Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tài liệu luận văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.22 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG CƠNG GIA KHÁNH

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


1

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trƣờng Đại học Kinh Tế đã truyền đạt
cho tôi kiến thức trong những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể nhân viên ngân hàng
TMCP Á Châu đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tơi khảo sát trong q trình thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Hồng Cơng Gia Khánh đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này.
Và xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tinh thần và tạo điều kiện
tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Học viên


NGUYỄN THỊ CẨM TÚ


2

LỜI CAM ĐOAN
“Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”
là cơng trình ngun cứu khoa học, độc lập của tơi. Đây là luận văn Thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Ngân hàng. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình
thức nào.
Tác giả: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ


3

MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 10
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng ................................................................... 10
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng ......................................................................... 10

1.1.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .................................................................. 12
1.1.5. Vai trị của tín dụng ngân hàng ...................................................................... 12
1.1.5.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 12
1.1.5.2. Đối với khách hàng ...................................................................................... 13
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 13
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại......................................................... 17
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17
1.2.2. Phân loại .......................................................................................................... 17
1.2.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 18
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế xã hội ............................................................................. 21
1.2.4.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................................ 21
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến khách hàng ......................................................................... 22
1.2.4.3. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội .............................................................. 22
1.3. Phịng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại .................................... 23


4

1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 23
1.3.2. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tín dụng .......................................................... 23
1.4. Phƣơng thức phịng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại .............. 24
1.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ............................................................................... 24
1.4.1.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ tín dụng với ngân hàng ............ 24
1.4.1.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng ...... 24
1.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................ 25
1.4.2.1. Chỉ tiêu đo lường (định tính, định lượng) .................................................... 25
1.4.2.2. Các mơ hình đo lường .................................................................................. 31
1.4.3. Biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng ........................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 35

Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Á Châu
2.1. Giới thiệu chung về ACB ................................................................................ 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ....................................... 37
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ACB ............................................................. 41
2.2.1. Tình hình chung về nợ quá hạn ..................................................................... 41
2.2.2. Tình hình nợ xấu ........................................................................................... 43
2.2.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng .............................. 44
2.2.4. Mức độ tập trung tín dụng ............................................................................ 45
2.2.4.1. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng ............................... 45
2.2.4.2. Mức độ tập trung theo thời hạn vay ............................................................ 46
2.2.4.3. Mức độ tập trung theo loại tiền ................................................................... 46
2.2.7. Cơng tác đo lường rủi ro tín dụng ................................................................... 47
2.3. Cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng của ACB ................................................. 51
2.3.1. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng........................................................................... 51
2.3.2. Thẩm quyền phán quyết .................................................................................. 51
2.3.3. Chính sách tín dụng ......................................................................................... 52
2.3.4. Quy trình tín dụng ........................................................................................... 52
2.3.5. Bảo đảm tiền vay ............................................................................................. 53


5

2.3.6. Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng........................................... 54
2.3.7. Cơng tác xử lý nợ xấu ..................................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB ..................................... 55
2.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 55
2.4.2. Những mặt còn tồn tại ..................................................................................... 55
2.4.2.1. Về quy định giới hạn tín dụng ...................................................................... 55
2.4.2.2. Về quy trình tín dụng ................................................................................... 56

2.4.2.3. Về định hướng khách hàng .......................................................................... 56
2.4.2.4. Về danh mục đầu tư ..................................................................................... 57
2.4.2.5. Về đào tạo cán bộ ......................................................................................... 57
2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian qua .......... 57
2.5.1. Nhóm ngun nhân chủ quan ......................................................................... 57
2.5.1.1. Từ phía ngân hàng ....................................................................................... 57
2.5.1.2. Từ phía khách hàng vay ............................................................................. 63
2.5.2. Nhóm nguyên nhân khách quan .................................................................... 65
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 67
Chƣơng 3 Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ACB ..................... 68
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ACB trong thời gian tới .. 68
3.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ACB ................................ 69
3.2.1. Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp .................................. 69
3.2.2. Hồn thiện và tn thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ................................ 73
3.2.3. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mơ .............. 77
3.2.4. Nâng cao vai trị cơng tác kiểm sốt nội bộ ngân hàng ................................. 78
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................ 79
3.2.6. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ..................................... 81
3.2.7. Một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước và chính phủ .............................. 81
3.2.71. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ........................................................ 81
3.2.7.2. Kiến nghị đối với chính phủ ........................................................................ 84
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 87


