Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiêp “An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.85 KB, 87 trang )

z

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
An sinh giáo dục: Thực trạng và một số
biện pháp phát triển nghiệp vụ ở công ty
Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.


SẢN PHẨM “AN SINH GIÁO DỤC”
TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM NHÂN
THỌ
PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
(Tr.4)
I. Sự cần thiết bảo hiểm nhân thọ (Tr.4)
II. Các loại hình BHNT và chương trình an sinh giáo dục trong
BHNT(Tr.6)
PHẦN II- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH
GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT(Tr.9)
I. Ý nghĩa (Tr.9)
II. Nội dung cơ bản của "An sinh giáo dục " (Tr.10)
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NHÂN
PHẦNIII- THỌ "AN SINH GIÁO DỤC "CỦA BẢO VIỆT (Tr.21)
I. Những thuận lợi và khó khăn (Tr.21)
II. Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục trong quý I năm
1999 của Công ty Bảo Việt nhân thọ (Tr.24)
1. Công tác khai thác (Tr.24)000000
2 Công tác đánh giá rủi ro (Tr.27)
3 Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục(Tr.29)
PHẦN IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC


(Tr.32)
1. Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý khai thác (Tr.33)
2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lượng khai
thác(Tr.33)
3. Cần có phương pháp khai thác hợp với từng thị trường (Tr.35)
4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác(Tr.37)
5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm (Tr.38)
6. Một số kiến nghị khác (Tr.39)
KẾT
LUẬN

(Tr.41)


Chun đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay, Đảng
và Nhà nước ta ln coi trọng vai trị con người, không ngừng cải thiện nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu
của chế độ xã hội chủ nghĩa ta. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan được Đảng và Nhà nước ta khẳng
định trong các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8, 9 đã và đang có nhiều
ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Sau hơn mười năm đổi mới,
dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái được nhiều thành
công to lớn trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong nền kinh tế xã hội. Vì thế nền
kinh tế nước ta đang dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản
chúng ta đã thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, nền kinh tế có những
bước tăng trưởng nhảy vọt qua các năm, điều kiện sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao. Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới nên

cùng với sự biến chuyển không ngừng về mọi mặt từ KTXh đến chính trị
ngoại giao nền kinh tế mở theo hướng “đa phương hoá - đa dạng hoá” đã và
đang tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội mới. Trong xu thế phát triển này,
ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, BHNT là một
ví dụ điển hình. Nghiệp vụ BHNT mang tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn
riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ
BHNT bao gồm nhiều loại hình khác nhau như: BHNT có thời hạn 5-10 năm,
An sinh giáo dục... Sau một thời gian lựa chọn đề tài viết chuyên đề mặc dù
đề tài còn nhiều khúc mắc và số liệu thực tế chưa nhiều nhưng cùng với sự
động viên của cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của Cơng ty BVNT
Hà Nội em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: “An sinh giáo dục:
Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt
Nhân thọ Hà Nội” Sở dĩ em chọn đề tài trên cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình là vì những lý do sau:

-1-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và
khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhưng lại được triển khai rất muộn ở Việt
nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới để áp
dụng vào thực tế triển khai ở nước ta là một địi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh
tế lớn
- Do nghiệp vụ “An sinh giáo dục“ mới được triển khai ở nước ta, nên khó
tránh khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều

kiện thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ
bảo hiểm khác ở chỗ nó khơng chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà cịn
mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền
vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù khơng có rủi ro xảy ra với khách
hàng. Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu tư vốn hợp lý để đảm
bảo tài chính của cơng ty.
- Nghiệp vụ này cịn thu hút được nhiều người nghiên cứu vì nó có ý nghĩa
giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu “ Tất cả vì tương lai con em chúng ta”, “Trẻ
em hơm nay, thế giới ngày mai“ thì chương trình “An sinh giáo dục“ là một
biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trước thể hiện sự quan tâm đối với các thế
hệ đi sau.
Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, thị trường
khách hàng tiềm năng, tình hình dân số từ đó đưa ra một số biện pháp và kiến
nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
công ty trong thời gian tới. Xuất phát từ những nội dung trên em xin nêu ra bố
cục của chuyên đề:
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: .Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục
Phần II: Tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm “An sinh giáo dục” của Bảo
Việt tại BVNT Hà Nội

-2-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần III: Một số giải pháp đề nghị nhằm nâng cao công tác kinh doanh nghiệp
vụ An sinh giáo dục
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên

trong chun đề tốt nghiệp khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo trong khoa nói chung và co giáo
Nguyễn Thị Lệ Huyền nói riêng để chun đề hồn chỉnh hơn về mặt lý luận và
mang tính khả thi hơn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn thị Lệ
Huyền cùng sự giúp đỡ của phòng Quản lý hợp đồng BVNT Hà Nội, đặc biệt
sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của chú Trưởng phòng Trương Khánh cùng các
anh chị trong phòng QLHĐ đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu tài liệu, báo chí
giúp em hồn thành bản chun đề tốt nghiệp của mình.

