LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giá thành sản phẩm tại Công ty in và
quảng cáo PRINTAD
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật
cảu nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó.
Để có thể tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũ
ng
là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của
tất cả các doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực
mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả nhất.
Hơn nữa mục đích trên của doanh nghi
ệp chỉ có thể đạt được khi
các sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị
trường và phải có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất còn
có hai điều kiện trên quyết đó là chất lượng cao và giá thành sản phẩm
hạ.
Hạ giá thành sản phẩm, tổng nghĩa với việ
c hạ thấp chi phí sản
xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mới quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí được thực hiện
thông qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, tiết kiệm và quản lí và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan
tâm cấp thiết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty t
ạo mẫu in và quảng cáo
PRIN TAD nhận thấy tầm quan trọng cuả giá thành sản phẩm đối với kết
quả kinh doanh của Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Giá thành sản
phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD” làm luận văn tốt nghiệp.
2
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động s
ản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn trong quá trình sản xuất của như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt độ
ng sản xuất của doanh
nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành
chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thự
c hiện và được tiến
hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành này cũng được th
ực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
4
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động
trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản
lượng thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể
được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức sử d
ụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại:
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) gồm các chi phí
sản xuất như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những công việ
c, lao vụ hoàn
thành.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành toàn bộ
chỉ được tính toán sau kh sản phẩm đã được tiêu thụ, nó là căn cứ để
xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công
tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp s
ản xuất, đối tượng
5
tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những công việc, lao vụ nhất
định đã hoàn thành đòi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối tượng
tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính
chất của sản phẩm yêu c
ầu trình độ hạch toán và quản lý của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá
thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận, sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định
kỳ tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định
kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ
chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và đảm bảo cung
cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung
thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
Sau khi xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp
lý công việc tiếp theo củ
a kế toán là lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng
sản phẩm lao vụ hoàn thành.
* Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối
quan hệ chặt chẽ v
ới nhau, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được dùng
để tính giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tượng này cũng có những
6
sự khác biệt đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở
các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất
7
theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để
kế toán bảng tính giá thành theo từng đối tượng.
Kế toán nếu không phân biệt được hai loại đối tượng này sẽ không
thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra
chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, không
cho phép thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để
từ đó có biện pháp
giảm chi phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh
giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư mặt hàng hay sản phẩm nào… Do đó,
trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành sản
phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính
trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu
vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lương lớn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành khai
thác, các doanh nghiệp điện, nước... Theo phương pháp này, giá thành
sản phẩm được tính một cách trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất đã
tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và
giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo
công th
ức:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất sản phẩm
làm dở đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
sản phẩm làm dở
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Error!
Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phương pháp sau dù việc
tính toán có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào
công thức đơn giản này.
b. Phương pháp tính giá thành phân bước.
8
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm
giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự
khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành
phân bước chia thành:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
- Phương pháp tính giá thành phân bướ
c không tính giá thành
NTP.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
Trong trường hợp này để tính được giá thành của nửa thành phẩm
ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định được giá thành của NTP ở
giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai
đoạn sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới
giai đoạn cuối cùng khi tính được tính được giá thành thành phẩm.
Việc kết chuyển tu
ần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn
sau trình tự như trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản
mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trước sang giai đoạn sau
theo số liệu tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phỉa
hoàn nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất
chung mà việc hoàn nguyên rất phức tạp nên ít được sử dụng trong thực
tế.
Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá
thành của nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng theo khoản mục nên được áp dụng phổ biến.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá
thành NTP như sau:
9
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để
tính giá thành như sau:
Giai đoạn
I
Giai đoạn
II
Giai đoạn
III
Theo sơ đồ trên ta có công thức tính giá thành:
Giá thành
thành phẩm
=
Giá thành NTP
ở giai đoạn n -
1
+
Chi phí ở
giai đoạn n
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
Error!
Trong đó Z
ntp
: Giá thành nửa thành phẩm.
