Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoạt động của Du lịch Quốc tế ở Việt Nam” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.43 KB, 99 trang )





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG CỦA DU LỊCH QUỐC
TẾ Ở VIỆT NAM


Sinh viên: Dương Phú Nam






Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



1


MỤC LỤC

Lời mở đầu ................................................................................................................... 4
Chương I: Du lịch và Những vấn đề cơ bản của du lịch ........................................ 6
I. Một số khái niệm cơ bản của du lịch................................................................ 6


1. Lịch sử của du lịch ........................................................................................... 6
2. Bản Chất Của Du Lịch ..................................................................................... 9
2.1 Xét từ góc độ nhu cầu của khách du lịch ................................................... 9
2.2 Xét từ góc độ chính sách phát triển du lịch quốc gia............................... 10
2.3 Xét từ góc độ sản phẩm du lịch................................................................ 11
2.4 Xét từ góc độ tìm kiếm thị trường: .......................................................... 12
2.5 Xét từ tỷ lệ khách du lịch ......................................................................... 12
3. Một số khái niệm cơ bản của du lịch ............................................................. 13
4. Những loại hình doanh nghiệp du lịch cơ bản ............................................... 15
II. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân, xu thế phát triển
du lịch toàn cầu và khu vực......................................................................... 17
1. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân .............................................. 17
2. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới ....................................................... 22
2.1 Tổng quan hoạt động du lịch thế
giới theo vùng ..................................... 24
2.2 Du lịch thế giới nhanh chóng ổn định và hồi phục .................................. 26
2.3 Triển vọng du lịch .................................................................................... 30
III. Xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế và du lịch thế giới............. 32
1. Sự bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ......................................... 33
2. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới............................................. 33
3. Quan hệ kinh tế quốc tế chuyển từ lưỡng cực sang đa cực............................ 33
4. Xu hướ
ng phát triển dịch vụ du lịch .............................................................. 33
Chương II: Thực trạng hoạt động của Du Lịch quốc tế ở Việt Nam
từ năm 1990 đến nay............................................................................ 35
I. Khái quát quá trình phát triển của ngành du lịch Việt Nam ...................... 35
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của du lịch Việt Nam............. 35
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ngành du lịch Việt Nam ........................................... 37
II. Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế ở Việt Nam hiện nay
và những vấ

n đề còn hạn chế ......................................................................... 39
1. Bối cảnh và tình hình quốc tế ảnh hưởng tới sự phát triển của du lịch
quốc tế Việt Nam ........................................................................................... 39
1.1 Bối cảnh và tình hình quốc tế................................................................... 39
1.2 Kết quả của hoạt động kinh tế đối ngoaị và tình hình trong nước........... 40
2. Những kết quả đạt được của hoạt động du lịch quốc tế................................. 41
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



2

2.1 Nhịp độ tăng trưởng khách du lịch hàng năm.......................................... 42

2.2 Doanh thu du lịch..................................................................................... 44
2.3 Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................... 45
2.3 Cơ sở vật chất của ngành ......................................................................... 46
2.4 Công tác Quy hoạch du lịch..................................................................... 49
3. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế Việt Nam ........ 50
3.1 Các vấn đề của ngành............................................................................... 50
3.2 Thủ tục làm Visa du lịch còn nhiều bất cập............................................. 52
3.3 Công tác Marketing chưa được triển khai toàn diện................................ 53
3.4 Còn nhiều cản trở trong việc cấ
p giấy phép hoạt động cho các công ty
du lịch....................................................................................................... 54
3.5 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển 54
3.6 Còn thiếu cán bộ và nhà quản lý có kỹ năng ........................................... 56
3.7 Một số vấn đề liên ngành ......................................................................... 57

Chương III: Chiến Lược Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch ở Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010........................................................................... 59
I. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam
và quan điểm phát tri
ển................................................................................... 59
1. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam................................. 60
1.1 Nguồn lực nhân văn ................................................................................. 60
1.2 Nguồn lực thiên nhiên.............................................................................. 62
1.3 Dân cư và lao động................................................................................... 65
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng............................................... 66
1.5 Đường lối chính sách phát triển du lịch của Chính phủ........................... 67
1.6 Nguồn lực bên ngoài ................................................................................ 68
1.7 Thị trường Nhật Bản, ASEAN và một số thị trường truyền thống khác . 69
2. Quan đ
iểm phát triển...................................................................................... 71
2.1 Du lịch - ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung
văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao............ 71
2.2 Phát triển du lịch nhanh và bền vững thành một ngành kinh tế mũi nhọn
........................................................................................................................ 71
2.3 Phát triển du lịch quốc tế và nội địa đảm bảo hiệu quả cao về chính trị
và kinh tế xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng đột phá........... 72
2.4 Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ vớ
i bảo đảm quốc phòng an ninh,
trật tự, an toàn xã hội................................................................................ 73
II. Mục Tiêu và chiến lược phát triển ............................................................. 73
1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 74
2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 74
2.1 Tăng cường thu hút khách du lịch............................................................ 74
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



3

2.2 Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch ........................................................ 74
2.3 Xây dựng, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............................. 74
3. Chiến lược phát triển và một số lĩnh vực chủ yếu của ngành........................ 75
3.1 Về thị trường và xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch........................ 75

3.2 Về sản phẩm du lịch................................................................................. 75
3.3 Về đầu tư phát triển du lịch...................................................................... 76
3.4 Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứ
u ứng dụng
khoa học công nghệ.................................................................................. 77
3.5 Về bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường............................... 78
3.6 Về hợp tác quốc tế.................................................................................... 78
4. Định hướng phát triển các vùng du lịch......................................................... 78
4.1 Vùng du lịch Bắc Bộ................................................................................ 78
4.2 Vùng du lịch Bắc Trung Bộ ..................................................................... 79
4.3 Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam bộ................................................. 80
III. Giải Pháp và tổ chức thực hiện................................................................... 82
1. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 82
1.1. Đổi mới kiện toàn về tổ chức và cơ chế quản lý..................................... 82
1.2 Gi
ải pháp về cơ chế chính sách................................................................ 83
1.3 Về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ......................................... 84
1.4 Về xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch .............................................. 85
1.5 Về đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực du lịch ............................................. 86

