Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.9 KB, 52 trang )

Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG.........................................
KHOA.............................................
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Các giải pháp nâng cao
hiệu quả của kinh phí trợ giá
cho xe buýt ở Hà Nội”
MỤC LỤC
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
1
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Chương I ............................................................................................5
Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá ...............................................5
cho xe buýt ở Hà Nội .........................................................................5
I . Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng............5
( VTHKCC) ở Hà Nội .......................................................................5
Chương II.........................................................................................17
Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá ..............................................17
cho xe buýt ở Hà Nội .......................................................................17
I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội ...........................17
Chương III........................................................................................45
Các giảI pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt
Hà Nội...............................................................................................45
II .đề xuất về giải pháp phân bố kinh phí trợ giá cho xe buýt Hà
nội......................................................................................................46
kết luận.............................................................................................51
Phần mở đầu
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
2
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Trước tình trạng bùng nổ hiện nay của các loại phương tiện cá nhân đã


gây ra tình trạng ách tắc giao thông , tai nạn giao thông , ô nhiễm môI trường
tại các thành phố lớn như Hà Nội , HảI Phòng…Trước tình trạng đó xe buýt ra
đời được xem như một giải pháp quan trọng cho các vấn đề trên . Với ưu thế
tuyệt đối của mình đó là an toàn , giá rẻ , đảm bảo sức khoẻ cho người dân . Xe
buýt đang trở thyành phưong tiện đi lại không thể thiếu của người dân thủ đô .
Người dân thủ đô đi quen đixe buýt , theo tính toán vào quí I năm 2005 có đến
hơn 82 triệu lượt hành khách đi xe buýt, trong đó có đến 57 triệu lượt hành
khách sử dụng vé tháng. Những điều này đã cho thấy một dấu hiệu đáng mừng
cho công ty xe buýt nói riêng và giao thông đô thị Hà Nội nói chung . Xe buýt
ra đời sẽ mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế xã hội , ô nhiễm môi trường , tránh
ách tắc giao thông . Hiện nay với tổng số 42 tuyến xe buýt hoạt động ngày đêm
đã đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại của người dân thủ đô. Tuy nhiên để xe buýt
đi vào hiệu quả lại là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà quản lý ,các nhà điều
hành giao thông đô thị . Có lẽ nếu nhìn vào mức doanh thu thì các công ty đang
ở mức bị lỗ nặng . Điều này là do tính chất công cộng của xe buýt ,bên cạnh đó
nó cũng có nhiều nguyên nhân khác nữa như là việc giá vé chưa hợp lý,phương
pháp quản lý vé và quản lý nhân sự chưa hiệu quả …Để bù lỗ cho công ty Vận
tải và dịch vụ hành khách công cộng hàng năm thành phố phải chi hàng tỷ đồng
cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên để cho kinh phí trợ giá thực sự hiệu quả
đối với công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng lại đang là vấn đề
đặt ra. Thứ nhất là mức giá vé như thế nào thì phù hợp ,thứ hai là mức bù lỗ
như thế nầo thì vừa để đỡ cho ngân sách thành phố . Hai vấn đề này đặt ra cho
chúng ta hai câu hỏi lớn là mức trợ giá bao nhiêu là vừa và trợ giá như thế nào
là hiệu quả?
Chính vì lẽ đó em đã quyết định chọn lựa đề tài :”Nâng cao hiệu quả của
kinh phí trợ giá buýt ở Hà Nội”. Trong đề tài được nêu lên thành hai vấn đề :
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
3
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, nghiên cứu tổng doanh thu, tổng chi phí , chênh lệch giữa tổng

doanh thu và tổng chi phí .
Thứ hai nghiên cứu phương pháp phân bổ trợ giá và quản lý doanh thu ,
tổng chi phí .
Thứ ba là, nghiên cứu số liệu tổng hợp qua các năm để từ đó đưa ra ý kiến
đề xuất .
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội với đối tượng là
xe buýt , đề tài chỉ mang tính chất nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở các số liệu
đã có . Đề tài sử dụng phương pháp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử , kết hợp với phương pháp chuyên ngành .
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
4
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá
cho xe buýt ở Hà Nội
I . Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng
( VTHKCC) ở Hà Nội .
1. Lý luận chung về giao thông đô thị .
1. Tổng quan về giao thông vận tải ở Hà Nội
Hiện nay, tai nạn, ách tắc giao thông ở một số thành phố lớn như Hà Nội,
TP. HCM đã và đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ GTVT và
nhất là UBND thành phố Hà Nội và TP. HCM. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm
thế nào để hạn chế ùn tắc giao thông đô thị là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Bởi lẽ, cùng với nó là tình trạng tốc độ đô thị hoá ồ ạt và sâu sắc. Từng dòng
người đang ngày ngày đổ về Hà Nội để tìm kiếm việc làm. Kéo theo đó là vấn
đề về trật tự, an ninh, an toàn xã hội và trầm trọng hơn là tình trạng giao thông
đô thị, cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, xe cộ phát triển chưa theo kịp với
tốc độ đô thị hoá ngày nay.
Giao thông vận tải đô thị là một bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong hệ thống dịch vụ

