Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 98 trang )

z



X^]W








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư




































1
LỜI MỞ ĐẦU

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu

cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dự án
được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với
các dự án này là khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước
nhằm tranh thủ mọi tiềm năng, cơ hội để phát triển kinh tế, đầu tư trự
c tiếp
nước ngoài đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, đóng góp ngày càng
lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Là một
nguồn vốn giữ vai trò quan trọng và được triển khai theo những dự án lớn,
Việt Nam cần nhận những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tốt mang lại
lợi ích cho tổng thể nền kinh tế
và loại bỏ những dự án xấu. Để thực hiện
được mục tiêu đó, quá trình đánh giá các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên cơ sở thẩm định là hết sức quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư
cách là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, quản lý các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự
án đầu
tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết
định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh
mẽ hơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , việc
nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài
được đặt ra ngày càng bức xúc.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu
biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Văn phòng
thẩm định - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công
tác thẩm định đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã quyết
định chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thi

ện công tác thẩm định dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”.
Do sự hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để Chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Lưu Thị Hươ
ng và các cô chú
cán bộ Văn phòng thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nơi em thực tập
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


2
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1:
Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài .
1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư .
1.1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
1.1.2.2 Các hình thức dự án đầu t
ư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
1.1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
1.1.2.2.4. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
1.2.Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1.Tổng quan về thẩm định dự án
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án
1.2.2.2.Thẩm định tư cách pháp lý, năng l
ực tài chính của nhà
đầu tư nước ngoài và Việt Nam
1.2.2.3.Thẩm định lợi ích kinh tế-xã hội
1.2.2.4.Thẩm định kỹ thuật công nghệ
1.2.2.5.Thẩm định các mục tiêu của dự án
1.2.2.6.Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy
hoạch, tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền
bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản góp vốn của
bên Việt Nam.
1.2.3. Các bướ
c thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1.Các bước thẩm định
1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.2.4.1.Phương pháp thẩm định
1.2.4.2. Lựa chọn đối tác
1.2.4.3.Môi trường pháp luật
1.2.4.4.Thông tin
1.2.4.5.Quy trình thực hiện thẩm định
1.2.4.6.Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.4.7.Đội ngũ cán bộ thẩm định
1.2.4.8. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án



3
CHƯƠNG 2:
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian qua
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư
2.1.2. Tình hình thực hiện dự án
2.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư
2.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, lĩnh v
ực
2.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư
2.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.3. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.4. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư

CHƯƠNG 3:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu

3.1. Triển vọng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
3.2. Giải pháp
3.3. Kiến nghị


4

CHƯƠNG 1:
Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài .

1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư.

Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai.
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã h
ội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để
tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có
nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
hiệu quả mong muốn.
D
ự án đầu tư là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên
một mục tiêu cụ thể một cách có phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực
nhất định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
- Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện d

án đem lại.
- Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc
thực hiện dự án
+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực
hiện được các mục tiêu của dự
án

+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thi
ết để tiến
hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần cho dự án .
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường
xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có
liên quan trực tiếp tới việc tạ
o ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu
phải được đặc biệt quan tâm.

1.1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

( FDI)

5
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước
sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc
tế bao gồm đầu tư trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua thị trường chứng khoán
(porfolio), cho vay của các tổ ch
ức kinh tế và các ngân hàng nước ngoài
(vay thương mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay
thương mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài trong
tương lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với

lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nước tiên tiến. Viện
trợ không hoàn lại không trở thành nợ nước ngoài nhưng quy mô nhỏ và
thường chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu tư
qua thị trường chứng khoán cũng không trở thành nợ nhưng sự thay đổi
đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về nước) của nhà đầu
tư nước ngoài ảnh hưởng mạnh đến thị trường vốn, gây biến động tỷ giá và
các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI )
cũng là hình thức đầu tư không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính
chất “bén rễ” ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra,
đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ
và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
FDI có những đặc điể
m chủ yếu sau:
+ Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi . Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
+ Chủ đầu tư nước ngoài
điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước
trong khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên
doanh với số vốn cổ phần c
ủa bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%,
51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100%

vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn
pháp định của dự án .
+ Thông qua đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuậ
t tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những
mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
+ Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của
chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án
cũng như vốn đầ
u tư từ nguồn lợi nhuận thu được.