1.6 Về tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế ............................................. 86
2. Tổ chức thực hiện........................................................................................... 87
2.1 Công tác phối kết hợp với các Bộ ngành kiên quan: ............................... 87
2.2 Cần có sự phối hợp chặt chẽ gi
ữa các Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.............................................................. 88
2.3 Các doanh nghiệp:.................................................................................... 88
2.4 Các hội, Câu lạc bộ và Hiệp hội............................................................... 89

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc.
Trên thế giới, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát
triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì những lợi ích to lớn về
kinh tế – xã hội mà nó đem lại. Điều này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế toàn c
ầu
hoá và khu vực hoá nền kinh tế.
Trong 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt từ năm 1990, Du lịch Việt Nam
đã có bước phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với các nước

trong khu vực, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế của
đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Du lịch Việ
t Nam
còn có những khó khăn, hạn chế, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng du
lịch to lớn của đất nước.
Việt Nam cũng được đánh giá là một đất nước rất an toàn, ổn định về chính trị xứng
đáng là “Điểm đến của thiên niên kỷ mới” Chính vì vậy, số lượng khách quốc tế đến
với Việt Nam tính từ năm 1990 đến 1999, tăng 7,5 l
ần, từ 250 nghìn lượt lên tới 1,78
triệu lượt; từ năm 2000 cho tới 2002, đã tăng từ 2,1 triệu lượt lên tới 2,6 triệu lượt
khách. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại về công tác quản lý cấp Nhà nước, tay
nghề của đội ngũ những người làm du lịch, thời gian cấp Visa, cước phí viễn thông,
hơn nữa sự thiếu ổn định về chính trị khu vực Trung Đông, chiến tranh Iraq và đặ
c
biệt dịch cúm lạ gây viêm đường hô hấp cấp vừa xảy ra tại Hà nội cũng đã phần nào
ảnh hưởng tới sự phát triển của nghành du lịch Việt Nam hiện nay.
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



5

Do vậy, để có được những giải pháp đúng đắn nhằm phát triển du lịch Việt Nam
trong thời gian tới, chúng ta cần đưa ra sự đánh giá tổng quan về thực trạng hoạt
động du lịch Việt Nam là một việc làm hết sức cần thiết.

2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá tổng quát tình hình và xu thế phát triển du lịch của các nước trên thế giới
và khu vực trong nhữg năm gần
đây.
Phân tích thực trạng hoạt động du lịch ở Việt Nam, đưa ra những vấn đề còn tồn tại
và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch ở
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khoá luận này, em đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, thông kê, phân
tích, đánh giá và so sánh.
4. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầ
u, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm có 3 chương:

Chương I: Du lịch và Những Vấn đề Cơ bản về Du lịch

Chương II: Thực trạng Hoạt động của Du lịch Quốc tế ở Việt Nam từ năm 1990
Chương III: Chiến lược và Giải pháp Phát triển Du lịch ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
Trong quá trình viết khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được
thầy cô cùng bạn bè góp ý, chỉ bảo cho kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn, Thầy giáo hướng dẫn - Thạc s
ĩ Nguyễn
Quang Minh đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp nhiều tài liệu quý giá cho bài khoá
luận của em được hoàn thành tốt đẹp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9




6

chú cán bộ của Tổng Cục Du lịch Việt Nam và thầy cô khoa Kinh Tế Ngoại Thương
đã giúp đỡ để em hoàn thiện bài khoá luận này.

Hà nội, tháng 5 năm 2003.


CHƯƠNG I
DU LỊCH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA DU LỊCH
1. Lịch sử của du lịch
Từ xa xưa, con người đã đi lại, hầu h
ết là để tránh đói hoặc rét. Những dấu tích của
họ được phân bố khá rộng rãi. Chẳng hạn như, những di tích hoá thạch của loài
người đầu tiên, Loài người đứng thẳng (Homo erectus) đã được tìm thấy ở Tây Âu,
Châu Phi, Trung Quốc và Java. Sự kiện đáng chú ý này cho thấy khả năng đáng nể
của những con người cổ xưa đã đi một khoảng cách kinh ngạc dưới những điề
u kiện
còn rất nguyên thuỷ.
Việc phát minh ra tiền của người Xume (Babylonia) và sự phát triển thương mại,
khoảng đầu năm 4000, có lẽ đã đánh dấu thời kỳ đầu của một kỷ nguyên du lịch hiện
đại. Người Xume không những là người đầu tiên có được ý tưởng của tiền và sử
dụng nó trong việc trao đổi kinh doanh, họ còn phát minh ra chữ viết và bánh xe, như
vậy họ phải được coi là nh
ững người sáng lập ra ngành du lịch; giờ đây con người có
thể chi trả cho việc đi lại và ăn nghỉ hoặc là bằng tiền hoặc là trao đổi cũng được.
Năm ngàn năm về trước, những chuyến thám hiểm đã xuất hiện và được tổ chức từ
đất nước Ai Cập. Có lẽ chuyến đi đầu tiên được tiến hành vì những mục đích của hoà
bình và chuyến

đi này đã được thực hiện bởi Nữ Hoàng Hatshepsut tới những mảnh
đất của người Punt (Nay là Somalia) vào năm 1490 trước Công Nguyên. Những
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