công công ở Hà Nội.
Giao thông vận tải đô thị là tập hợp các công trình các con đường giao
thông và các phương tiện khác nhau bảo đảm sự liên hệ giữa các khu vực với
nhau của đô thị.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
5
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Các thành phần cơ bản của hệ thống giao thông vận tải đô thị được mô tả
trong hình sau:
Hình: Cấu trúc hệ thống giao thông đô thị
- Hệ thống giao thông:
Là tập hợp các công trình, con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục
vụ cho việc di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận
tiện, thông suốt, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả.
+ Giao thông động:
Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ hoạt động của phương tiện và
hành khách trong thời gian di chuyển, bao gồm: Mạng lưới đường, nút giao
thông, cầu vượt…
+ Giao thông tĩnh:
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
6
GTGT đô thị
Hệ thống giao thông Hệ thống vận tải
Hệ thống
giao thông
động
Hệ thống
giao thông
tĩnh
Vận tải

hành khách
Vận tải
hàng hoá
Vận tải
chuyên
dụng
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ phương tiện và hành khách
trong thời gian không (hay tạm dừng) hoạt động (chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo
dưỡng sửa chữa…). Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal,
depot, bến xe…
Nhiều đô thị trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển chỉ chú
trọng đến phát triển mạng lưới mà không có đầu tư thích đáng cho hệ thống
giao thông tĩnh nên kết quả vẫn là ách tắc và mạng lưới đường không phát huy
được năng lực. Ngoài chức năng giao thông, nhiều đô thị hiện nay sử dụng hệ
thống giao thông tĩnh như là công cụ để điều tiết và phân bố luồng giao thông.
- Hệ thống vận tải:
Được hiểu là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau
để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố. Trong hệ thống vận tải
đô thị, vận tải hành khách giữ vai trò quan trọng nhất bởi vì nếu phát triển
GTVT thoả mãn được nhu cầu đi lại của hành khách thì việc thoả mãn nhu cầu
vận chuyển hàng hoá là hoàn toàn có thể giải quyết một cách dễ dàng bằng các
giải pháp về tổ chức quản lý và phân luồng giao thông.
+ Vận tải hàng hoá:
Có chức năng vận chuyển hàng hoá trong nội đô, ven đô, tới các thành
phố vệ tinh và các vùng lân cận phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hoá của thành
phố.
+ Vận tải chuyên dụng:
Chức năng của nó là phục vụ các nhu cầu vận tải đặc biệt trong thành phố
như: vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, cứu thương, cảnh sát…

2, Đặc điểm và vai trò của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
ở Hà Nội
a. Khái niệm của vận tải hành khách công cộng
- Theo Bộ giao thông vận tải thì vận tải hành khách công cộng là tập
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
7
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
hợp các phương thức ,phương tiện vận tải, vận chuyển hành khách đi lại
trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách
(không kể lái xe)
- Theo đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003
thì vận tải hành khách công cộng là loại hình vận chuyển đô thị có thể đáp
ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên
,liên tục theo thời gian xác định theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ
nhất định .
- Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận của vận tải đô thị ,trong
đó vận tải hành khách công cộng là loại hình mà mọi tầng lớp dân cư trong
đô thị có thể sử dụng các phương tiện, tuyến đường đã có sẵn ,với mức chi
trả đã được xác định sẵn để đáp ứng nhu cầu đi lại của mình .
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một loại hình vận tải
hành khách công cộng có thu tiền cước theo qui định ,hoạt động theo một
biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày
của nhân dân trong nội đô thị .
b. Đặc điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt .
Với sự phát triển chóng mặt của các phương tiện cá nhân như xe
máy ,ô tô đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ,tai nạn .ô nhiễm .Trước tình trạng
đó xe buýt ra đời được xem như là một sự tiến bộ của xã hội ở đô thị .
- Ưu điểm chính của xe buýt :
. Có tính cơ động cao ,không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường
ray ,không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông ,đường bộ trong

