tự sau:
 Sửa lỗi: đây là việc sửa chữa những sai sót do lỗi số học , lỗi
đánh máy , lỗi nhầm đơn vị. Theo quy chế đấu thầu hiện
hành , trường hợp hồ sơ dự thầu có lỗi số học sai khác quá
15% theo giá trị tuyệt đối thì hồ sơ dự thầu sẽ không được

xem xét tiếp.
 Hiệu chỉnh các sai lệch : bổ sung hoặc điêù chỉnh các nội dung
chào thừa hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu ,
bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ
sơ dự thầu .
 Chuyển đổi giá dự thầu sang một dồng tiền chung: công việc
này sẽ được tiến hành thuận lợi nếu có tỷ giá do bên mời thầu
quy định tại hồ sơ mời thầu
14


Chuyên đề thực tập
 Đưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá: Việc đưa về
một mặt bàng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội
dung được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá được duyệt . Xếp
hạng theo giá đánh giá các nhà thầu . Nhà thầu nào có giá
đánh giá thấp nhất sẽ được đề xuất là đơn vị trúng thầu.

II/ Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh
nghiệp xây dựng
1. Vai trị của chủ thầu xây dựng
Cùng với q trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế , các cơng
trình , hạng mục cơng trình được xây dựng ngày càng nhiều . Do vậy mà
sự đóng góp tham gia của các chủ thầu xây dựng càng trở nên quan
trọng và có vị trí hết sức đặc biệt.Họ là các nhà thầu xây dựng , có thể là
cá nhân , tổ chức trong nước hợc nước ngồi có đăng kí kinh doanh , có
tư cách pháp lí hoặc đủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện hợp
đồng (nếu trúng thầu). Chính bởi lẽ đó nếu một cơng trình có xuất phát
điểm là ngun nhân , là lí do xây dựng do chủ đầu tư quyết định thì kết
quả là việc hồn thành cơng trình lại do các chủ thầu quyết định .

Trong nền kinh tế thị trường , khi mà chu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới
cơ sở hạ tầng và các cơng trình giao thơng , cơng trình xây dựng ngày
một cao , thì vai trị của chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây
chính là nhân tố quan trọng , quyết định ảnh hưởng tới chất lượng và
những gì có liên quan tới cơng trình.Một nhà thầu xây dựng khơng chỉ
cần có uy tín trên thương trường mà cịn cần có lương tâm và trách
nhiệm với sản phẩm mà mình tạo ra, có như vậy chúng ta mới có thể tạo
ra những cơng trình cịn mãi với thời gian và cũng là cơ hội . là điểm tựa
để nhà thầu có cơ hội vươn lên .
Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường , khi mà mục tiêu lợi nhuận
được đặt lên hàng đầu thì hơn ai hết các nhà thầu xây dựng phải là
người chịu trách nhiệm cũng như là người đứng mũi chịu sào cho những
15


Chun đề thực tập
hậu quả do cơng trình của mình gây ra. Năng lực , kinh nghiệm và trách
nhiệm luôn luôn đè nặng trên vai các nhà thầu xây dựng khi tiếp nhận
một cơng trình.
2. Hình thức cạnh tranh của cá doanh nghiệp trong đấu thầu xây
lắp
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nước ta và có
sự tham gia đơng đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư
nhân . Chính vì thế mà mặc dù thị trường xây dựng cơng trình là vơ
cùng rộng lớn và có sức hấp dẫn , song để có thể tìm được chỗ đứng
vững chắc và uy tín nhất định , các doanh nghiệp đều phải liên tục đưa
ra những phương pháp và đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn tại trong
cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Tuy nhiên , với đấu
thầu xây lắp , do đặc điểm tính chất cơng trình mà năng lực tài chính là
yếu tố được quan tâm hàng đầu khi xét tuyển hồ sơ dự thầu. Chính vì

vậy mà hình thức cạnh tanh chủ yếu và phổ biến của các nhầ thầu xây
dựng vẫn là cạnh tranh về giá.
Bằng cách hoàn thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện
đại , bỏ thầu với mức giá hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo được thế
mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Bởi đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh cơng bằng và minh bạch , do
đó nhầ thầu chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá mà thơi. Vì bỏ giá
thấp hợp lí là điều kiện tiên quyết đưa nhà thầu đến với tháng lợi trong
cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác. Mà để có được giá dự thầu thấp
lại khơng bị lỗ vốn đó là một bài tốn nan giải mà chỉ có những nhà thầu
có năng lực thực sự mới có thể giải quyết được.
Ngồi ra trong đấu thầu cịn có một mục tiêu tối quan trọng nữa mà chủ
đầu tư luôn dặt lên hàng đầu , đó là hiệu quả. Hiệu quả cả về mặt tài
chính và thời gian. Nghĩa là nhà thầu được chọn sẽ phải đáp ứng được