7

miêu tả về chuyến đi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng này đã được khắc nghi trên
tường của Đền Deit El Bahari ở Luxor. Những bản chữ viết và các bức phù điêu là
một trong những công trình nghệ thuật quý nhất và và đông đảo mọi người đều thán
phục về vẻ đẹp lạ kỳ và những đặc trưng nghệ thuật. Ở Thebes có nhiều bức tượng
của Memnon


được đặt trên kệ khắc tên những người du lịch người Hy Lạp vào thế kỷ 5 trước
Công Nguyên.
Người Phi Ni Xi (Phoenicians) có lẽ là những người du lịch thương mại đầu tiên với
suy nghĩ rát tiến bộ. Họ đã đi từ nơi này sang nơi khác với vai trò là những thương
nhân. Du lịch cũng sớm xuất hiện ở các nước Phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc
và Ấn Độ, vì buôn bán trao đổi
ở những nước này cũng rất phát triển.

Những người Du lịch đầu tiên
 Những người Châu Đại Dương
Nói về những chuyến đi đầu tiên, thì những chuyến đi ở Châu Đại Dương thật đáng
khâm phục. Những con thuyền nhỏ, không dài qúa 12 mét đã được sử dụng cho
những chuyến đi từ Đông Nam Á qua vùng Micronesia qua Thái Bình Dương tới

những hòn đảo của người Mackizơ (Marquesas Islands) và của người Tuamoto
Archipelago. Khoảng 500 năm sau công nguyên, những ng
ười thuộc quần đảo
Polinedi (Polynesian) từ Mackizơ đi Hawaii, một chặng đường hơn 2000 dặm. Kinh
nghiệm hàng hải đã được trau dồi từ cách quan sát vị trí của mặt trời và những vì
sao. Nói đến những vấn đề về cung cấp nước ngọt và thực phẩm, thì cuộc du ngoạn
trên biển như thế này thật đáng kinh ngạc.
 Người Địa Trung Hải
Đối với nguồn g
ốc cổ xưa của nền văn minh Châu Âu này, những chuyến đi có mục
đích buôn bán, thương mại, tôn giáo, chữa bệnh tật, hay giáo dục đã phát triển rất
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



8

sớm. Có khá nhiều dẫn chiếu về những đoàn lái buôn và thương nhân trong cuốn
Kinh Cựu Ước (Old Testament). Chẳng hạn như Noah cùng với con thuyền lớn của
anh đã trở thành người thực hiện chuyến du ngoạn đầu tiên, tuy nhiên hành khách
của anh ta đa số mới chỉ là động vật.



Người Rome cổ đã tạo nên một trang sử mới cho ngành du lịch. Sự hưng thịnh của
đế quốc La Mã cổ đại và quyền lực hùng mạnh là những yếu tố cơ bản cho du lịch
phát triển. Để quản lý đế chế của họ, người La Mã đã xây dựng một hệ thống đường
xá để


có thể đi du lịch khoảng 100 dặm một ngày bằng cách s
ử dụng xe ngựa đặt ở các
trạm cách nhau 5 đến 6 dặm. Người La mã cũng hành trình để thăm các đền thờ nổi
tiếng trong khu vực Địa Trung Hải, đặc biệt các kim tự tháp và nhiều công trình của
Ai Cập. Hy Lạp và các nước ở Châu Á là điểm đến phổ biến. Sự hưng thịnh của đế
chế La Mã, phát triển đường xá, các điểm thu hút du khách, nhu cầu nghỉ ngơi, quan
sát thành phố, và nhu cầu du l
ịch tạo ra nhu cầu ăn nghỉ và các dịch vụ du lịch khác
tạo tiền đề cho việc hình thành khuôn mẫu sớm của du lịch.
Ở Châu Á, bắt đầu bằng việc thiết lập một chính phủ do Alexander Đại Đế ở
Ephesus (bây giờ là Thổ Nhĩ Kỳ) vào năm 334 trước Công Nguyên. Đã có khoảng
700.000 khách du lịch tụ tập ở Ephesus chỉ vì một lý do rất đơn giản là để được giải
trí xem nhữ
ng người nhào lộn, xiếc thú, xiếc tung hứng, ảo thuật. Ephesus đã trở
thành một trung tâm buôn bán sầm uất và dưới thời Alexander, đây là một trong
những thành phố quan trọng nhất của thế giới cổ đại.
Khách du lịch chỉ muốn đi tới những nơi an toàn và thoải mái. Khi những đế chế này
còn ở đỉnh cao, du lịch rất phát triển và việc đi lại thuận lợi. Giải trí dưới n
ước và các
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



9

kỳ nghỉ hè đã rất phổ biến và được tiếp tục tồn tại cho tới ngày nay. Nhưng khi đế
chế suy tàn thì du lịch cũng như vậy. Giới thượng lưu đã giảm đáng kể, đường xá bị

hư hỏng, tình hình an ninh vùng nông thôn không đảm bảo vì cướp bóc, trộm cắp, và
bọn du thủ du thực. Du khách không bao giờ thích đi đến những nơi thiếu an toàn.
 Người Châu Âu
Sự sụ
p đổ của Đế chế La Mã vào thế kỷ thứ 4 và thứ 5 được gọi là thảm hoạ của du
lịch ở Châu Âu. Vào thời kỳ Trung Cổ (từ khi đế chế La Mã Châu Âu xụp đổ năm
476 sau Công Nguyên cho tới khi bắt đầu của một kỷ nguyên mới, 1450 sau Công