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành
NTP
Chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp bỏ vào
lần 1
Giá thành NTP giai đoạn
I chuyển sang
Giá thành NTP giai
đoạn n -1 chuyển
sang
Chi phí khác của giai
đoạn I
Các chi phí khác của
giai đoạn II
Các chi phí khác của
giai đoạn n
Giá thành NTP của giai
đoạn I theo khoản mục
Giá thành NTP của giai
đoạn II theo khoản mục
Giá thành nhập kho
10
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm
ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính toán chính xác, xác
định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta
được giá thành thành phẩm. Sơ đồ phương pháp này như sau:
Giai đoạn
I
Giai đoạn
II
Giai đoạn
III
Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở t
ừng giai đoạn nằm
trong thành phẩm
Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn được tính bằng công
thức:
Chi phí sản
xuất ở giai
đoạn thứ i
=
Chi phí sản xuất kinh doanh đầu
kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i
Số lượng sản phẩm hoàn thành +
số lượng sản phẩm dd giai đoạn i
x
Sản lượng
thành phẩm
c. Phương pháp lo
ại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ.
Chi phí sản xuất giai
đoạn I theo khoản mục
Chi phí sản xuất giai
đoạn II theo khoản
mục
Chi phí sản xuất giai
đoạn n theo khoản
mục
Chi phí sản xuất giai
đoạn I nằm trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn II nằm trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn n nằm trong
thành phẩm
Tổng giá thành và giá thành đơn vị
11
Nêu trong cùng một quy trình cong nghệ sản xuất, ngoài sản
phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản
phẩm chính ta cần loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ,
thường tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấyư phần
giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế. Sau khi tính được chi phí sản
xuất cho sản phẩm phụ, tổ
ng giá thành của smả phẩm chínha được tính
như sau:
Giá thành
sản phẩm
chính
=
Chi phí sản
xuất sản
phẩm
dd đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất sản
phẩm dd
cuối kỳ
-
Chi phí
sản phẩm
phụ
Giá thành đơn vị =
Error!
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng
khoản mục bằng cách lấy tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong
tổng sản phẩm sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với từng khoản
mục tương ứng.
Chi phí sản xuất phụ =Tỷ trọng x Chi phí tương ứng
Tỷ trọng =
Error!
Chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ vào các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
d. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là
đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong kỳ đơn đặ
t hàng chưa hoàn thành
thì hàng tháng vẫn phỉa mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho
12
đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta có
giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng, tổ
đội khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng
có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp
thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu
thức thích h
ợp. Kế toán cần phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng
tính giá thành.
e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dựng trong trường hợp cùng một quy trình
công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu hao ta thu được
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại
sản phẩm ta c
ăn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản
phẩm, rồi tiến hành các bước sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, xác định hệ số
giá thành (Z) cho từng loại sản phẩm chính, trong đó sản phẩm đặc trưng
tiêu biểu nhất là hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng hoàn thành thực tế từng loại sản phẩm (Q
i
) và
hệ số giá (H
i
) xác định tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được
quy đổi.
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi =
∑
=
n
i
ii
HxQ
1
Tính tổng giá trị thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
f. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu
được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác
nhau để tính được giá thành từng loại thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ
13
giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành
định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ
giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Error!
Tiếp theo lấy tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách nhân với
tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng quy cách, kích cỡ:
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách
x
Tỷ lệ tính giá
thành
g. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến,
hợp lý thì việc tính giá thành s
ản phẩm theo phương pháp định mức có
tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán
chi phí, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi
phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính
toán của kế toán để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Phương
pháp tính giá thành theo theo định mức được tiến hành theo các bước
sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
Giá thành đị
nh mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể
mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi
tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của NTP ở từng
giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc c
ũng có thể
tính luôn cho sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy
khi có thay đổi cần phải tính toán lại theo định mức mưói và thường tiến
14
hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định
mức chỉ thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho
sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số chênh
lệchdo thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định m
ức.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm
hoặc vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được
tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản
mục chi phí.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Thoát ly
so với định
mức
=
Chi phí nhân
công trực tiếp
p/s trong kỳ
-
Số lượng sản
phẩm gia công
chế biến
x
Định mức chi
phí nhân công
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm
+ Đối với chi phí sản xuất chung:
Thoát ly
so với định
mức
=
Chi phí sản
xuất chung
trong kỳ
-
Số lượng sản
phẩm gia công
chế biến
x
Định mứ
c chi
phí nhân công
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại hoặc phiếu nhập vật
liệu thừa trong sản xuất để tập hợp. Ta cũng có thể sử dụng 3 phương
pháp: phương pháp chứng từ báo động, phương pháp cắt vật liệu,
phương pháp kiểm.
+ Tính giá thành thực tế
của sản phẩm.
Sau khi tính toán xác định được giá thành định mưc, chênh lệch do
thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của ps tính theo phương
pháp định mức như sau:
15
Giá thành
thực tế =
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch do
thay đổi định mứcx
Số thoát ly do
thay đổi định
mức