thành phố .
. Khai thác ,điều hành đơn giản ,có thể điều chỉnh nhanh chóng chuyến
lượt , thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của
tuyến.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
8
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
. Vận tải xe buýt cho phép nhân chia nhu cầu đi lại ra các tuýên (đường
phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tiết để điều tiết mật độ đi
lại chung .
. Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện vận tải hành
khách công cộng hiện đại .Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của
thành phố . Chi phí vận chuyển thấp ,nhanh chóng đem lại hiệu quả .
- Nhược điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt .
. Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị ,do dừng xe
ở bến ,thiếu hệ thống thông tin ….nên không đáp ứng được nhu cầu của người
đi về tiện nghi ,độ tin cậy ….
. Động cơ đốt trong có cường độ gây ra ô nhiễm cao do :khí xả ,bụi
,hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra , ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động .
. Năng lực vận chuyển không cao , năng suất vận chuyển thấp tốc độ
khai thác còn thấp (15- 16 km/h ) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm ….khả
năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi.
b. Vai trò của xe buýt trong hệ thống vận tải hành khách công cộng .
Vận tải xe buýt là một trong những yếu tố quan trọng nhất của vận tải
hành khách công cộng , nó chiếm đa số trong vận tải hành khách công cộng ,
nó đang là hình thức phát triển của thành phố .
- Ngoài chức năng vận chuyển độc lập nhờ tính năng cơ động , xe buýt
còn được sử dụmg mhư là một phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp
với các phương thức vận tải khác trong hệ thống vận tải hành khách công cộng
cũng như hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị

- Sử dụng xe buýt còn góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội
(chi phí đầu tư phương tiện ,chi phí thời gian lãng phí do tắc nghẽn đường,,,)
- Ngoài ra xe buýt còn có vai trò giảm ô nhiễm môi trường ,giảm khối
lượng khí thải được thải vào không khí , bảo vệ sức khoẻ cho người dân .
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
9
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
- Xe buýt là yếu tố thời gian đilại cho các tầng lớp dân cư làm tăng thời
gian lao động thực tế và thời gian nghỉ ngơi.
- Xe buýt là điều kiện cho sự phát triển của giao thông đô thị ở trình độ
cao , nó liêm kết các mối đi lại của người dân , nối kết các khu dân cư đô thị .
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật
tự an toàn và ổn định xã hội . Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3
lượt mỗi ngày , thậm chí cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại
về kinh tế ,còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn
định xã hội . Hiệu quả của hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính .
II. Trợ giá xe buýt, vai trò của trợ giá xe buýt trong công tác
VTHKCC ở Hà Nội
1. Khái niệm trợ giá xe buýt .
Từ năm 2002, đặc biệt là từ đầu năm 2003, thành phố Hà Nội đã cương
quyết triển khai hàng loạt các giải pháp mạnh nhằm hạn chế ùn tắc và tăng
cường an toàn trật tự giao thông đô thị, trong đó có giải pháp: ưu tiên nhanh
chóng phát triển hệ thống xe buýt công cộng.
Để nâng cao hiệu quả của công tác VTHKCC khuyến khích, kích thích
người dân đặc biệt là tầng lớp học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên
chức… đi lại bằng xe buýt thì ngay từ đầu UBND thành phố Hà Nội đã sử dụng
các công cụ, chính sách. Một trong những công cụ rất hữu hiệu đó là trợ giá xe
buýt.
Trợ giá xe buýt là khoản mà UBND thành phố phải trả cho Công ty vận

tải và dịch vụ công cộng Hà Nội để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định
mức giá ở một giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều
hơn và hạn chế ùn tắc giao thông.
2. Vai trò của trợ giá xe buýt .
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
10
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
a) Đối với UBND thành phố Hà Nội.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cụ thể là việc giải quyết vấn đề đi
lại, nạn ách tắc giao thông ở thành phố hiện nay.
- Nhằm đảm bảo và duy trì mức giá phù hợp với thu nhập, nhu cầu đi lại
của người dân trên các tuyến.
b) Đối với công ty vận tải và dịch vụ hành khách Hà Nội
- Nhằm đảm bảo duy trì sự hoạt động của công ty, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách đi xe buýt.
- Tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng qui mô hoạt động, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người dân.
c) Đối với hành khách, người dân
- Được đi lại với giá thấp hợp lý hơn đồng thời nhận được sự thoả mãn
cao hơn, mức giá hợp lý giữa các tuyến.
- Việc đi lại được thuận tiện hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn.
- Khuyến khích người dân sử ngày càng tham gia nhiều hơn vào dịch
vụVTHKCC, góp phần vào việc giảm ùn tắc giao thông trong các giờ cao điểm
của thành phố nhất là khi mà sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với
tốc độ đô thị hoá.
Có thể nói, với tình trạng giao thông hiện nay của các thành phố lớn, đặc
biệt là Hà Nội và TP.HCM thì việc khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ
vận tải hành khách công cộng để góp phần giảm tình trạng tai nạn, ùn tắc giao
thông là rất cần thiết. Vì thế việc nhà nước trợ giá xe buýt cho các công ty vận
tải và dịch vụ hành khách công cộng là điều tất yếu, khách quan, phù hợp với