Nguyên) chỉ có những người phiêu lưu nhát mới đi du lịch. Chuyến đi nào trong thời
gian này cũng nguy hiểm, không ai kết hợp du lịch với giả
i trí. Chỉ có một sự ngoại
lệ đặc biệt trong thời kỳ không có du lịch ở Châu Âu đó là những cuộc thập tự trinh
(Crusades). Đến cuối thời Trung Cổ, một số lượng lớn những người hành hương đi
tới

những vùng chính của Châu Âu, và du lịch lại trở thành công cụ giải trí. Tuy nhiên,
nó vẫn bị chế ngự bởi những động cơ tôn giáo.
Kể từ thờ
i du mục của người thượng cổ, con người đã đi du lịch khắp mọi nơi trên
địa cầu. Từ thời kỳ của những nhà thám hiểm Marco Polo và Christopher Columbus
đến nay, du lịch đã phát triển liên tục. Vào thế kỷ XX, sự phát minh ra ô tô, máy bay
và thiết lập các chuyến bay quốc tế đã làm du lịch tăng trưởng nhanh chóng. Du
thuyền, xe buýt, tàu hoả hiện đại, các khu nghỉ ngơi đã tạo những bước phát triển
nhanh cho du lị
ch.
2. Bản Chất Của Du Lịch
2.1 Xét từ góc độ nhu cầu của khách du lịch
Khi đã có được một khoản tiền nhất định để chi trả cho những chi phí dự kiến, một
khoảng thời gian rỗi, tuỳ theo nhu cầu và sở thích của mỗi người, địa điểm và hoạt
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



10

động được lựa chọn sẽ tương ứng với nhu cầu của du khách lúc đó. Có thể là thăm
quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá lễ hội, phong tục tập quán… cũng
có thể là chuyến thăm bạn bè, người thân, nghỉ mát, kết hợp với an dưỡng, chữa
bệnh… mà không phải vì mục đích sinh lời.
Cùng với hiện tượng bùng nổ khách du lịch, ngày nay nhu cầu của khách ngày càng
đa dạng và đ
òi hỏi cao. Không chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn ở, đi lại, thăm quan mà còn
yêu cầu các chương trình du lịch đặc sắc, chất lượng cao để họ có thể tận hưởng
những giá trị tinh thần, vật chất có tính văn hoá cao, thật đặc sắc, khác lạ so với quê
hương họ.


Ngoài việc phải đáp ứng các phương tiện vận chuyển, hạ tầng cơ s
ở, sân bay, bến
cảng hiện đại, du khách còn có nhu cầu đi trên các phương tiện truyền thống như
thuyền rồng, voi, xe ngựa… Đấy là một cách để du khách tìm thấy những cái riêng,
lạ mà ở quê hượng họ không có. Người kinh doanh nên tìm kiếm và sáng tạo nhằm
đáp ứng tối ưu những nhu cầu của du khách nhằm ngày càng thu hút được nhiều
khách du lịch hơn.
Tóm lại, xét từ góc độ nhu cầu của khách du lịch: Bản chất
đích thực của du lịch là
du ngoạn để thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao, kể cả
việc kết hợp với chữa bệnh, chơi thể thao, thăm viếng, công tác, dự hội nghị, hội

thảo, học tập hay nghiên cứu khoa học…

2.2 Xét từ góc độ chính sách phát triển du lịch quốc gia
Ở những nước có nền du lịch phát triển như Pháp, Mỹ, Italia, Nhật… chúng ta thấy
họ đều dựa trên những nền tảng: tiềm năng nhân văn bao gồm tiềm năng về các di
tích lịch sử, di tích văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội… và tiềm năng thiên nhiên
như cảnh quan đất nước, hệ sinh thái động thực vật, khí hậu, thổ nhưỡng, sông ngòi,
hang
động… Từ những tiềm năng đó hoạch định chiến lược phát triển du lịch, đầu tư
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



11

xây dựng thiết bị cơ sở hạ tầng tương ứng như sân bay, bến cảng, đường xá, khách
sạn, xe cộ… tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn.

2.3 Xét từ góc độ sản phẩm du lịch
Nhiều tác giả đã đưa ra các cách sắp xếp những sản phẩm du lịch và những thành
phần tạo nên chúng. Chẳng hạn như nhà nghiên cứu kinh tế học người Mỹ
J.Krippendorf trong tác phẩm “Marketing và Du lịch” đã chia sản phẩm du lịch thành
4 nhóm sau:
- Những thành phần tự nhiên: Khí hậu, phong cảnh, địa hình động thực vật, tình
hình địa dư.
-

-

Những hoạt động của con người: Ngôn ngữ, tình cảm, lòng hiếu khách, văn hoá
truyền thống dân gian.
- Hạ tầng cơ sở nói chung: Hệ thống giao thông, viễn thông, cung cấp điện nước.
- Trang thiết bị du lịch: Chỗ ở, nơi giải trí, các cửa hàng bán đồ lưu niệm…

Tuy nhiên dưới đây là một trong những cách sắp xếp tài nguyên đầy đủ nhất trình bày
trong một báo cáo của Tổ ch
ức Du lịch Thế giới, xoay quanh 7 vấn đề quan trọng:
- Di sản tự nhiên
- Di sản năng lượng
- Di sản về con người được phân chia thành các phần: Các dữ liệu dân tộc học, điều
kiện sống, quan điểm, tâm tính của dân cư đối với hiện tượng du lịch và các dữ
liệu văn hoá.
- Những hình thái về thiết chế, chính trị, pháp chế, hành chính.
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



12

- Những hình thái xã hội, nhất là cơ cấu xã hội của đất nước, sự tham gia của dân
chúng vao nền dân chủ trong nước, sự sắp đặt thời gian làm việc và nghỉ ngơi,
những ngày nghỉ có lương, trình độ và các tập tục về giáo dục, y tế và vui chơi.
- Những điều tốt đẹp và mọi dịch vụ, các phương tiện vận chuyển và trang bị: hạ
tầng c
ơ sở đặc trưng của vui chơi giải trí.
- Những hoạt động kinh tế tài chính.
Dù sản phẩm du lịch được sắp xếp theo nguyên tắc nào đi nữa, chúng ta vẫn thấy

rằng để đạt được hiệu quả kinh doanh du lịch, để có được một sản phẩm du lịch đạt
chất lượng cao, đòi hỏi người thực hiện chương trình du lịch (người hướng dẫ
n viên)
có khả năng ngôn ngữ và am hiểu sâu sắc giá trị văn hoá, giá trị thiên nhiên và
phương pháp tổ chức các đoàn du lịch.