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Từ đƣợc viết tắt

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Chỉ số tài chính năm 2008 – 30/06/2013
Bảng 2.2: Nợ quá hạn theo nhóm năm 2011 – 30/06/2013
Bảng 2.3: Tài sản bảo đảm
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu
Bảng 2.5: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại ACB
Bảng 2.6: Cơ cấu vay theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.7: Cơ cấu vay theo thời hạn vay
Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ
Biểu đồ 2.1: Chỉ số tài chính năm 2008 - 30/06/2013
Biểu đồ 2.2: Nợ quá hạn theo nhóm



8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Q trình tồn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng khơng ngoại lệ.
Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền kinh tế. Thời
gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý
tài chính và cơ chế phịng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, cơng khai, minh bạch trong
hoạt động ngân hàng để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài
chính, hoạt động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này
luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam
bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và khơng đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro cịn
nhiều hạn chế, tính chun nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…
Rủi ro tín dụng ln tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngồi
tầm kiểm sốt của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có
năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp
nhận được nhờ xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi
trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất
phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm sốt được. Kiểm
sốt tốt rủi ro tín dụng là cơng việc cần thiết phải làm đối với các ngân hàng, song
song với hoạt động tín dụng.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng hàng đầu
trong Khối ngân hàng TMCP về mọi mặt, tình hình kiểm sốt tín dụng thời gian qua
cũng được xem là khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, đặc biệt là sau khủng
hoảng tháng 08/2012, thực trạng về rủi ro tín dụng tại ACB là vấn đề đang được

quan tâm và ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó,
u cầu xây dựng các giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả là một đòi


9

hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến
các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập.
Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu” làm luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề cơ bản về lý luận tổng quan rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại.
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB, từ đó tìm
ra các ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua.
Trên cơ sở những ngun nhân đó, đề xuất các giải pháp tồn diện phù hợp
với tình hình hoạt động của ACB để phịng ngừa rủi ro tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi: Trọng tâm nghiên cứu là thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB thời
gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp
thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan
để hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
-


Luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ACB


10

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ hay hiện vật dựa trên ngun tắc có hồn trả. Trong quan hệ này, bên cho
vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả cả vốn
lẫn lãi cho bên cho vay vơ điều kiện khi đến hạn đã thỏa thuận. Chức năng tập trung
và phân phối lại vốn tiền tệ. Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa nguồn cung
– cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hồn trả và có các đặc trưng sau:
-

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là


cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
-

Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài

sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
-

Giá trị hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách

khác người đi vay phải hồn trả giá trị ngồi vốn gốc.
-

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay

cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau
tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu
thức như sau:


11



Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng đƣợc phân thành 3


loại:
-

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử

dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
-

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn

phục vụ mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
-

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng trên 5 năm, được sử dụng đề cung cấp vốn

xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2

loại:
-

Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung cấp cho

các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

-

Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị gia đình... tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.


Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín

dụng ngân hàng sau:
-

Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều

có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu
và bảo lãnh.
-

Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát

ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được
áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sịng phẳng với ngân
hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với
ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh
khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...


12


Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của
vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
-

Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;

-

Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;

-

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn

phù hợp với quy mơ phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa;
-

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tập trung và điều hịa vốn giữa các

chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.5. Vai trị của tín dụng ngân hàng
1.1.5.1.
-

Đối với ngân hàng


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,

các tổ chức kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng
khơng nằm ngồi mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thơng qua các hoạt
động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là
hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
-

Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên

nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt
động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy theo yêu cầu vay của khách
hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động và tiền lãi phải trả
cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận
của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
-

Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì

hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương
mại để có thể tồn tại và phát triển trong mơi trưịng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy


13

nền kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng thương mại ln phải tìm cách nâng cao
chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng.
1.1.5.2.