quy luật vận động và phát triển của xã hội. Đặc biệt chúng ta cần phải nâng cao
hơn nữa hiệu quả của kinh phí trợ giá trong công tác VTHKCC.
III . Kinh nghiệm của các nước đi trước
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
11
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Như chúng ta đã biết, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ
thuật về hệ thống VTHKCC, hệ thống tổ chức bán vé và quản lý doanh thu xe
buýt của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp là hết sức hiện đại và tiện
lợi. Trong phần tổng quan này, chúng ta sẽ nghiên cứu từ những mô hình kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp nước có hệ thống giao
thông công cộng hoàn thiện nhất thế giới từ đó có cái nhìn khái quát về tiện ích
và khả năng áp dụng đối với nước ta.
Đất nước chúng ta mới phát triển, nhiệm vụ đi tắt đón đầu là hết sức cần
thiết đối với chúng ta. Nước ta là nước đi sau, chúng ta bị thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm, thiếu các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó, chúng ta cần
phải nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước để từ đó làm ra lý luận và
thực tiễn để áp dụng vào đất nước chúng ta.
1. Kinh nghiệm về quản lý vé
ở Pháp, vé xe buýt không chỉ đơn thuần sử dụng khi đi xe buýt mà còn
dùng cho các phương tiện giao thông công cộng khác cũng như dùng để làm
thẻ điện thoại, làm thẻ trả tiền cho một số mặt hàng nhất định, thậm chí chính là
thẻ ngân hàng.
a) Các loại vé tiên tiến đang được sử dụng ở một số nước
- Vé ngày: Đây là loại vé sử dụng và chỉ có giá trị trong một ngày, trên vé
ghi rõ ngày sử dụng, với chiếc vé này người sử dụng có thể đi mọi tuyến xe
buýt trong thời gian qui định rõ trên vé. Vé được làm bằng bìa cứng và vé này
có thể sử dụng cho các hình thức VTHKCC như: Metro, BRT… nhưng chiếc
vé này chỉ có giá trị một lần đối với các hình thức giao thông vận tải công cộng
khác ngoài xe buýt.

- Vé tháng, vé năm: Có thời hạn trong vòng một tháng hay một năm,
thường được in trên bìa cứng có ép nhựa để không bị rách và dễ bảo quản. Tuỳ
theo qui định của từng giá mà vé tháng, vé năm chia thành nhiều loại vé như vé
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
12
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
dùng cho một tuyến, liên tuyến, loại vé này có thể dùng khi hành khách muốn
sử dụng các phương tiện vận tải hành khách khác nhau… Trên vé có ghi rõ tên
của hành khách, thời hạn sử dụng của chiếc vé và những thông tin cần thiết
khác. Ngoài ra còn một số loại vé khác nhau như vé dùng cho khách du lịch, vé
mùa…
- Thẻ từ: được làm bằng giấy dày hoặc bằng nhựa có gắn các đường vạch
bằng từ lên trên thẻ, trông giống như card gọi điện thoại tự động hay thẻ ngân
hàng. Khi lên xe buýt hành khách phải đưa chiếc thẻ này qua một số thiết bị
kiểm tra đặc biệt, thẻ này cũng có thể dùng cho nhiều phương tiện vận tải khác
như metro, xe điện… ở rất nhiều nước trên thế giới và ở Pháp.
- Smart card: Đây còn gọi là loại "thẻ dùng thông minh". Đó là một loại
thẻ đặc biệt mà rất nhiều nước phát triển trên thế giới cũng đang sử dụng. Thẻ
này rất tiện lợi với chiếc thẻ này người sử dụng không chỉ để trả mỗi tiền vé xe
buýt hay tiền vé cho các phương thức vận tải khác mà họ có thể dùng bất kỳ
cho một loại hàng hoá khi họ mua, dùng để gọi điện.
b) Các kênh bán vé và tổ chức các kênh phát hành vé tiên tiến
Mục đích của các kênh bán vé này là đáp ứng một cách nhanh, gọn, đơn
giản và dễ dàng cho người dân. Bạn có thể mua vé ngay trong bến xe buýt,
trong các siêu thị, các cửa hàng đều có thể dễ dàng mua được chúng ở khắp
mọi nơi…
- Bán vé thông qua các đại lý, cửa hàng.
- Đây là hình thức phổ biến nhất thống qua các đại lý, của hàng thường
được sử dụng ở các nước đang phát triển. Vé có thể được bán tại công ty, các
bến xe, nhà ga, tại các đại lý hoặc trong siêu thị…