6
Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có như ít phụ thuộc vào mối
quan hệ chính trị giữa hai bên; bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý
sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm
đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn
đối với việc thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . Cụ
thể là:
+ Đối với các nước đầu tư , đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư , hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư và xây dựng, được
thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu
tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín
chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ
ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh

được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
+ Đối vớ
i các nước nhận đầu tư : hiện nay có hai dòng chảy của vốn
đầu tư nước ngoài. Đó là dòng chảy vào các nước phát triển và dòng chảy
vào các nước đang phát triển.
- Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc
giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm
phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty,
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá s
ản giúp cải thiện tình hình thanh toán và
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trường cạnh tranh thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ
quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
- Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc
độ phát
triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm
lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. Theo
thống kê của Liên hợp quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp của
các nước đang phát triển chiếm khoảng 35- 38% tổng số lao động.
FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Nhờ vậ
y, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hoá_ thời kỳ mà thông thường đòi hỏi đầu tư một tỷ lệ vốn lớn hơn
các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ
bên trong. FDI là phương thức đầu tư phù hợp v
ới các nước đang phát
triển, tránh tình trạng tích luỹ quá căng thẳng dẫn đến những méo mó về

kinh tế không đáng xảy ra.
Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước
đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đưa công

7
nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại được du
nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp
phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần
vớ
i phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ
những nhà doanh nghiệp giỏi.
FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước
ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không
ngừng. Do các công ty tư bản độc quyền quốc gia đầu tư trực tiếp vào các
nước đang phát triển mà các nước này có thể bước vào thị trường xa lạ,
thậm chí có thể xem nh
ư “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trước kia.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các công ty
nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong
việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư , bên cạnh
ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là:
- Nếu đầu tư vào môi tr
ường bất ổn định về kinh tế và chính trị thì
nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn.
- Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học
dẫn tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẽ xảy ra.



1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp n
ước ngoài .

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại dự án đầu tư theo quy định
của luật đầu tư nước ngoài về nội dung, hình thức đầu tư . Các hình thức
đầu tư nước ngoài cơ bản là:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO – BT )

1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh
.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Về đối tượng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

8
Việc chọn hình thức đầu tư do người đầu tư quyết định. Tuy vậy Nhà
nước cũng có những quy định để hướng dẫn người đầu tư . Tại Việt Nam,
nhà nước quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế,
viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng hình thức h
ợp đồng hợp tác

kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh như: khai thác chế biến dầu khí,
xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng;
vận tải; du lịch lữ hành… và những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP.
- Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham
gia không thành lập pháp nhân chung mà mỗi bên giữ pháp nhân củ
a mình
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật. Tuy vậy,
Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh được
quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải
là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của ban điều ph
ối do các bên hợp doanh thoả thuận.
- Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện
nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Còn bên Việt Nam thì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội
dung góp vốn củ
a từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong
thực tế, các bên thực hiện góp vốn với các nội dung tương tự như quy định
đối với các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, chỉ khác là không góp
vốn pháp định.

1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh


Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư,

kinh doanh . Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể
được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước sở tại với
Chính phủ các nước khác.
Các doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam
được phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới v
ới nhà đầu tư nước
ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục
đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy
định; với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt
Nam.

Hình thức của doanh nghiệp liên doanh:

9
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp .
Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong nước, các bên liên doanh
không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty.
Việc góp vốn có thể được thoả thuận góp nhiều lần phù h
ợp với tiến độ
thực hiện dự án .

Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh:
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải
có để thành lập doanh nghiệp, được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp
liên doanh phải ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong

tr
ường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được cơ
quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. Thông thường,
đó là trường hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ
tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp
liên doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp liên doanh
trồng rừng. Đối với các doanh nghiệ
p liên doanh nói trên, vốn pháp định
có thể thấp đến 20% vốn đầu tư .
Trong những khoản vốn góp của bên Việt Nam, nhà đầu tư thường
quan tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền
thuê đất tương ứng với thời hạn liên doanh. Trong thực tế, các doanh
nghiệp Việt Nam có thể góp vốn bằng giá trị quy
ền sử dụng đất với thời
hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mình, mỗi quốc gia có thể quy định
giới hạn phần góp vốn của bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh
(thường không quá 49%). Với nước ta, nhằm thu hút nhiều vốn đầu tư
nước ngoài, trong Luật đầu tư nước ngoài quy định phần góp vốn của bên
nước ngoài hoặc các bên nướ
c ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp
liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các
bên nhưng không dưới 30% vốn pháp định trừ những trường hợp do Chính
phủ quy định. Trong một số trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh,
công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội
khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể
xem xét cho phép bên
nước ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%.
Luật đầu tư nước ngoài không quy định mức tối thiểu bên Việt Nam

phải góp vốn, nhưng trên thực tế bên Việt Nam thường góp 30-40% vốn
pháp định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, Chính phủ sẽ quy
định tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên Việt Nam. Đối với những dự án
quan trọng do Chính phủ quy định, khi ký kế
t hợp đồng liên doanh, các

10
bên liên doanh thoả thuận về thời điểm, phương thức và tỷ lệ tăng vốn góp
của bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Vốn pháp định có thể được các bên góp trọn một lần khi thành lập
doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể góp từng phần trong một thời gian
hợp lý. Các bên thoả thuận phương thức, tiến độ góp vốn pháp định và ghi
vào hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế
- kỹ thuật của hồ sơ
dự án .
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm
vốn pháp định nhưng có thể được tăng thêm. Việc tăng vốn pháp định,
thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh sẽ do Hội đồng quản trị
quyết định và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y.

Cơ quan lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp liên doanh:
a. Hội đồng quản trị:
Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị
gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh. Các bên tham gia liên
doanh chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương
ứng với phần góp và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên
liên doanh thoả thuận c
ử ra. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng

quản trị được ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản
là: trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị không trực ti
ếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám
đốc của doanh nghiệp liên doanh .
- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thực hiện chức năng quản
trị doanh nghiệp thông qua cơ chế ra quyết định, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện các nghị quyết đó.Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức
và hoạt
động của doanh nghiệp liên doanh phải do Hội đồng quản trị
quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị
có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề quan trọng đó là:
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc thứ nhất,
kế toán trưởng.
. Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp liên doanh .
. Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng nă
m và quyết toán công
trình xây dựng cơ bản.
. Vay vốn đầu tư .
Các bên tham gia liên doanh có thể thoả thuận trong điều lệ doanh
nghiệp các vấn đề khác cần được quyết định theo nguyên tắc nhất trí.

11
Đối với những vấn đề khác, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên
tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc
họp.

b. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc.


Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh có
nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Tổng giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trước toà án và
cơ quan nhà nước.
+ Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt
động của doanh nghiệp liên doanh

Vấn đề thuê tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào lĩnh vự
c kinh doanh, tính chất của dự án , Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp liên doanh được thuê tổ chức quản lý để điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn thuê tổ chức quản lý
phải có các điều kiện theo quy định.