2.4 Xét từ góc độ tìm kiếm thị trường:


Để đạt được hiệu quả kinh doanh du lịch, những người làm công tác du lịch luôn đặt
mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách lên hàng đầu. Để thực hiện được điều
này, người làm du lịch cần nghiên cứu nhu cầu của du khách. Đáp ứng nhu cầu của
du khách tức là làm công tác du lịch thành công trong việc thu hút du khách
đến với mình, từ đó nâng cao khả nă
ng mở rộng thị trường, tạo tiền đề cho sự tìm
kiếm thị trường mới.

2.5 Xét từ tỷ lệ khách du lịch
Tỷ lệ khách du lịch đến một nước nào đó cao hơn so với nước khác không hẳn nước
đó có nền kinh tế phát triển mà chính là bởi nước đó có một nền kinh tế du lịch phát
triển. Chúng ta cần phải phân biệt rõ ngành kinh tế du lịch với các ngành kinh tế khác,
phân bi
ệt nhu cầu của khách du lịch với khách kinh tế. Điều làm khách du lịch đến thăm
quan một nước nhiều hơn so với nước khác là do nước đó có tiềm năng nhân văn và
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9




13

tiềm năng thiên nhiên giàu có, có quốc sách phát triển du lịch đúng đắn, thoả mãn được
tối ưu nhu cầu của khách du lịch. Họ có thể thưởng thức nhiều cảnh đẹp nổi tiếng,
truyền thống văn hoá lâu đời, nhiều di tích lịch sử, tôn giáo, kiến trúc nghệ thuật đặc
sắc. Chính những giá trị văn hoá, tinh thần đó đã lôi quốn, thu hút họ đi du lịch. Đó
cũng chính là bản ch
ất của du lịch mà chúng ta muốn tìm hiểu.

3. Một số khái niệm cơ bản của du lịch
Tổng thống Mexico Gustavo Diaz Ordaz đã từng nói: “Thế giới đừng bao giờ coi du
lịch chỉ đơn thuần là một ngành kinh doanh, mà phải coi đây là một phương thức để
con người có thể biết và hiểu lẫn nhau; việc hiểu được nhau của con người là bản
chất quan trọng nhất của thế giới thực tại”.
Du lịch có thể
được định nghĩa là ngành khoa học, nghệ thuật và ngành kinh doanh
bằng cách thu hút và chuyên chở khách thăm quan, cung cấp nơi ăn nghỉ và đáp ứng
nhu cầu và ước muốn của du khách một cách tốt nhất. Mọi cố gắng nhằm định nghĩa

về du lịch và mô tả bao quát về phạm vi của lĩnh vực du lịch đều phải xét đến các nhóm
người khác nhau tham gia và chịu ảnh hưởng bởi nền công nghiệp này. Mố
i liên hệ giữa
các nhóm này rất quan trọng cho việc đưa ra một định nghĩa toàn diện.
Bốn mối liên hệ khác nhau của du lịch được phân biệt như sau:
1.Khách Du Lịch (The Tourist): Khách du lịch có nhiều nhu cầu khác nhau về tinh
thần về vật chất và muốn nhận được sự thoả mãn. Bản chất của những vấn đề này sẽ có
quyết định rất lớn trong việc lựa chọn nh
ững điểm đến và các hoạt động vui chơi khác.

2.Các công ty cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch (The business providing tourist

goods and services): Những nhà kinh doanh coi du lịch là cơ hội để kiếm lời bằng
cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà thị trường khách du lịch yêu cầu.
3. Chính phủ tại địa bàn du lịch (The government of the host community or area):
Các nhà chính trị quan niệm ngành du lịch như một nhân tố thịnh vượng trong nền
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



14

kinh tế dưới thể chế của họ. Mối tương quan giữa chúng có quan hệ tới những thu
nhập mà công dân của họ nhận được từ ngành kinh doanh này. Các nhà chính trị cũng
chú trọng tới doanh thu về ngoại tệ có được từ du lịch quốc tế cũng như là khoản thuế
thu được từ tiêu dùng của du khách dù là trực tiếp hay gián tiếp.
4. Dân chúng địa phương (The host community): Người dân địa phương thường
quan ni
ệm ngành du lịch là nhân tố văn hoá và tạo việc làm. Vấn đề quan trọng ảnh
hưởng tới nhóm này đó là sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa rất nhiều người nước ngoài và
dân địa phương. Ảnh hưởng này có thể có lợi, có thể có hại, hoặc cả hai.
Chính vì vậy, du lịch được định nghĩa là toàn bộ những hiện tượng và các mối quan hệ
phát sinh từ việc trao đổi qua lại giữa khách du l
ịch, doanh nghiệp, chính phủ, và cộng
đồng dân chúng địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón những du khách này.
Một số khái niệm của Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO (World Trade Organisation)
về du lịch đã được Liên Hợp Quốc thừa nhận:


- Du khách quốc tế (International Tourist): Là một người lưu trú trong một thời kỳ