- Bán vé tự động.
Với việc phát triển nhanh chóng hiện nay của hệ thống công nghệ điện tử
và tin học đã chuyển từ những chiếc máy bán vé tự động đơn giản mà trở thành
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
13
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống bán vé tự động, được liên kết với nhau và có sự quản lý từ trung tâm.
Tuy nhiên hệ thống này có yêu cầu rất lơn vào khả năng kỹ thuật.
Các hệ thống của mỗi nhà khai thác được làm riêng và nhà khai thác
không thể sửa đổi hoặc phát triển các hệ thống này.
Màn hình nhỏ ở phía trên của thiết bị (trước chỗ cho tiền xu) sẽ hiển thị
giá trị tiền vé của hành khách phải trả cho công ty và con số sẽ giảm xuống khi
hành khách bỏ đủ số tiền yêu cầu cho từng loại vé nhất định vào thiết bị.
Thông tin về số tiền này sẽ được nhập vào thông qua thiết bị kiểm soát
hoạt động. Với 20 nút trên thiết bị kiểm soát hoạt động, người điều khiển sẽ
giải quyết nhanh việc trả lại tiền, hay xuất vé chỉ bằng cách ấn 1 nút duy nhất
- Trả tiền vé trên xe
Hệ thống bán vé này có hai hình thức là sử dụng tiền xu và sử dụng thẻ
vé bằng bìa, thẻ từ, smart card.
Đối với hệ thống bán vé sử dụng tiền xu: hệ thống này đặt ngay cạnh
bằng lái của người lái xe. Hành khách lên xe nhét tiền xu vào hộp sau đó lấy vé
trên hộp lấy vé.
Hệ thống này có ưu điểm là rất đơn giản không quá tốn kém trong việc
đầu tư trang thiết bị, phát hành vé. Tuy nhiên, ngược lại, hệ thống này cũng có
một nhược điểm là khách hàng lên xe nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc, chậm
trễ, và rất khó kiểm soát đòi hỏi tính tự giác rất cao của hành khách.
Đối với hệ thống sử dụng thẻ vé bằng bìa, thẻ từ, smart card. Hệ thống
này rất phổ biến ở Pháp và một số nước lớn ở châu Phi. Sử dụng hệ thống này
khách hàng chỉ xuất trình các thẻ, card của mình khi lên xe buýt. Hệ thống này
có ưu điểm là rất tiện lợi, nhanh gọn, tránh ùn tắc gây chậm trễ đã khắc phục

được nhược điểm của hệ thống trả tiền vé bằng tiền xu.
Ngoài ra, hiện nay, Pháp và một số nước tiên tiến trên khác trên thế giới
đã và đang áp dụng rất nhiều hệ thống bán vé cũng cùng hệ thống kiểm soát
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
14
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
doanh thu tiên tiến khác như: trả tiền tại các điểm dừng xe buýt; trả tiền sau
trước khi rời xe buýt; trả tiền vé tại các điểm dừng xe buýt… Các nước này xây
dựng hệ thống bán vé tự động rất tiên tiên và hiện đại tại các điểm nhà ga, các
điểm dừng, đỗ của xe buýt.
Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đã được chứng
minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên
thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem
lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương
tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hình thức
này thì ngoài ý thức tự giác cao của người dân còn đòi hỏi trình độ koa học kỹ
thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại
và người dân phải có trình độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta
thấy tình hình hoạt động của xe buýt ở các thành phố lớn của Việt Nam còn lộn
xộn. Còn nhiều bất hợp lý gây nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch
vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khách ở các thành phố lớn của
chúng ta thực sự mới chỉ phát triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này
như kiểu là "nước dâng thì thuyền cũng dâng theo" chỉ là giải pháp tình thế để
giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa
có sự quan tâm đúng mức và thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu đi lại của
người dân
2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu.
Pháp và các nước phát triển khác hiện nay đã và đang sử dụng mô hình
kiểm soát vé và doanh thu rất tiên tiến, quy trình hoạt động, của các mô hình
này là những hệ thống tự động tạo cảm giá thoải mái, tiện lợi cho người dân.