1.1.2.2.3. Doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài.


Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có hình thức và nội dung tương tự
doanh nghiệp liên doanh. Cụ thể:
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm h
ữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài ít
nhất phải bằng 30% vốn đầu tư . Đối với các dự án xây dựng công trình kết

cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, dự án đầu tư
vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến
20%.
- Trong quá trình ho
ạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài không được giảm vốn pháp định.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài cũng tương tự như doanh nghiệp liên doanh , chỉ khác ở
chỗ là không có hợp đồng liên doanh.
Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm
các nội dung theo quy định như
sau:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu tư nước
ngoài;

12
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp;
- Vốn đầu tư , vốn pháp định , phương thức, tiến độ góp vốn và tiến
độ xây dựng;
- Các nguyên tắc tài chính;
- Thời hạn hoạt động, kết thúc, giải thể doanh nghiệp;
- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý, kỹ thuật, nghi
ệp vụ và công nhân;
- Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp;
- Đại diện cho doanh nghiệp trước toà án, trọng tài và cơ quan nhà
nước Việt Nam.
Theo quy định hiện nay, người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Trường hợp Tổng giám

đốc không thường trú tại Việt Nam thì phải uỷ quyền cho người đại diện
của mình và người đạ
i diện đó phải là người thường trú tại Việt Nam.

1.1.2.2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
.

Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( viết tắt theo tiéng Anh
là BOT) là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng
đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng
cho khu vực nhà nước. “ Tài trợ dự án ” là điểm mấu chốt của phương thức
đầu tư BOT, nghĩa là các bên cho vay xem xét tới tài sản và nguồn thu của
dự
án để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo lãnh khác như bảo
lãnh của Chính phủ hay tài sản của các nhà tài trợ dự án .
BOT là một hình thức đầu tư còn mới ở Việt Nam nhưng nó đã được
triển khai thành công ở nhiều nước trên thế giới nhất là các nước đang phát
triển (như Trung Quốc, Philippin) thiếu vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế. Ngày 23/12/1992 Quốc hộ
i CHXHCN Việt Nam đã bổ
sung hình thức đầu tư BOT vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 87CP ngày 23/11/1993 và
Nghị định 62/1998/NĐ-CP về quy chế đầu tư theo hợp đồng BOT cho đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo loại hình đầu tư này có 3 hình thức đầu tư :
- Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) ;
- Hợp đồng xây dựng- chuyể
n giao- kinh doanh ( BTO);
- Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT);
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước chủ nhà có

thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý,
hết thời h
ạn kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nước chủ nhà.

13
Hợp đồng BTO có nội dung khác với BOT là: sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao ngay công trình đó cho nước chủ nhà,
Chính phủ nước chủ nhà sẽ dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng BT có đặc điểm là sau khi xây dựng xong công trình, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà và Chính
ph
ủ nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Tại Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ký các hợp
đồng BOT,BTO, BT là: các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ chỉ
định.
Chính phủ Việ
t Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực sau đây: giao thông,
sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Để thực hiện hợp đồng BOT,BTO, BT chủ đầu tư được thành lập doanh
nghiệp BOT,BTO,BT ( gọi chung là doanh nghiệp BOT) . Doanh nghiệp
BOT có thể là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu

t
ư nước ngoài được thành lập theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Hình thức tài trợ BOT cho các dự án cơ sở hạ tầng có rất nhiều lợi thế
tiềm năng. Đây là một phương pháp lựa chọn có tính sống còn đối với hầu
hết các quốc gia so với phương pháp truyền thống có sử dụng vốn vay của
Chính phủ hoặc các nguồn từ ngân sách. Không gi
ống như phương pháp tư
nhân hoá hoàn toàn, ở đây Chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát có tính
chiến lược đối với dự án. Dự án sẽ được chuyển giao cho Chính phủ nước
chủ nhà khi kết thúc thời kỳ đặc quyền. Hình thức này có các lợi thế tiềm
năng sau đây:
- Sử dụng nguồn tài trợ của khu vực tư nhân để cung cấp các nguồn
vốn mới nhằm giả
m các khoản vay nhà nước và khoản chi trực tiếp, nhằm
củng cố mức độ tin cậy trong thanh toán của Chính phủ nước chủ nhà.
- Có khả năng tăng tốc độ phát triển các dự án mà nếu không sẽ phải
chờ đợi và cạnh tranh để có các nguồn lực hiếm của Chính phủ.
- Sử dụng vốn, sáng kiến và bí quyết công nghệ của khu vực tư nhân
để làm giảm chi phí xây dựng d
ự án, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
- Phân bổ rủi ro của dự án và các gánh nặng mà nếu không sẽ phải do
khu vực nhà nước gánh chịu. Khu vực tư nhân chịu trách nhiệm vận hành,
bảo dưỡng và đối với đầu ra của dự án trong một giai đoạn được mở rộng
(thông thường, Chính phủ sẽ chỉ nhận được bảo đảm cho giai đoạn xây
dự
ng thông thường và bảo hành thiết bị).