-

Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng lẫn chất

lượng vốn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
-

Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh,

doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cá nhân có đủ khả năng tài
chính để chi tiêu và nâng cao chất lượng cuộc sống.
-

Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn

gốc và lãi trong thời hạn nhất định như đã thỏa thuận trước. Do vây, khách
hàng phải nỗ lực sử dụng vốn vay hiệu quả, thu lợi nhuận kinh doanh cao đem lại
lợi nhuận cho bản thân cũng như để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.1.5.3.
-

Đối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất

kinh doanh dịch vụ nếu khơng có vốn.
-

Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng xảy ra thường xuyên đối với các


đơn vị kinh tế, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng, nó
thành động lực trong quá trình phát triển của nền kinh tế nước nhà.
-

Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh

doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực cạnh tranh.
-

Ngày nay tín dụng ngân hàng được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, giúp

cho nền kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong phần dưới đây chúng ta sẽ đề cập
đến những vai trị cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đặc
biệt là đối với nền kinh tế ở nước ta hiện nay.


14

 Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung vốn cho sản
xuất:
-

Hoạt động tín dụng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân đóng

vai trị đầu nối giữa cung và cầu về vốn, hoạt động tín dụng đóng vai trị điều tiết
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Một điều kiện khơng thể phủ nhận là cịn tồn tại
quan hệ hàng hóa tiền tệ thì tín dụng ngân hàng sẽ không mất đi mà ngày càng phát

triển.
-

Với tư cách là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi

nhuận, các ngân hàng cố gắng tối đa hố lợi nhuận của mình. Lợi nhuận thu được từ
quá trình kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt nam chủ yếu là từ hoạt cho
vay.
-

Tuy nhiên để có được vốn cho vay các Ngân hàng phải huy động vốn từ các

tổ chức kinh tế và dân cư. Người cho Ngân hàng vay vốn được hưởng một mức lãi
suất gọi là lãi suất tiền gửi, còn các cá nhân và đơn vị vay vốn Ngân hàng phải chịu
một mức lãi suất gọi là lãi suất cho vay.
-

Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là tiền đề quan trọng cho sự vận

động liên tục vốn của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng đã động viên, tập
trung các nguồn vốn đó về một mối thơng qua hoạt động tín dụng trên cơ sở đó các
nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi sẽ được Ngân hàng khai thác và sử dụng triệt để
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh được tình trạng vốn chết, đồng thời thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
quá trình sản xuất được liên tục, tập trung vốn cho q trình tái sản xuất mở rộng
với quy mơ ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
-

Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ,


tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực vào q trình vận động của nguồn vốn
tránh hiện tượng thiếu vốn giả tạo của nền kinh tế. Thêm vào đó, hoạt động tín dụng
ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát, đặc biệt là góp phần vào tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Như vậy tín dụng ngân hàng được sử dụng như một cơng cụ quản
lý tích cực, có tác động to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.


15

 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất, mở
rộng góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế:
-

Để hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường các doanh nghiệp cần phải có

một số vốn nhất định, trong trường hợp mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp. Không phải bất cứ một doanh nghiệp nào và không phải
bất cứ lúc nào họ cũng đáp ứng được nhu cầu về vốn. Trong trường hợp thiếu vốn
cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay vốn các Ngân
hàng, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hồ vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo
cho q trình sản xuất được diễn ra liên tục.
-