a. Quy trình hoạt động của một hệ thống vé tự động
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
15
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
- Nhà sản xuất vé: là nơi phát hành ra những chiếc vé, thẻ (card) sử dụng
các phương thức vận tải công cộng mà hành khách có thể mua chúng tại các
thiết bị tự động.
- Nhà khai thác hệ thống bán vé tự động: khi hành khách muốn mua vé,
thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thông công cộng nào khác của nhà sản xuất
vé để trả phí dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thì hành khách
mua tại các thiết bị bàn vé tự động. Hệ thống bán vé tự động gồm có hệ thống
dịch vụ trước bán vé và hệ thống dịch vụ sau bán vé tự động.
- Quy trình bán vé: quy trình này sẽ xử lý tất cả mọi việc liên quan đến
việc bán vé các dịch vụ vận tải. Khâu đầu tiên đó là phân phối vé tới tất cả các
điểm bán vé, các vé được bán mức giá, địa điểm bán đều quy định rõ ràng. Tại
các điểm bán, các hoạt động liên quan tới việc bán vé sẽ được đăng ký khi thực
hiện quá trình bán và được gửi tới trung tâm (bộ phận xử lý trung tâm). Sau khi
nhận thấy giá trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả các quy trình bán vé sẽ được
hiển thị khi cần kiểm tra.
b. Mô hình hệ thống kiểm soát vé tự động điều khiển từ trung tâm
Hệ thống này giử các dữ liệu tới các thiết bị bán vé tự động lịch trình
chuyển đi, các vé không hợp lệ bằng các phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của
việc bán vé tự động cũng như thời hạn sử dụng các thiết bị bán vé tự động này.
Ngoài ra, hệ thống trung tâm cũng thực hiện một số chức năng khác như:
- Quản lý việc hoàn trả các vé không sử dụng được và các vé giả.
- Quản lý các lưu trữ dữ liệu về reloading
- Phân bổ các thông tin với người sử dụng…
Ngoài ra, các nước này có sử dụng thiết bị kiểm soát vé trang bị cho lái
xe. Thiết bị này lái xe có thể kiểm tra việc trả tiền vé của các hành khách. Các
hệ thống này đều hoạt động một cách tự động và thống nhất, tất cả đều nằm

dưới sự kiểm soát của trung tâm xử lý tự động.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
16
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Trên đây là một số mô hình kinh nghiệm của nước Pháp cũng như một số
nước trên thế giới về việc tổ chức bán vé và quản lý doanh thu. Từ đó cũng có
thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh còn quá lộn xộn, chưa khuyến khích được
người dân tham gia vào loại hình VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi
mà trình độ khoa học kỹ thuật trình độ tự động hoá, ý thức của người dân chưa
cao thì để hạn chế, khắc phục sự yếu kém của hệ thống giao thông công cộng,
sự lộn xộn là hết sức khó khăn . Do đó việc nâng cao hiệu của kinh phí trợ giá
làm tiền đề khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải
quyết các vấn đề trên.
.
Nguồn số liệu của mô hình kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003
Chương II
Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá
cho xe buýt ở Hà Nội
I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội .
1. Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB
của UBND TP Hà Nội .
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
17
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Khi Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được thành lập với hình
thức bỏ khoán doanh thu thay bằng khoán chất lượng phục vụ nên việc tổ chức
hệ thống vé và quản lý doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là nguồn thu
chủ yếu của Công ty vì vậy đưa ra các hình thức vé, giá vé và cách quản lý vé
là yêu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt.

Quá trình đổi mới và hoàn thiện hệ thống vé xe buýt của Hà Nội sau khi
hợp nhất các Công ty thể hiện qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trên tuyến buýt tiêu điểm 32. Từ ngày
2/2/2000 đến 15/3/2002 áp dụng mẫu vé mới và thử nghiệm kênh bán vé trả
trước trên tuyến.
- Giai đoạn II: Nhân rộng tuyến buýt tiêu chuẩn 32 ra các tuyến khác. Từ
15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vé và giá vé đối với các tuyến buýt
tiêu chuẩn, phát hành các loại vé hai tuyến và liên tuyến.
- Giai đoạn III: áp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bán tem vé tháng trả
trước nhiều tháng, giảm bớt kênh bán vé lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vé
tháng để dán tem nhiều tháng. Đổi mới công nghệ in vé lượt và tem vé tháng để
chống làm giả.
- Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành
phố Hà Nội .
a. Giai đoạn vận hành hệ thống vé mới thử nghiệm trên tuyến Giáp
Bát - Nhổn.
+ Về giá vé.
- Giá các loại vé vẫn được giữ nguyên như cũ so với giá các loại vé trước
khi đưa vào tiêu chuẩn.
+ Cơ cấu các loại vé bao gồm.
- Vé lượt bao gồm: Vé lượt bán trên xe và vé lượt trả trước
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
18
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
- Vé tháng bao gồm. Vé tháng 1 tuyến bình thường, vé tháng 1 tuyến ưu
tiên.
Bảng 2.15. Cơ cấu giá vé tuyến buýt thử nghiệm 32.
TT Loại vé Giá vé (đồng)
1 Vé lượt trên xe 2.000
2 Vé lượt trả trước 2.000 + Khuyến