14

- Sự tham gia của các nhà tài trợ tư nhân và các bên cho vay thương
mại có kinh nghiệm để bảo đảm có được sự đánh giá sâu sắc và là một dấu
hiệu thêm đối với tính khả thi của dự án .
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân sự của địa phương và phát
triển thị trường vốn quốc gia.
- Trái với việc tư nhân hoá hoàn toàn, Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm
soát có tính chiến l
ược đối với dự án mà sẽ được chuyển giao cho khu vực
nhà nước vào cuối giai đoạn đặc quyền.
- Có cơ hội để tạo ra được một phương pháp chuẩn của khu vực tư
nhân để qua phương pháp chuẩn này có thể tính toán được hiệu quả của
các dự án tương tự thuộc khu vực nhà nước và các cơ hội tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với các công trình c
ơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên phương thức BOT không phải là một phương pháp chữa
bách bệnh cho một chính phủ. Các dự án BOT là vô cùng phức tạp cả về
phương diện pháp lý và tài chính. Các dự án này cần phải có thời gian để
phát triển và đàm phán. Các dự án này cần có sự tham gia và hỗ trợ của
nước chủ nhà, cần một môi trường pháp lý và kinh tế phù hợp, sự ổn định
về chính trị, đồng tiền có thể
chuyển đổi tự do cũng như các yếu tố khác
phù hợp với đầu tư nước ngoài nói chung.
Một thách thức chủ yếu đối với các nước đang phát triển là việc xác
định các nhân tố làm cho các dự án của khu vực tư nhân có thể tài trợ
được. Bởi vì phương thức đầu tư BOT đòi hỏi phải có hình thức tài trợ dự
án cơ sở hạ tầng do khu vực tư nhân đả
m nhận nên thường có một khái
niệm sai lạc chung là bản chất “công” của dự án loại này hầu như bị bỏ qua
và chính phủ nước chủ nhà thường giả định rằng họ có sự tham gia tối
thiểu vào các dự án BOT.


Tại Việt Nam, hình thức đầu tư này đã được Chính phủ quan tâm và rất
khuyến khích phát triển thông qua một loạt các ưu đãi và đảm bảo đầu tư
cụ thể:
+ Các ưu đãi về thuế:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 10% lợi nhuận
thu được và được thực hiện suốt thời gian thực hiện dự án .
Ngoài ra, doanh nghiệp BOT đựoc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp
theo. Trường hợp đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế
trong 8 năm k
ể từ khi kinh doanh có lãi.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đuợc áp dụng thuế suất 5% lợi
nhuận chuyển ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ được miễn thuế nhập khẩu để
thực hiẹn dự án BOT, BTO, BT đối với:

15
 Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( kể cả thiết bị,
máy móc, phụ tùng sử dụng cho khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công
trình).
 Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ
để tạo tài sản cố định và để đưa rước công nhân.
 Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiệ
n đi kèm thiết bị, phương tiện vận chuyển.
 Nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án
BOT,BTO,BT kể cả để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
- Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện d