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp rất cần có

vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu phát
triển của xã hội. Do vậy để thành công trong công cuộc đổi mới, ngành Ngân hàng
cần cố gắng hơn nữa thì mới có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
Muốn như vậy Ngân hàng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của

các tầng lớp dân cư cũng như của các tổ chức kinh tế xã hội.
-

Trong tình hình hiện nay cạnh tranh trong kinh doanh Ngân hàng trở nên

quyết liệt hơn bao giờ hết. Ngồi bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh cịn có rất
nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cho nên vấn
đề đặt ra cho mỗi Ngân hàng là phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh
hợp lý, phù hợp với xu thế pháttriển của các thành phần kinh tế với cơ cấu cơng
nghiệphóa hiện đại hố đất nước. Có như vậy cơng tác tín dụng ngân hàng mới đáp
ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng
đưa nền kinh tế ngày càng phát triển.
 Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng trong tổ chức điều hịa, lƣu
thơng tiền tệ:
-

Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã

huy động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời đã rút ra khỏi lưu thông một
bộ phận tiền tệ không cần thiết (việc Ngân hàng Nhà nước phát hành tiền tệ để tạo


16

nguồn vốn đầu tư phát triển sẽ làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông gây mất
cân đối trong quan hệ tiền – hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế), mặt khác dựa
vào quy luật lưu thông tiền tệ trong q trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu
cầu vay, Ngân hàng Nhà nước trung ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào lưu
thơng, do đó sự vận động của vốn tín dụng là trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả

kinh tế để tổ chức điều hịa lưu thơng tiền tệ.
-

Hơn thế nữa q trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh

tốn khơng dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thơng trơi nổi trên
thị trường mà khơng có sự quản lý của Nhà nước.
 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát
triển, là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong xã hội từ nguồn vốn huy
động được các Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân hay dân cư có nhu cầu vay vốn. Nhưng q trình đầu tư khơng
phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện một cách
chủ yếu vào các đơn vị có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh. Quá trình đầu
tư này là tất yếu bởi vì vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy q trình
tăng trưởng kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại:
Ngày nay các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng đối đầu sang đối thoại
thì việc phát triển kinh tế của mỗi nước khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nước mình
mà sự phát triển kinh tế của mỗi nước luôn luôn gắn liền với thị trường thế giới.
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế giữa các
nước với nhau bằng các hoạt động thanh tốn quốc tế như hình thức tín dụng giữa
các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức cá nhân với Chính phủ, giữa các cá nhân
với nhau và các hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước với nhau. Đặc biệt đối với
các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng, tín dụng đóng vai trị quan
trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hố và đầu tư cơng nghệ, bởi vì các hoạt
động này địi hỏi phải có một lượng vốn lớn. Đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Chính



17

vì vậy mà tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ cho các nhà đầu tư kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối các sản phẩm
xuất khẩu sẽ làm tăng sự cạnh tranh của hàng hóa này trong thị trường quốc tế đem
lại nhiều lợi ích cho quốc gia.
1.2.

Rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả
được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro
lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh
luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải ln mở rộng quy mơ
hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó
rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào...Rủi ro tín dụng nếu
không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.2.2. Phân loại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
-

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.


18

 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
-

Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung .
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Ngun nhân

Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất. Do đó việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
là thật sự cần thiết để các ngân hàng thương mại có được các giải pháp cần thiết để
hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Như chúng ta đã biết,
rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có ngun nhân từ nhiều phía: từ phía người
cho vay, từ phía người đi vay và cả mơi trường bên ngồi.
 Ngun nhân thuộc về phía năng lực quản trị của ngân hàng
Trước hết phải nói đến các ngân hàng cịn thiếu một chính sách tín dụng nhất
qn, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm một định hướng chung cho việc cho
vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay,
danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn...Nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng từ phía ngân hàng có thể được khái qt cơ bản dưới đây:


19

-

Ngân hàng khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân

tích và đánh giá khách hàng...dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay hoặc trả nợ không phù hợp với phương án kinh
doanh của khách hàng.
-

Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát


hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
-

Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo

chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
-

Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất

lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
-

Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý

hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
-

Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa

đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
-

Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và

nguồn vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh tốn,
từ đó mất khả năng thanh tốn nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều, gây ứ
đọng vốn, lãng phí trong q trình sử dụng vốn, hoặc lấy vốn ngắn hạn cho vay

trung dài hạn quá mức quy định.
-

Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô,

bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay.
 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
-

Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số

các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức


20

nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
-

Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng

quản lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,
đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh
dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ phận giám sát kinh doanh, tài chính,
kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra to so với tư duy quản lý
là nguyên nhân dẫn đến phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra

nó phải thành cơng trên thực tế.
-

Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực

thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dịng tiền dẫn
đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
-

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,

nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập
các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp
cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.
-

Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước

nếu doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì
nhà nước chịu.
-

Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.