mại
3 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000
4 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000
Vé gồm 2 liên, một liên lưu tại cuống và một liên giao cho khách hàng.
Loại vé 2.000 được tồn tại đến ngày 30/04/2002. Vé lượt trả trước (bán tại các
điểm bán vé trên tuyến) cũng giống vé lượt bán trên xe nhưng được đóng dấu
trả trước ở góc phải của vé. Nhân viên bán vé trên tuyến ghi ngày và số thứ tự
của điểm bán vé vào vé để tiện cho công tác kiểm tra và kiểm soát.
Nội dung ghi trên vé bao gồm
- Cơ quan phát hành (tên cơ quan phát hành và mã số thuế).
- Thông tin chuyến đi (tên tuyến và hướng đi)
- Giá vé
- Thông tin quản lý (Ký hiệu và seri vé)
Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo nội dung ghi trên vé.
- Về chiều đi ghi theo tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp bát - nhổn thì chiều
đi của vé có nội dung là tuyến Giáp Bát - Nhổn.
- Vé chiều về ghi ngược chiều tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp Bát - Nhổn
thì chiều về của vé có nội dung là tuyến Nhổn -Giáp bát.
Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo màu vé
- Vé chiều đi có màu trắng
- Vé chiều về màu hồng
Chất lượng của thẻ được in trên giấy bìa cứng và được ép plastic.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
19
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung ghi trên vé bao gồm.
- Nơi dán ảnh của khách hàng.
- Cơ quan phát hành (thông tin về cơ quan phát hành).
- Thông tin về khách hàng (tên, ngày tháng năm sinh và địa chỉ)
- Thông tin về phạm vi sử dụng (số hiệu tuyến).

- Thông tin quản lý (Mã số và loại thẻ).
- Phân loại các loại thẻ bằng màu.
Ưu điểm:
- Trên thẻ thể hiện được tương đối đầy đủ thông tin của hành khách.
- Thuận tiện cho việc quản lý.
Nhược điểm.
- Thẻ chỉ có thể dán được tem một tháng.
Tem vé tháng.
- Chất liệu tem được in bằng Decan (để tránh tình trạng khách hàng bóc
tem dán sang thẻ khác).
- Mực in bằng mực phản quang (chống làm giả).
Nội dung thông tin trên tem.
- Ký hiệu và số seri tem.
- Số tháng.
- Giá vé.
b. Giai đoạn nhân rộng mô hình.
Khi mô hình tuyến buýt tiêu chuẩn 32 hoạt động đạt hiệu quả cao và được
sự đồng tình của nhân dân Thủ Đô. Công ty tiến hành nhân rộng mô hình tuyến
buýt 32 ra các tuyến khác. Giai đoạn này Công ty đã lần lượt đưa các tuyến
buýt vào tiêu chuẩn và bắt đầu tư ngày 15 tháng 3 năm 2002.
+ Về giá vé.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
20
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Vé lượt: Ngoại trừ tuyến 32 giá vé lượt từ ngày 2/2/2002 đến ngày
30/4/2002 giá vé đồng hạng là 2.000đ/ lượt. Tất cả các tuyến còn lại khi đưa
vào tiêu chuẩn đều có giá vé đồng hạng là 2.500/lượt. Đến ngày 01/05/2002 giá
vé của các tuyến tiêu chuẩn đồng hạng là 2.500đ/ lượt.
Vé tháng: Tất cả các tuyến buýt khi đưa vào tiêu chuẩn đều tiến hành bán
vé tháng rộng rãi cho khách hàng.

- Giá vé tháng 1 tuyến ưu tiên : 15.000đồng/ người/tháng
- Giá vé tháng 1 tuyến bình thường: 30.000đồng/ người/tháng
Ngày 1/6/2002 phát hành loại thẻ vé tháng:
- Giá vé tháng 2 tuyến ưu tiên: 20.000đồng/ người/tháng
- Giá vé tháng 2 tuyến bình thường: 45.000đồng/ người/tháng
Vé tháng 2 tuyến trong giai đoạn này chỉ áp dụng cho các tuyến buýt đã
đưa vào tiêu chuẩn.
Ngày 1/10/2002 phát hành loại vé tháng đi liên tuyến.
- Giá vé tháng liên tuyến ưu tiên: 30.000đồng/ người/tháng
- Giá vé tháng liên tuyến bình thường: 60.000đồng/người/tháng
+ Cơ cấu giá vé bao gồm.
Bảng 2.16. Cơ cấu giá vé tháng các tuyến buýt tiêu chuẩn.
TT Loại vé Giá vé (đồng)
1 Vé lượt 2.500
2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000
3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000
4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000
5 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 20.000
6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000
7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000
+ Mẫu các loại vé.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
21
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Vé lượt vẫn có đầy đủ các thông tin ghi trên vé như vé của tuyến buýt tiêu
chuẩn 32. Nhưng do Công ty phát hành và quản lý theo qui định về vé của các
tuyến buýt tiêu chuẩn.
Vé lượt có giá đồng hạng trên tất cả các tuyến là: 2.500đồng/ lượt.
Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn tiền vé khi đi xe buýt.
Thẻ vé tháng: Để đảm bảo sự đồng nhất về vé tháng trên các tuyến buýt