ự án
được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
+ Biện pháp bảo đảm đầu tư
- Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp BOT được thực hiện
như quy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp BOT được chuyển
đổi tiền Việt Nam thu được do thực hiện dự án BOT,BTO,BT và dự án
khác ra tiền nước ngoài để
đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả nợ
vốn và lãi các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra nước ngoài.
- Trong qúa trình thực hiện dự án , doanh nghiệp BOT được cầm cố,
thế chấp các tài sản sau đây:
 Thiết bị, nhà xưởng, công trình kiến trúc và bất động sản được mua
sắm, xây dựng bằng vốn đầu tư của mình.
 Các tài sản thuộc sở hữu củ
a doanh nghiệp BOT
 Giá trị quyền sử dụng đất
 Các quyền tài sản của doanh nghiệp.
- Chính phủ Việt Nam bảo đảm cho doanh nghiệp BOT được sử dụng
đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để
thực hiện dự án BOT,BTO,BT.
- Doanh nghiệp BOT được miễn tiền thuê đất trong thời gian thực
hiện dự án .
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án đầu tư có trách nhiệm tổ
chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ tục giao đất cho
doanh nghiệp BOT. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do nhầ đầu tư
nước ngoài trả và được tính vào tổng vốn đầu tư .

Phương thức thực hiện dự án BOT,BTO,BT.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án
đầu tư theo hợp đồng BOT,BTO,BT.
- Trên cơ sở danh mục được duyệt, hoặc dự án ngoài danh mục được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập

16
báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án ngoài danh mục được duyệt, nhà
đầu tư nước ngoài lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Việc chọn nhà đầu tư nước ngoài ký hợp đồng BOT,BTO,BT được
thực hiện theo hình thức đấu thầu.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết hợp đồng
BOT,BTO,BT với nhà đầu tư nước ngoài đã được chọn.
- Dự
thảo hợp đồng BOT,BTO,BT sau khi được các bên ký tắt sẽ nộp
cho Bộ kế hoạch và đầu tư cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin
cấp giấy phép đầu tư . Bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hợp đồng
BOT,BTO,BT sẽ được ký kết chính thức.
- Hồ s
ơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm có:
. Đơn xin đầu tư .
. Hợp đồng BOT,BTO,BT đã được ký tắt
. Hợp đồng liên doanh ( nếu xin lập doanh nghiệp BOT liên doanh)
. Điều lệ doanh nghiệp BOT
. Báo cáo nghiên cứu khả thi
. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý và tình hình tài chính của nhà đầu


- Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho dự án
BOT,BTO,BT trong thời hạn 15 ngày kể t
ừ ngày Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt dự án .
Ngoài những nội dung cơ bản theo quy định, giấy phép đầu tư sẽ ghi
thêm một số nội dung sau đây:
 Yêu cầu về thiết kế kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận
hành bình thường của công trình khi được bàn giao cho nhà nước Việt
Nam.
 Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT,BTO,
việ
c kinh doanh các dự án khác do thực hiện dự án BT
 Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao
 Các cam kết của Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan.

1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án .
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh h
ưởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .Đây
là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc
lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá
trình th
ẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .

17
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô

của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợ
i ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra
quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia
hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này
gọi là thẩm định dự án .
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đế
n đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính
khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định
thường có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi
ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế-
xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những
sai sót, các ý ki
ến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những
sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án
là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện m
ột
cách tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu
hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét
trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự
án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọ

ng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có
tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi
rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý
của dự án ).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu c
ầu chung đối với mọi
dự án đầu tư. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn
tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
 Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa
ra quyết định đầu tư
 Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển…)
thẩm định dự
án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.
 Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước thẩm định dự án khả thi để
ra quyết định cho phép đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư .


18
Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi
bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư. Cụ thể:
 Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư
tốt nhất.

Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước đánh giá được tính
phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng,
lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và
hiệu quả.

 Giúp cho việc xác định được những cái lợi, cái hại của dự án trên các
mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có
lợi và hạn chế các mặt có hại.
 Giúp các nhà tài chính ra quyế
t định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
cho dự án đầu tư.
 Giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
tư .