ít nhất là 1 đêm, nhưng không vượt quá 1 năm.
- Du khách trong nước (Domestic Tourist): Là một người
đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó khác nơi
tường trú hiện tại trong thời gian ít nhất là 24 giờ và không vượt qua 1 năm với
bất cứ mục đích gì ngoài làm việc để lĩnh lương ở nơi đến.
Những thuật ngữ được Uỷ Ban Thống Kê Liên Hợp Quốc (United Nations Statistical
Commission) công nhận ngày 4/4/1993 theo đề nghị của WTO để thống nh
ất việc
soạn thảo thống kê du lịch:
- Du lịch quốc tế (International Tourism):
+ Khách du lịch nước ngoài vào trong nước (Inbound Tourism): Gồm những nguời
từ nước ngoài đến thăm một quốc gia.
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



15

+ Khách du lịch trong nước ra nước ngoài (Outbound Tourism): Gồm những người
đang sống trong một quốc gia đi viếng thăm nước ngoài.
- Du lịch của người dân trong nước (Internal Tourism): Gồm những người đang
sống trong một quốc gia đi thăm quan trong nước.
- Du lịch trong nước (Domestic Tourism): Gồm Inbound Tourism cộng với
Internal Tourism. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú trong nước và các
nguồn thu hút khách du lịch c
ủa một quốc gia.
- Du lịch quốc gia (National Tourism): Gồm Outbound Tourism cộng với Internal

Tourism. Đây là thị trường cho các đại lý lữ hành và các hãng hàng không.
Du lịch là một tổng thể các hoạt động, dịch vụ và các ngành công nghiệp đem lại
hoạt động du lịch. Du lịch liên quan đến giao thông đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống, mua
sắm, giải trí, những tiện nghi du lịch, và những dịch vụ hiếu khách khác dành cho
nhữ
ng khách lẻ hay đoàn đi du lịch. Nó bao gồm tất cả những nhà cung ứng và các
dịch vụ dành cho khách. Du lịch là toàn bộ ngành công nghiệp du lịch thế giới,
khách sạn, vận chuyển, và tất cả các thành phần khác, gồm cả chương trình xúc tiến

phục vụ nhu cầu và mong muốn của du khách. Cuối cùng, du lịch là tổng các tiêu
dùng của du khách trong vùng lãnh thổ của một nước hoặc vùng thuộc chính phủ
hoặc khu vực kinh tế của các qu
ốc gia tiếp giáp nhau.

4. Những loại hình doanh nghiệp du lịch cơ bản
4.1. Đại lý du lịch hoặc lữ hành (Travel Agency):
Là loại hình doanh nghiệp chuyên thực hiện các dịch vụ phục vụ khách du lịch như:
dịch vụ du lịch trọn gói, dịch vụ đại lý như bán vé vận chuyển, đăng ký chỗ tại các
cơ sở lưu trú, dịch vụ và thị thực, dịch vụ hướng dẫn du lịch…
Ngành kinh doanh lữ hành là ngành đặ
c trưng, ngành xương sống của kinh tế du lịch,
nó đã trở thành một ngành công nghiệp (Travel Industry) có vai trò quyết định đối
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



16


với sự phát triển của thế giới. Trên 80% khách du lịch quốc tế sử dụng dịch vụ của
ngành lữ hành.
4.2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú (khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ…)
Đây là loại hình doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về ở cho khách du lịch. Tất
cả các khách sạn đều được phân cấp tiêu chuẩn quốc tế: từ 1 sao – 5 sao tuỳ thuộc vào
mô hình, không gian, trang thiết bị tiện nghi, chất lượng dị
ch vụ của khách sạn.


4.3. Doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ ăn uống: (nhà hàng, quán Bar…)
Là loại hình doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về ăn uống cho khách du lịch.
Các khách sạn ngày càng mở rộng kinh doanh các loại hình dịch vụ bổ xung như giải
trí, hàng hoá lưu niệm, cho thuê phương tiện vận chuyển, giặt là, viễn thông, phiên
dịch, hướng dẫn viên, tổ chức hội nghị, hội thảo...
4.4. Các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
- Doanh nghiệp v
ận tải hàng không: Gồm các hãng hàng không có tuyến bay chuyên
phục vụ khách du lịch bằng chuyên cơ và các chuyến bay dừng chân (Stop-over)…
- Doanh nghiệp vận tải hành khách và khách du lịch bằng đường thuỷ, đường biển,
đặc biệt là các hãng tàu biển chuyên chở khách theo tuyến (Cruise).

Ngoài ra, khách du lịch còn có thể sử dụng các phương tiện vận chuyển truyền thống
vận chuyển trong cự ly ngắn nhưng thú vị, lạ và thu hút du khách như: voi, xe ngựa,
thuyền rồng, thuyề
n độc mộc, xích lô, xe đạp...
4.5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí, văn hoá, thể thao:
- Nhiều dịch vụ giải trí như: vũ trường, karaoke, công viên, khu giải trí liên hợp.
- Dịch vụ văn hoá: kinh doanh các diểm thăm quan du lịch, di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh, viện bảo tàng, công trình kiến trúc, các loạI hình lễ hội.
- Dịch vụ thể thao: sân golf, bể bơi, tennis, phòng tập thể dục...

4.6. Doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công m
ỹ nghệ, hàng hoá tiêu dùng và các
dịch vụ liên quan tới phục vụ khách du lịch.
Khoỏ Lun Tt Nghip

Dng Phỳ Nam Lp A2 CN9



17


VAI TRề CA DU LCH TRONG NN KINH T QUC DN, XU TH
PHT TRIN DU LCH TON CU V KHU VC
1. Vai trũ ca du lch trong nn kinh t quc dõn
Ngy cng cú nhiu quc gia a ra nhng chớnh sỏch hp dn cng nh cỏc khon
u t ln nhm thu hỳt v phỏt trin Du lch theo hng lõu di bi h nhn thy
nhng li th m nú em li. V trớ ca du lch trong nn kinh t quc dõn cng
c
khng nh. Xột v ý ngha kinh t, u t cho du lch thu li li nhun nhiu v thu
hi vn nhanh. Du lch c coi l ngnh cụng nghip khụng khúi hay ngũi n
phỏt trin kinh t trong vn thu hỳt ngoi t, doanh thu t du lch cao, to nhiu
cụng n vic lm...