-3-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN
PHẨM AN SINH GIÁO DỤC
I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ

1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đơng với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi
vào lịch sử là năm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã thoả
thuận góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết
trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
(BHNT).
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày dù đã ln chú ý ngăn ngừa và đề phịng nhưng con người
vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều

nguyên nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do mơi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa
học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ
như tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn lao động...
- Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người càng có
nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...
Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con
người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài
chính gia đình... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với
những rủi ro con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát

-4-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cũng như khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp
kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
+ Nhóm biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện
pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong
cuộc sống nhưng khi rủi ro xảy ra chúng ta khơng ngăn ngừa hết được hậu
quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp

nhận rủi ro thì con người phải đối phó với những khó khăn khơng những cho
bản thân mà cịn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là
phương pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng
trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo
quan điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên
cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi
ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép
có thể tiên đốn về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là cơng cụ đối phó
với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra
đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người.
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành
một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước
đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh
mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn
đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn
nước ngoài với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm
2001 doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp

-5-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề xã
hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty
lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù
đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng
làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường

lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế kéo dài, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát
triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh".
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu
dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không
ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân,
ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng
và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và
cơng cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng
vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm
chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều,
nhưng đã mở ra thêm cho người dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời
góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước.
2. Vai trị và vị trí của BHNT
2.1. Vai trò của BHNT
Để đánh giá được đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trước hết chúng
ta cần hiểu rõ khái niệm về BHNT:
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham

-6-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc

người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự
kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một
thời điểm nhất định) còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng
hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh
mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người.
BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc qia:
Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia
hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không
thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng phát triển càng
có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống
con người dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng như
xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc
người thân, gia đình của bạn sẽ dược đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần
nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua
một số loại hình sản phẩm khác như bảo hiểm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm hỗn
hợp.. người tham gia vẫn nhận được số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng
cho nhu cầu ngày càng cao của con người.
Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước
và tăng thêm quyền lợi cho người lao động.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi
ra một lượng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, cơng ty gặp rủi ro dưới
hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này
vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nước, đơi khi lại cịn gây tâm lý ỷ lại khơng
cố gắng vì đã có người khác chịu trách nhiệm giúp mình đối với cả cá nhân
cũng như tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, người tham gia đã có thể tự
bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản

-7-



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiết kiệm (không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH
người lao động còn được hưởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên
cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tụ nguyện người lao động cịn được hưởng
khoản trợ cấp hưu trí, tụ lo được cho bản thân giảm gánh nặng cho gia đình
cũng như xã hội.
Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn
khi tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ
đó mà lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang
trong thời kỳ đổi mới “Cơng nghiệp hố - hiện đại hố” đất nước để phục vụ
cho sự phát triển kinh tế phảI có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận
thức được tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời được 5 năm nhưng
Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày
một phát triển mà bước tiến quan trọng là sự cho phép các cơng ty BHNT
nước ngồi tham gia vào thị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật
Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các biện pháp của Nhà nước
nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu tư phát triển Đất nước với chủ
trương là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng
ta có quyền hy vọng thơng qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vì lượng tiền này được dự kiến
sẽ lên tới hơn 10 tỷ (được dự trữ dưới dạng ngoại tệ cũng như vàng). Ngồi
ra, khi các cơng ty BHNT nước ngồi tham gia vào thị trường BH Việt Nam
nguồn vốn do họ đầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của
BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư
trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự
án kinh tế lớn.

Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người
lao động.
Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lượng sinh

-8-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

viên ra trường cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm ln là vấn
đề nóng bỏng khi mà lượng người khơng có việc làm ngày càng nhiều và
trong đó ngồi những người khơng có trình độ thì cũng có rất nhiều người có
trình độ khơng được sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng
lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính,
kế tốn, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều
cơng ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán
bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16
phịng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các
đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngồi ra BHNT cịn có
60 cơng ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nước.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp
phần tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan
trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo
dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh
các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan
trong vá ngồi nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời,
không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu
tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xun của gia đình.

Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu cơng bằng xã hội vì đầu tư
cho tương lai con em mình khơng chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là
trách nhiệm của từng gia đình.
Ngồi ra, tham gia BHNT cịn thể hiện một nếp sống đẹp thơng qua
việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của
người thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có
trách nhiệm đối với người khác.
Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi

-9-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là
nhân tố quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính
sách về con người là vơ cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện
chiến lược phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước.
Có thể nói, BHNT đã góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề
xã hội như giáo dục, xố đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất,
bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối
với người lao động, người cao tuổi....
2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500
năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ
rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi
ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại
khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp
không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong

dân chúng.
Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả
hoạn, bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với
những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại
hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó
đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói
chung.
2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu được trên thị trường BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới
không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các
nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều.
Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp,

- 10 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong
khoảng từ 41,8% - 49,3% cịn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm 52,3%
trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng
phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan
trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các
quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung.
3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với
BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho

người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một
số tiền lớn (STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được
bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho người thừa hưởng khi
người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này
không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về
mặt tài chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia
đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách
mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm
khơng những tích luỹ về mặt tài chính mà cịn mang tính bảo vệ cho bản thân,
khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tại chính, dó
chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác khơng có
dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa
mang tính bảo vệ.
3.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham
gia bảo hiểm.
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục

- 11 -


Chun đề thực tập tốt nghiệp

đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro,
BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ
trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng hưu trí sẽ
đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn
định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu

của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định
trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đơi khi cịn có vai trị như một vật thế chấp
để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài
chính, thủ tục cho vay được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không
như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay khơng
trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định
trong hợp đồng bảo hiểm).
Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có
thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm.
3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm
của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau,
cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù
hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình
định phí khá phức tạp.
Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã
phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi
phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để
cấu tạo nên phí BHNT, cịn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người

- 12 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Số tiền bảo hiểm

+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phương thức thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng
vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của
mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trưng cơ
bản của từng loại sản phẩm, phân tích dịng tiền tệ, phân tích chiều hướng
phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường...
3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những
quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trị và lợi
ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này được các nhà kinh tế giải thích
rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định:
- Những điều kiện về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một
mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình qn đầu người phải đạt mức trung
bình trở lên.
+ Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để
không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được
những nhu cầu cao hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định
+ Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng
mà đầu tư vào BHNT

- 13 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

.......
- Những điều kiện xã hội bao gồm:
Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã
hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch
trung và dài hạn.
Ngồi ra, mơi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời
và phát triển của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình
đất nước ngày càng phát triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù
hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những
ngành mới như bảo hiểm.
4. Lịch sử ra đời của BHNT.
4.1. Trên thế giới:
Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo
hiểm là William Gybbon. Như vậy, BHNT có phơi thai từ rất sớm, nhưng lại
khơng có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên,
nó giống như một trị chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng
cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người
được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng
BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Cơng ty đó đến nay vẫn cịn hoạt
động nhưng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình.
Năm 1762, cơng ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho
mọi người dân.
Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là

Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
4.2.Tại Việt Nam

- 14 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ở nước ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trước đây và Tổng công ty Bảo
Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày
17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho
tới trước năm 1993, ở nước ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng
Cơng ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính

Trong

những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về
kinh tế, từng bước đưa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo ra tiền đề cần thiết để
chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ : “Khuyến khích phát triển, đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và mở cửa hợp tác
với nước ngoài...”. Đường lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thi trường với định hướng xã hội chủ nghĩa đã thể
hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính
phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP về kinh
doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt nền móng
cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trường. Nghị định này là

bước ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nước về kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp bảo hiểm
có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tương
hỗ, công ty liên doanh với nước ngồi, chi nhánh hay cơng ty 100% vốn nước
ngồi. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” và mở cửa thị
trường Việt Nam.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong
những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ
Bảo hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam
năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ

- 15 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhưng
những gì BVNT Việt Nam đạt được trong thời gian đó rất đáng ghi nhận. Tạo
nên cho người dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết
kiệm mới.
Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nước ngồi
thị trường BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp
cho người dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất.
Cho đến nay thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam đó là:
- Bảo Việt là cơng ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong
nước, đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất:
vốn kinh doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày
01/8/1996, thời gian hoạt động là không kỳ hạn
- Manulife là công ty 100% vốn nước ngoài của Canada khai trương hoạt

động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian
hoạt động 50 năm.
- Prudential là cơng ty 100% vốn nước ngồi của Anh quốc đây là công
ty BHNT đầu tư vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu
USD, khai trương hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động
là 50 năm.
- Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đồn CMG (Australia) và Cơng
ty bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trương hoạt động ngày
12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động
30 năm.
- AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nước ngoài của Mỹ khai trương hoạt
động 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt
động là 50 năm.