1.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài :
1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án :


Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:
- Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc
độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét
những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi so
ạn thảo cho đến khi kết thúc
dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt
được nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả về mặt tài
chính để quyết định có nên đầu tư hay không. Nhà nước cũng căn cứ vào
đây để xem xét dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có lợi ích tài chính hay
không và dự án có an toàn v
ề mặt tài chính hay không.

Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian
:


Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với
một vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trước khi nói
tới các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này.
Một trong các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư là các lợi ích
và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhưng giá trị đồng tiền ở
các thời điểm khác nhau không như nhau, vì vậy cần đến mộ
t phương pháp
quy đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời
điểm để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh
giá dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển

19
đổi giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là
hiện tại hoá.

Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất
kỳ một thời điểm nào. Phương pháp quy đổi như sau:
Giá trị tương lai (V
t
) của một lượng tiền hiện tại (V
0
) được xác định
như sau:

V
t
= V
0
(1+r)
t


(1)

Giá trị hiện tại (V
0
) của một lượng tiền tương lai (V
t
) được xác định
theo công thức sau:
cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại của một
dãy các giá trị tương lai theo công thức:


()
PV
V
1r
t
=
+
=

t
n
t 0
(3)




Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ:

()
PV
1+ r
t
t
v
=
=

t
m
0
(4)
Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0),
nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3.....
Trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công
thức thứ (3) có dạng sau:

(
)
PV
V
1
r
t
t
t0
0

n
n
=
+
=

=

t
(5)
và công thức (4) có dạng sau:

()
PV 1+r

t
t0
n
=

=

=
t
m
0
(6)
Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t.
Đối với đầu tư trong khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để
xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn

vốn sử dụng cho dự án.
Đối với đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh được khả
năng sinh lợ
i của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp
dụng trong phân tích tài chính không thể áp dụng trong phân tích kinh tế.

20
Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích
kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn hoặc giảm đầu tư và
tiêu dùng) để đưa các nguồn lực vào đầu tư cho dự án.

Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư:

Cho đến nay người ta đã đưa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu
tư, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:
- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)
- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)
- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - T
th
)

Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác như : Mức độ đảm
bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dưới đây sẽ trình
bày phương pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu.

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng
(thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV).
Mục đích của việ

c tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để
xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại
lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV
được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV được xác
định theo công thức sau:

( )
NPV
t
B
t
C
(1 r)
t
t0
n
=

+
=

(7)
Trong đó: B
t
- Thu nhập của dự án năm t
C
t
- Chi phí của dự án năm t
n - Thời đoạn phân tích dự án
r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án


Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi
phí cơ hội của vốn:
- Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận
được cần chọn nhữ
ng dự án cho tổng NPV max.
Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân
sách (cho một dự án) phương án được chọn sẽ là phương án có NPV max.
- Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực
hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max.


21
+
Tỷ số lợi ích - chi phí
(R)
Tỷ số lợi ích - chi phí được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập
và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi
phí cơ hội của vốn. Tỷ số R được tính theo công thức sau:

(
)
(
)
R
B
1r
C
1r

t
t
t=0
n
t
t
t=0
n
=
+
+


(8)
Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm
t; các ký hiệu khác như trên.
Chỉ tiêu này thường sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R
lớn nhất sẽ được chọn.
Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu như các dự
án có quy mô khác nhau.

+
Tỷ lệ nội hoàn
(IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện
tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau:

( )
NPV
t

B
t
C
(1 IRR)
t
t0
n
=

+
=
=

0
(9)
Trong đó : Các ký hiệu như các công thức trên; IRR được coi như
ẩn số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn.
Sử dụng tiêu chuẩn IRR có ưu điểm là có được tính toán chỉ dựa vào
các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ
chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhược điểm sau:
a) Không xác định đựơ
c 1 tỷ lệ nội hoàn trong trường hợp biến dạng
của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có
rất nhiều lời giải khi tính toán IRR.
b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi
các dự án là những giải pháp thay thế nhưng có những điều kiện khác
nhau:
. Đối với dự án thay thế nhau nhưng có quy mô khác nhau:
. Đối với d
ự án thay thế lẫn nhau nhưng thời gian tồn tại khác nhau.