 Nguyên nhân khách quan
-


Sự thay đối của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn

thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
-

Sự thay đổi q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới.


21

-

Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan

pháp luật địa phương trong việc triển khai luật, các văn bản dưới luật hướng dẫn thi
hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng lại hết sức chậm chạp và
còn nhiều bất cập.
-

Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của ngân hàng Nhà nước. Bên

cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng, năng lực cán bộ thanh
tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, nội dung và phương pháp thanh tra giám
sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới, vai trò kiểm tốn chưa được phát huy và hệ
thống thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu, thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi
ro cịn yếu...
-


Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập. Hiện nay, trung tâm quản lý tín dụng

ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã
đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin tín
dụng. Tuy nhiên, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
-

Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên

vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.
1.2.4. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội
1.2.4.1.
-

Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và

lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân
hàng tăng lên so với dự kiến.
-

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử


dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào


22

đấy, ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút,
uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng
ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời.
1.2.4.2.
-

Ảnh hƣởng đến khách hàng

Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó

khăn trong sản xuất kinh doanh.
-

Mặt khác nếu rủi ro xảy ra với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở

thành nợ khó địi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ với ngân hàng.
1.2.4.3.
-

Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội


Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian

tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
-

Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền

ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có
tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc
khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) và cuộc khủng hoảng tài chính hiện


23

nay đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các
nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất

khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng
bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3.

Phịng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.3.1. Khái niệm
Phịng ngừa rủi ro tín dụng là việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm
ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi ro có thể xảy ra như việc khách
hàng nhận vốn vay mà không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, khách hàng không trả hoặc
không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng. Làm ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của một ngân hàng thể hiện qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ, tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ, chi phí dự phịng tín dụng hay số
dư dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ…
1.3.2. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tín dụng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu hồi được vốn tín dụng và lãi
cho vay nhưng ngân hàng phải trả tiền vốn và lãi huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối về mặt thu chi. Khi không thu được nợ thì vịng
quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh khơng có hiệu quả. Khi gặp phải
rủi ro tín dụng ngân hàng thương rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, làm
mất lịng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đồng thời có tiền
trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thun chuyển cơng tác
gây khó khăn cho ngân hàng.


24


Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn, nợ thất thu ở tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm phịng ngừa rủi ro trong cho vay.
1.4.

Phƣơng thức phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
1.4.1.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ tín dụng với ngân hàng
-

Khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính: báo cáo tài chính là tài liệu quan
trọng giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh năng lực tài
chính của người đi vay, báo hiệu khả năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì
hỗn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều ngun nhân khác nhau nhưng có
thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những
dấu hiệu khơng bình thường. Vì vậy, doanh nghiệp khơng muốn ngân hàng
sớm biết về sự giảm sút năng lực tài chính của chính mình.

-

Doanh nghiệp hồn trả nợ vay và lãi khơng đúng hạn: khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì luân chuyển vốn cũng mất
ổn định dẫn đến khả năng thanh toán gặp nhiều khó khăn khơng thể hồn trả
nợ vay và lãi chi cho ngân hàng đúng hạn. Nếu tình trạng này diễn ra thường

xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi
ro tín dụng.

1.4.1.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng
-

Doanh nghiệp gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ: định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hóa hợp lý là điều kiện
cần thiết để các doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, xong
nếu mức tồn kho vượt quá mức giới hạn cho phép chứng tỏ khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp là khơng bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho
như giá cả, chất lượng, chủng loại hàng hóa…dẫn đến doanh thu, thu nhập


×