16


Chuyên đề thực tập
yêu cầu với giá thấp nhất và thời gian thưch hiện gói thầu phải đảm bảo
để dự án phát huy tác dụng.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng
Thật ra thì cho đến nay chưa có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào
đưa ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp , vì để làm được điều này địi hỏi chúng ta phải chuyên
môn và chuyên nghiệp hơn nữa trong công tác đấu thầu và khảo sát
thăm dò thị trường .Tuy vậy để có thể ước lượng được khả năng thắng
thầu , các doanh nghiệp dựa trên một số tiêu thức có thể nắm bắt được ,
đó là:

Tổng nợ phải trả
 Hệ số nợ tổng tài sản =-----------------------

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
 Hệ số doanh lợi

=

------------------------Tổng tài sản
Số cơng trình thắng thầu

Tỷ lệ thắng thầu

= ---------------------------------Tổng số cơng trình tham dự thầu

Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt
được “thực lực” thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự
đấu thầu. Hơn nữa đây cũng là những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm
chung của các nhà đầu tư khi hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp xây
dựng . Có điều này là do đặc điểm nổi bật của đấu thầu xây lắp mà chúng ta
đã nói ở trên , đó là “ đặt nặng” vấn đề tài chính.Chính vì thế mà các doanh
nghiệp càng có chỉ tiêu tài chính đảm bảo bao nhiêu thì lại càng được sự
chú ý của nhà đầu tư bấy nhiêu , vì đó là lí do chắc chắn đảm bảo cơng
trình của họ được thực hiện một cách đầy đủ , có chất lượng và kịp thời ,
17


Chuyên đề thực tập
đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Một doanh nghiệp xây dựng sẽ không

thể đứng vững trong nền kinh tế với sự cạnh tranh không khoan nhưọng
của các doanh nghiệp khác nếu như nó khơng có thực lực về tài chính và
được đảm bảo bởi những cơng trình mà nó đã tham gia.Số lượng cơng
trình, dự án mà công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ bản và sát thực
nhất đảm bảo với nhà đầu tư về uy tín , kinh nghiệm cũng như độ thành
công và những đảm bảo khac kèm theo khi doanh nghiệp được thực hiện
cơng trình, chính vì thế , một doanh nghiệp phát triển và làm ăn có hiệu quả
là doanh nghiệp “chiếm” được nhiều cơng trình hơn so với các doanh
nghiệp khác , điều đó cũng đơng nghĩa một điều rằng : doanh nghiệp đó có
sức cạnh tranh trên thị trường .
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng
4.1. Kinh nghiệm nhà thầu
Đây là yếu tố quyết định loại bỏ Hồ sơ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu
xây lắp có địi hởi Hồ sơ sơ sơ tuyển . Mục đích của việc sơ tuyển là chọn
ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà
thầu tham gia sơ tuyển . Chính vì thế , kinh nghiệm là một trong số nhiều
yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một địi hỏi
chính đáng của chủ đầu tư vì cơng trình xây dựng là những sản phẩm quan
trọng và là thứ “hàng hố” đặc biệt khơng thể thường xuyên thay đổi , hay
xây dựng mới .Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường , vốn liếng dù
nhiều , nhưng kinh nghiệm non nớt thì cũng khơng thể giành thắng lợi
trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lơị thế hơn hẳn về
kinh nghiệm mà tài chính cũng khơng hề thua kém.
Kinh nghiệm thực tế của nhà thầu thường được quan tâm trên số năm kinh
nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án có liên quan cũng như các
dự án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng một nhà thầu với kinh nghiệm và
chun mơn vững vàng sẽ có rất nhiều ưu thế trong buổi đầu cạnh tranh với
18



Chun đề thực tập
các doanh nghiệp khác.Chính vì lẽ đó mà hiện nay muốn nâng cao khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu
xây láưp thì trước tiên nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình một hồ sơ kinh
nghiệm vững chắc , đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư ngay từ buổi ban
đầu, có như vậy mới có thể đường hồng tiến vào “vòng trong” tiếp tục
cuộc chiến cùng các doanh nghiệp khác.
4.2. Số liệu tài chính
Qua được “vịng loại” tức là đánh giá hồ sơ sơ tuyển , các nhà thầu bây giờ
mới thực sự bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi bên mời thầu tiến hành
đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, mà trong đó năng lực tài chính là yếu tố
được xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa
các nhà thầu, còn năng lực kĩ thuật , thật ra đã vào đến vịng này thì hầu hết
các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy “tài chính “ chính
là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này.
Phần lớn các cơng trình xây dựng đều được tiến hành với số vốn không
nhỏ , mà chủ thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi
cơng cơng trình, thường là chỉ đến khi hồn thành được 80% cơng việc
nhận thầu thì chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo
thoả thuận từ trước .Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các
điều kiện về năng lực tài chính :vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên
tiếp , thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp.. theo đúng các
yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu
có thể tạo niềm tin trong lòng đối tác là các nhà đầu tư , đồng thời bên mời
thầu cũng được đảm bảo về mạt tiến độ , chất lượng , cũng như chi phí để
hồn thành cơng trình. Nhược bằng nhà thầu không thể đáp ứng những điều
kiện mà bên mời thầu đã nêu ra trong hồ sơ mời thầu thì sẽ khơng có tư
cách đẻ tham gia goi thầu này. Đó là điều hiển nhiên khơng thể chối cãi , vì
tất cả những yêu cầu về năng lực tài chính là những tiêu chí cơ bản cho

thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần hợp
19


Chuyên đề thực tập
tác với một doanh nghiệp “đang sống” chứ không cần làm ăn với một
doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần chồng chất , đời sống
cơng nhân viên khơng được đảm bảo thì họ làm sao có thể n tâm tận tâm
tận lực với cơng việc được giao.
Bản chất của đầu tư là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận caovà
đồng vốn bỏ ra ln an tồn ln là mong muốn lớn nhất và là mối quan
tâm hàng đầu của nhà đầu tư . “Chọn mặt gửi vàng” nên nhà đầu tư đương
nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu.Và đó cung là lí do
khiến cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu
xây dựng.
4.3.Gía dự thầu
Với bản chất là quan hệ giữa người mua – người bán , nên chủ đầu tư –
người mua thì ln muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn người bán- nhà
thầu xây dựng thì muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất cố
thể.Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong
cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng .Có rất nhiều nhà
thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng về kinh
nghiệm, tài chính và năng lực kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần
thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là
mức giá hợp lí.Nói hợp lí bởi vì , để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà
thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp(như các cơng trình của nhà
nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng
không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nêu vượt
quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu. Điều này địi hỏi các nhà
thầu phải tính tốn chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh , để có thể có

được mức giá dự thầu tốt nhất và chúng ta thì sẽ được chứng kiến một cuộc
chơi công bằng hơn.

20


Chuyên đề thực tập
4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư
Các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà
thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng
như thứ tự sắp xếp các nội dung trong đó , đặc biệt bên mời thầu quan tâm
nhiều đến mục tiêu quan trọng , đó là : hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu
chủ đầu tư phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời gian hồn thành
cơng việc.Bên cạnh đó nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một cách
trong sáng , cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo khơng có gì thiên vị hay
khuất tất. Nói tóm lại bốn mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều
quan tâm , đó là làm sao đảm bảo tính hiệu quả, cạnh tranh , cơng bằng và
minh bạch.
Ngồi ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản
phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà
bên mời thầu đưa ra , nhược bằng không thể làm được hoặc làm đúng theo
những yêu cầu đó nhà thầu có thể khơng tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại
khỏi cuộc chơi đó. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá ,
kinh nghiệm và tài chính , việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt
buộc đối với các nhà thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà
thầu khi tham dự vào cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có
tầm quan trọng ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các
nhà thầu.

21



Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CƠNG TY XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 873

I/ Giới thiệu chung về cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng
873
Cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 873 mà tiền thân là xí
nghiệp khảo sát thiết kế dã có 25 năm tồn tại và phát triển .Mặc dù trải qua
nhiều bước thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường có những lúc cơng ty khơng có việc làm, cán bộ cơng nhân
viên thật sự hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988)đó là những năm
cơng tác khảo sát thiết kế trên đất Lào khơng cịn nhiệm vụ, vì thế lãnh đạo
cơng ty phảo suy nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống hơn 200 CBCNV,
từ những suy nghĩ chăn trở mà cơng ty đã thốt khỏi cơn khủng hoảng và
bế tắc , từng bước đã ổn định và tìm đủ việc làm cho CBCNV trong công ty
và đã khẳng định mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , dáp ứng cạnh
tranh dược nững quy luật khắc nghiệt của dcơ chế thị trường .
1- Qúa trình phát triển của cơng ty trong thời gian qua
Từ khi thành lập đồn khảo sát thiết kế đến năm 1987, là thời kì sản xuất
theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá. Trong thời kì này nhiệm vụ năm đều do
cấp trên giao mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các cơng trình giao
thơng giúp nước cộng hồ dân chủ nhân dân Lào .Do sự phấn đấu hoàn
thành tốt mọi cơng việc được giao và hồn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế
cao cả . đánh giá sự cống hiến của tập thể và cán bộ công nhân viên trong
công ty , nhà nước dân chủ nhân dân Lào và Nhà nước Việt Nam đã tặng
thưởng nhiều huân chương các loại. Đó vừa là minh chứng cho sự nỗ lực