hiu c vai trũ to ln ca du lch, ta s i phõn tớch cỏc ni dung ch yu sau:
Ngun: T chc Du lch Th
gii

Du lch l mt ngnh kinh t mang li li nhun cao, cú kh nng thu hi vn nhanh

v bo ton c vn. Theo nghiờn cu ca T chc Du lch Th gii (WTO) thỡ c
1 USD u t vo cụng nghip em li 1,1 USD, nhng 1 USD u t vo du lch s
Biểu đồ doanh thu du lịch thế giới 2000
18%
26%
3%
1%
50%
2%
Đông á v Thái Bình Dơng Châu M ỹ
Châu Phi Nam á
Trung Đông Châu Ă u
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



18

mang lại 1,4 USD. Khi lợi nhuận tăng, tất nhiên nó sẽ đóng góp được nhiều hơn vào
Ngân sách nhà nước cùng với nguồn ngoại tệ lớn góp phần cải thiện cán cân thanh
toán và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ở nhiều nước phát triển cũng như đang phát triển, du lịch là nguồn thu rất quan trọng
từ thu nhập ngoại tệ và giải quyết được nhiều việc làm. Doanh thu toàn cầu đã lên tới
462 tỷ USD vào n
ăm 2001 có nghĩa là thế giới thu khoảng 1,3 tỷ USD hoặc 1,4 tỷ
Euro trong một ngày. So với năm 2000, doanh thu đã giảm 2,5% từ 474 tỷ USD.
Tính bằng Euro, thì doanh thu du lịch quốc tế đã tăng lên 516 tỷ Euro từ 514 tỷ năm
2000, tăng 0,5% do đồng USD đã tăng 3% so với Euro. Doanh thu trung bình một

lượt khách là 670 USD hoặc 750 Euro.
Doanh thu du lịch quốc tế đạt mức tăng trưởng 4,5% so với năm 1999. Hơn nữa, thu
nhập từ vận chuyể
n du lịch ước tính đạt 97 tỷ USD. Doanh thu cao nhất tính trên
lượt khách là ở Châu Mỹ (1060 USD) tiếp sau là Nam Á (800 USD) và Đông Á và
khu vực Thái Bình Dương (là 740 USD).
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới

Trong năm 2000, Mỹ là nước dẫn đầu với doanh thu du lịch quốc tế là 85,2 tỷ USD.
Ba điểm đến quan trong vùng Địa Trung Hải là Tây Ban Nha, Pháp và Italia, mỗi
HiÖn tr¹ng kh¸ch vμ doanh thu du lÞch thÕ giíi 1990 - 2000
458
464
503
520
551
565
597
611
625
657
698
476
455
445
436
436
405
354
324315

278
269
0
200
400
600
800
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
N¨m
TriÖu kh¸ch
TriÖu USD
TriÖu kh¸ch Doanh Thu
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



19

nước đạt khoảng 30 tỷ. Anh đạt 20 tỷ và Đức, Trung Quốc, Áo và Canada mỗi nước
đạt trên 10 tỷ USD.
Đối với nhiều nước có nền du lịch phát triển mạnh như Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Ý,
Trung Quốc, và Đức... như số liệu từ bảng dưới đây thì doanh thu từ du lịch thật
khổng lồ:
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9




20


Bảng 1: 15 Nước có Doanh thu Du lịch lớn nhất thế giới
Đơn vị tính: Tỷ USD

TT

Nước

2000

2001
Tỷ lệ thay đổi (%)
2001/2000
Thị Phần (%)
2001
1 Mỹ 82.0 72.3 - 11.9 15.6
2 Tây Ban Nha 31.5 32.9 4.5 7.1
3 Pháp 30.7 29.6 - 3.7 6.4
4 Ý 27.5 25.9 - 5.7 5.6
5 Trung Quốc 16.2 17.8 9.7 3.8
6 Đức 17.9 17.2 - 3.7 3.7
7 Anh 19.5 15.9 - 18.8 3.4
8 Áo 10.0 12.0 19.7 2.6
9 Canada 10.7 - - -
10 Hy Lạp 9.2 - - -
11 Thổ Nhĩ Kỳ 7.6 8.9 17.0 1.9
12 Mê Hi Cô 8.3 8.4 1.3 1.8

13 Hong Kong 7.9 8.2 4.5 1.8
14 Australia 8.0 7.6 - 4.8 1.6
15 Thuỵ Sỹ 7.5 7.6 1.6 1.6
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới (Dữ liệu thu thập tháng 6, 2002)

Đổi mới và đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất nước, kéo theo phát triển nhiều ngành kinh tế như xây dựng, giao
thông vận tải, bưu điên, ngân hàng…
Thực ra, khi du lịch phát triển hoặc khi chúng ta có chính sách phát triển du lịch thì
tất yếu dòi hỏi về xây dự
ng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, các điểm du lịch,
khách sạn, nhà hàng sẽ tăng lên. Một quốc gia có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp
hay có bề dày văn hoá với những di tích lịch sử nổi tiếng, những kỳ quan nổi tiếng
chắc chắn sẽ hấp dẫn khách du lịch nhưng quốc gia đó sẽ thu hút được lượng khách
nhiều hơn nếu biết đầu t
ư nâng cấp cơ sở hạ tầng, biết tôn tạo và phát triển đúng
hướng.
Xét sâu xa hơn, du lịch và các ngành khác có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại
lẫn nhau. Ví như ở một số quốc gia có hệ thống giao thông vận tải thuận tiện, ngành
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