- 16 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo
ra hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh
doanh bảo hiểm trong xã hội Việt Nam.
II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT
Như trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc. Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những
khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty
bảo hiểm quản lí và cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như
đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự
kiện rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm. Do đó BHNT được hiểu như một
sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT trên
một phương diện nào đó cịn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội

(BHXH) khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội
(BHXH) chưa đáp ứng hết được.
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của con người tuỳ
theo mục đích của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm
người ta chia ra các hình thức cơ bản sau:

1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm
Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất
phát từ 3 loại này.
1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm:
1.1.1Bảo hiểm tử kỳ
Cịn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình
BH được kỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của
hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH
khơng nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là người
BH khơng phải thanh tốn số tiền BH cho người được BH. Ngựoc lại, nếu có

- 17 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, người BH có trách
nhiệm thanh tốn số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ
định. Loại hình BH này được đa dạng hố thành các loại hình sau:
+Bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
+ Bảo hiểm tử kỳ giảm dần

+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
- Thời hạnh BH xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí BH thấp ví khơng phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được
BH.
Mục đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất
- Bảo trợ cho gia đình và gnười thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của
người được BH
1.1.2. Bảo hiểm trọn đời
Hay còn gọi là Bảo hiểm trường sinh.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo
hiểm chết. Ngoài ra trong một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này cịn đảm
bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (như
Prudential). Loại hình này thương có các loại hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận

- 18 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục

+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
- STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
- Thời hạn BH khơng xác định
- Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và khơng thay đổi trong
suốt q trình bảo hiểm
- Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn
xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
- 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau
1.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày
đến hạn thanh tốn thì sẽ khơng được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định
hoặc cho đến khi chết.
- Phí bảo hiểm đóng một lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian khơng xác định.
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu.
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi
già.

- 19 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
1.3 BHNT hỗn hợp.
BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo
hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp
đồng và thời hạn bảo hiểm được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo
hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà
người được bảo hiểm chọn.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân,
mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù
hợp với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết
kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên
thế giới.
Đặc điểm:
- STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người được BH bị tử vong
trong thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
- Phí BH thường đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Có thể được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể
được hồn phí khi khơng có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại
sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.

2. Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm


- 20 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1 Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con người thực hiện dưới hình thức người tham gia
bảo hiểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân
tham gia bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh
sách cá nhân được bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, cơng nhân viên của một
doanh nghiệp đều được mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các
cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm
bảo an toàn sản xuất, lao động.

3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình
cơ bản như đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó cịn có những sản phẩm đi kèm cho
sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1
năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu
thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...

III. CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT
1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là
cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập
xảy ra với bản thân họ. Việc thanh tốn học phí có thể thực hiện trong khi bố

mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu
khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh
tốn học phí ngay cảc trong trường hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp có thể thu xếp được điều đó, số tiền bảo hiểm được thanh toán nhiều lần

- 21 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không được
ký do khả năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít.
Tuy được ký do cha mẹ nhưng cha mẹ khơng có quyền lợi bảo hiểm
đối với sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em
đều hồn phí trong trường hợp chết sớm xảy ra. Đây được gọi là bảo hiểm trả
chậm, bảo hiểm của trẻ em thường được ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ
chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trước (ví
dụ ở tuổi 18).
Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo
hiểm vẫn tiếp tục mà khơng phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo
hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều
sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc
thanh tốn ngay tồn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ
sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa
trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người chồng trước
khi kết hôn.

2. Tại Việt Nam
Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài

chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển
khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm
bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho
nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em
đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi
mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn
hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo
hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì
thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm

- 22 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

này các bậc phụ huynh hồn tồn khơng mong muốn rủi ro xảy ra đối với con
em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế
hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây
là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm
bảo hiểm này có một số đặc tính sau:
- Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo
Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hồn trả 80 %
số phí đã nộp.
- Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật tồn bộ
vĩnh viễn do tai nạn, cơng ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp

tục có hiệu lực.
- Ngồi số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo
hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh
doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là bảo tức.
-Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên,
người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền
gọi là giá trị giải ước.
Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai
sản phẩm đầu tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho
đối tượng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của
người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là được ưu ái nhất trong gia đình
cũng như trong xã hội, gia đình ln giành cho con cái những gì quý giá nhất
cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản
phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha mẹ, ơng
bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành

- 23 -


×