22


Chuyên đề thực tập
cố gắng của cán bộ công nhân viên tồn cơng ty , lại vừa là niềm tự hào của
tồn cơng ty.Năm 1988- 1992 do xố bỏ quan liêu bao cấp sang hạch tốn
kinh doanh có hiệu quả theo đương lối đổi mới của Đảng và đề xướng của
lãnh đạo . Đây cũng là một thử thách lớn đối với công ty . Kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm không được bao cấp mà Công ty phải tự lo công
ăn việc làm cho cán bôk công nhân viên . Có thể nói những năm này cơng
ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh thị trường và
chưa gây được uy tín với chủ đầu tư.
Trước những khó khăn và thử thách to lớn đó cơng ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hướng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt
động , thay đổi mơ hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo
điều kiện để duy trì và phát triển sản xuất . Chính vì thế bước đầu chuyển
sang xây dựng cơ bản , song do khả năng sẵn có của cơng ty là có đội ngũ
cán bộ khoa học vững vàng , đã trải qua q trình cơng tác , tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm cho nên ngay từ khi mới chuyển sang xây dựng cơ bản
công ty đã gây được uy tín đối với chủ đầu tư. Thị trường sản xuất kinh
doanh ngày càng mở rộng , cơ sở vạt chất , trang thiết bị ngày càng được
củng cố và phát triển , bước đầu khẳng định được bứoc đi và sự tồn tại
trong cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng của các năm tiếp
theo.
Từ năm 1993 đến nay , sản xuất của công ty không những được duy trì ổn
định mà cịn có sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc cả về quy mơ khơí
lượng và giá trị hoàn thành .Đây là giai đoạn mà cơng ty đã xác định cho
mình một hướng đi đúng là chuyển hẳn sang xây dựng cơ bản từ đó đã có
kế hoạch ổn định về tổ chức , tăng cường cán bộ kỹ thuật , mua sắm thiết bị
, mở rộng thị trường sản xuất , cho nên giá trị sản lượng hàng năm đều tăng

trưởng , thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện , từ đó
cơng ty đã khẳng định vị trí vững vàng của mình trong cơ chế thị trường
.Về giá trị sản lượng hồn thành hàng năm khơng chỉ vượt mức kế hoạch
23


Chun đề thực tập
được giao mà cịn hồn thành năm sau cao hơn năm truứơc từ 1,3 đến 1,5
lần .Đây la một sự nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên của công ty
và là một thành quả đáng khích lệ , là nguồn cổ vũ động viên tinh thần
hăng hái tham gia xây dựng , tham gia lao động của công ty.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty
2.1 Sơ đồ bố trí các phịng ban và đội sản xuất
Ban giám đốc

Phòng tổ

Phòng kế

Phòng tài

Phòng vật tư

Phịng hành

chức cán bộ

họach kỹ


chính kế tốn thiết bị

lao động

thuật

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

XD

XD


XD

XD

XD

XD

XD

XD

XD

XD

số 1

số 2

số 3

số 4

số 5

số 6

số 7


số 8

số 9

số 10

chính qủan
trị

Cơ cấu tổ chức nhân sự
A) Lãnh đạo

Số người

-Giám đốc

1

- Phó giám đốc phụ trách nội chính

1

-Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật

1

-Phó giám đốc phụ trách sản xuất

1


24


Chuyên đề thực tập
B) Các phòng nghiệp vụ: 5 phòng

23

I / Phịng tổ chức cán bộ lao động

4

-Trưởng phịng

1

- Phó phòng

1

- Chuyên viên +cán sự

2

II/ Phòng kế hoạch kỹ thuật

7

-Trưởng phịng


1

-Phó phịng phụ trách kế hoạch

1

-Phó phịng phụ trách kĩ thuật

1

-Chun viên

4

III/ Phịng thiết bị vật tư

3

-Trưởng phịng

1

-Phó phịng

1

-Chun viên

1


IV/ Phịng tài chính kế tốn

6

-Trưởng phịng(Kế tốn trưởng)

1

-Phó phịng

1

-Chun viên

4

V/ Phịng hành chính quản trị

11

(3 gián tiếp + 8 người phục vụ trực tiếp)
-Trưởng phòng

1

-Chuyên viên + cán sự

2

+Phục vụ trực tiếp khác


8

C) Các đơn vị sản xuất

10 đơn vị

I/ Đội sản xuất
-Đội trưởng

1

-----Đội phó

1

-Kỹ thuật

1-2

-Kế tốn thống kê

1
25


×