. Các dự án thay thế lẫn nhau nhưng đầu tư vào thời điểm khác
nhau.

Tính toán xác định IRR theo công thức (9) tương đối phức tạp
trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định
IRR theo phương pháp gần đúng sau:


22

( )
()
IRR
1
12 1
12
r
rr
NPV
NPV NPV
=+




+
Thời gian hoàn vốn
- T
th
:

Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định
đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh.
Thời gian hoàn vốn ( T
th
) được xác định từ biểu thức sau:


( )
NPV
t
B
t
C
(1 r)
t
t0
th
T
=

+
=
=

0
(10)

Thời gian thu hồi vốn T
th
là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu

tư đến năm T thỏa mãn biểu thức trên.
Nhược điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trường hợp nó
loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn như là các dự án đầu tư công
cộng (cầu, đường,....).


Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án
Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thường tính theo mặt bằng
giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách
đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trường hợp dẫn tới những sai
lầm khi xem xét, đánh giá dự án.
Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều
nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một y
ếu
tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục được. Vấn đề đặt
ra là phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này như thế nào khi phân tích,
đánh giá dự án.
Tác động của lạm phát đến dự án:
a)
Tác động trực tiếp
:
+ Đối với chi phí đầu tư
: Đối với các dự án thực hiện đầu tư trong
một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho
việc thực hiện dự án. Lượng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu
mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong tương
lai càng cao so với lượng tính theo giá hiện thời.
Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việ
c ước tính chi phí quá
cao, nó là hiện tượng bình thường, nhưng phải được tính tới khi xác định

chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho
dự án.
+ ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt


23
Khi có lạm phát phải tính lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài
chính, lượng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu
cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm
phát càng giữ tiền càng bất lợi.


b) Tác động gián tiếp:
+ Tác động của lạm phát đến tiền lãi.
ảnh hưởng của lạm phát đến tiền lãi trước hết là làm thay đổi lãi suất
danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với
mức g% có thể xác định như sau:
i = r + R + (1+r+R) g
Trong đó: r - lãi suất thực
R- tỷ lệ rủi ro
+ Tác động đến thuế
:
Thuế được tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi
đã trừ đi tiền lãi vay . Nhưng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát
hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó
thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án.
Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan
trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tă
ng hay giảm thuế thì cũng chỉ
là sự chuyển giao từ nhà đầu tư sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét

trên quan điểm chủ đầu tư thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát
làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi.
ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản
thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tương tự. Khấu
hao được hạ
ch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì
vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định
trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị
tính thuế và sau đó tăng thuế như đã nói ở trên.
+ ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất
.
Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm
nhập và xuất khác nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm
thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.


Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.

Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình
hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác
nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của
lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bước tổng
quát sau:
a) ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả
lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghi
ệp vụ tài chính đó.

24
b) Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực
của các yếu tố này vào báo cáo tài chính.

Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh
hưởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t
so với giá của năm cơ sở.

Phân tích rủi ro

Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn
ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn
nhất định (rủi ro).
Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các
yếu tố xác đị
nh trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có
thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất
tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm.
Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án
không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...).
- R
ủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán
và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....).
Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng
thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta xác
định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của
dự
án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân
tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia
sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện
đầu tư và vận hành dự án.



Các phương pháp phân tích rủi ro.
a) Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự
án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy
nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trưng) trong điều kiện
biến động của các yếu tố xác định kết quả đó.
Phân tích độ nhạy cho phép xác đị
nh mức độ quan trọng của các yếu
tố (nguồn rủi ro) và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự
án.
Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu
đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu
tố ảnh hưởng. Phân tích độ nhạy theo phương pháp này cho biết độ dung
sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy c
ảm của dự án với yếu tố
xem xét.
Phân tích độ nhạy có những hạn chế:

×