tiêu chuẩn. Thẻ vé tháng cũng được tiêu chuẩn theo mẫu dùng chung cho các
tuyến buýt tiêu chuẩn.
Thẻ vé tháng được phân biệt theo màu.
Chất liệu của thẻ vẫn sử dụng in trên bìa cứng và được ép plastic.
c. Giai đoạn áp dụng toàn mạng.
Từ ngày 1/1/2003 hệ thống vé của mạng lưới xe buýt được chuẩn hoá. Cơ
quan quản lý in ấn phát hành: Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị
Hà Nội.
+ Về giá vé.
Vé lượt:Vé lượt bán trên xe và bán trả trước đều có chung một mức giá
đồng hạng là: 2.500đ/ lượt.
Vé tháng: Vé tháng cũng được áp dụng cùng một mức giá với từng loại vé
trong bảng 2.17.
+ Cơ cấu giá vé bao gồm.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
22
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.17. Cơ cấu giá vé các
TT Loại vé
1 Vé lượt 2.500
2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000
3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000
4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000
5 Vé tháng 2 tuyến ưu tiên 20.000
6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000
7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
23
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
* Mẫu các loại vé.

Vé lượt
Trung tâm quản lý và điều hành giao
thông đô thị Hà Nội
Mã số thuế: 01000778682-1
Vé xe buýt
(Lưu tại cuống)
20
Giá tiền 2.500 đ/lượt
Ký hiệu: BA/03T
N
0
: 0123001
Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội
Tuyến Mã số thuế: 0100778682-1
Vé xe buýt
20 (giao cho khách hàng)
Giá tiền 2.500 đ/lượt
Vé có bảo hiểm
Ký hiệu: BA/03T N
0
:0123001
Được phép sử dụng theo cong văn số: 19488/Công ty-AC
ngày 27 tháng 05 năm 2003 của cục thuế Thành phố Hà Nội
Chiếu vé được phân biệt theo màu
- Chiều đi màu tráng, Chiều về vé hồng
Ưu điểm.
- Hạn chế được việt bán vé nhầm chiều của nhân viên bán vé.
- Vé được quản lý theo seri.
- Vé có hình Khuê Văn Các in bằng mực phản quang ể chống làm
giả.

- Thẻ vé tháng liên tuyến bình thường.
ảnh
Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
Tháng
1+7
Tháng
2+8
Tháng
3+9
Mã số
.........
Tháng
4+10
Tháng
5+11
Tháng
6+12
Năm sinh Họ và tên
Vé tháng xe buýt liên tuyến
Để đa dạng hoá phương thức phục vụ nhằm tăng chất lượng phục vụ
khách hàng. Thẻ vé tháng đã được cải tiến phù hợp với việc bán tem nhiều
tháng.
Với mẫu thẻ mới khách hàng có thể mua tốt đa được tem của 6 tháng.
Ưu điểm:
- Giảm thời gian phải đi mua tem vé tháng nhiều lần.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
24
Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
- Giảm mức độ quá tải tại các điểm bán vé vào ngày cao điểm:
Nhược điểm:

- Khó khăn trong việc quản lý doanh thu.
- Khi điều chỉnh luồng tuyến phải quyết cho khách hàng đã mua tem vé
tháng mà không sử dụng được.
Tem vé tháng.
- Các thông tin ghi trên tem vẫn đảm bảo như các loại tem đã phát hành.
Gần đây có xuất hiện tem giả làm ảnh hưởng đến doanh thu và uy tín của
Công ty. Để nâng cao hiệu quả quản lý vé và doanh thu Công ty đã phối hợp
với Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội thay đổi một số
nội dung in trên tem. Có hình Khuê Văn Các in trên trên tem bằng mực phản
quang không màu (Loại mực này được quản lý rất chặt chẽ). Dùng ánh đèn laze
để nhận biết và kiểm tra tem vé giả. Tem được quản lý theo seri.
Một số kết quả đạt được trong năm 2002-2003.
- Vé tháng 1 tuyến ưu tiên
Vé tháng 1 tuyến ưu tiên năm 2002 tăng nhanh từ 3018 vào tháng 1 đến
15.945 và tháng 12 tăng 527%. Năm 2003 loại vé tháng, khách hàng đã
chuyển dần sang hình thức vé để thuận tiện cho chuyến đi của mình. Quy luật
vé tháng ưu tiên phụ thuộc vào thời gian học tập của học sinh, sinh viên (Nghỉ
hè, nghỉ tết).
Khi loại vé tháng này phát hành đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của
khách hàng được cụ thể hoá bằng sản lượng vé tháng loại này tăng rất nhanh
vào những tháng cuối năm 2002 và đầu năm 2003.
Cũng như loại thẻ vé tháng ưu tiên 1 tuyến thì quy luật biến động của thẻ
vé tháng 2 tuyến ưu tiên cũng giảm mạnh vào những tháng nghỉ hè và tháng tết.
Một số chuyển sang hình thức vé tháng liên tuyến vào những tháng 2003.
Đinh Quốc Thắng Lớp: Đụ thị 43
25

×