21

viễn thông và ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy khách du lịch đến với mình. Khi đến
với Việt Nam, nhiều khách du lịch cảm thấy e ngại khi vẫn phải mang theo nhiều
tiền mặt. Vì ở các nước phát triển, hầu hết việc thanh toán thông qua thẻ tín dụng và

ngân hàng, hay qua Internet giúp khách du lịch thuận tiện trong việc đi lại, mua sắm,
tiết kiệm được thời gian cho việc đi du lịch. Ngược lại, khi du lịch phát triển, nó sẽ
buộ
c ngành ngân hàng tự cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ để cạnh tranh và thu
hút khách hàng.
Hơn nữa, du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành công nông nghiệp
và chế biến thực phẩm. Khi khách du lịch lưu trú ở một nước hoảng năm ngày, họ sẽ
phải tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực. Không phải xây dựng nhà máy, không
phải đầu tư nhiều vào đóng gói, bảo quản và vậ
n chuyển, nước này có thể tiêu thu tại
chỗ một khối lượng lớn thực phẩm, tạo ra nhiều việc làm và thu hút được số luợng
lớn ngoại tệ.
Theo tính toán của Tổ chức Du lịch Thế giới, thì trong cơ cấu chi tiêu của du khách,
có tới 40% số tiền khách đi du lịch dùng chi vào việc mua sắm. Đây là nhu cầu cần
thiết của khách mà du lịch phải tìm cách đáp ứng, và việc đáp ứ
ng nhu cầu này có
thể tạo ra nhiều lao động cũng như thu được nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Du lịch quốc tế cũng đem lại những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các quan
hệ kinh tế của các thương gia, các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua việc
khách du lịch kết hợp tham quan du lịch với việc tìm hiểu thị trường, môi trường đầu

kinh doanh. Du lịch làm thay đổi sắc thái, cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa
phương và mỗi quốc gia. Thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
du lịch và các cung cấp dịch vụ khác, du lịch tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế huy động nguồn lực vật chất, lao động để phát triển kinh tế địa phương. Du lịch
tạo điều ki
ện phát triển tới cả các vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao trí thức, tạo việc
làm và thu nhập cho người bản địa và từ đó tạo nên chính khoản đầu tư cho cuộc
sống họ.
Khoỏ Lun Tt Nghip


Dng Phỳ Nam Lp A2 CN9



22

Du lch quc t l chic cu ni ca tỡnh hu ngh, to s hiu bit giao lu gia cỏc
dõn tc, to nờn mt th gii ho bỡnh, thnh vng v tụn trng ln nhau.
Vi v trớ kinh t ca du lch nh ó cp trờn, nhiu nh kinh t cũn gi du lch
l ngnh xut khu vụ hỡnh:
Xột trờn phng din kinh t, doanh thu du lch quc t c xp ngang hng v
i
doanh thu xut khu v tiờu dựng trong du lch quc t c xp cựng vi nhp
khu. i vi nhiu nc, du lch quc t l ngun khụng th thiu c trong khon
li nhun thu c t ngoi t.
Nm 1999, du lch quc t v doanh thu t vn chuyn hnh khỏch t gn 8% tng
doanh thu xut khu thc phm v Dch v ton cu. Tng doanh thu du lch qu
c t,
gm c li nhun thu c t vn chuyn du lch quc t, c tớnh ó tng lờn ti
555 t USD, vt qua tt c cỏc loi hỡnh kinh doanh quc t khỏc.
n v tớnh: T USD.
Ngun: T chc Du lch Th gii, Qu Tin t Th gii

Vi v trớ kinh t, chớnh tr, xó hi nh vy, du lch quc t
ó v ang ngy cng
khng nh v trớ ca mỡnh trong tng th nn kinh t xó hi ca mi nc, l mc
tiờu phỏt trin ca nhiu quc gia. Nh vy, rừ rng phỏt trin du lch l mt hng
i ỳng n.
Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch trờn th gii

Thu nhập xuât khẩu ton cầu 1999
Thực phẩm
Máy tính & thiết bị VP
Thiết bị viễn thông
Sắt thép
Sản phẩm tự động hoá
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
Du lịch
Sản phẩm hoá học
Nhiên liệu
Dệt may
Khoáng sản
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



23

Ngày nay cùng với xu thế toàn cầu hoá, thế giới ngày càng liên kết chặt chẽ hơn về
mọi mặt, quan hệ giữa các quốc gia cũng trở nên mật thiết hơn. Hợp tác để phát triển
kinh tế là mục đích của các nhà chính trị và các quốc gia. Việc tạo dựng ngôi nhà
chung Châu Âu, hệ thống quy đổi đồng tiền chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nhập cảnh giữa các n
ước với nhau, dễ dàng trong việc thanh toán, kích thích nhu
cầu đi lại thăm quan du lịch. Hơn nữa việc bùng nổ các phương tiện chuyên trở hiện
đại ở mọi nơi mọi lúc giúp rút ngắn được thời gian hành trình, lưu trú, giảm chi phí
cho du khách, kéo dài thời gian giải trí vốn eo hẹp của khách du lịch. Ngoài ra, Cuộc
cách mạng Công nghệ Thông tin (Information Technology Revolution) đã phát triển

rộng rãi trên toàn thế giới nhờ những tiến bộ toàn cầu hoá nền kinh tế. Và sự
phát
triển công nghệ thông tin liên lạc sẽ ngày càng đẩy nhanh sự cá nhân hoá. Điều này
cũng phản ánh trong ngành công nghiệp du lịch. Một cá nhân giờ đây tuỳ ý lựa chọn
điểm du lịch, đặt vé máy bay, chương trình du lịch, ăn nghỉ và thậm chí đặt du lịch tự
chọn ngay tại nhà của mình. Thậm chí khoản tiền trả cho các công ty hàng không,
các công ty du lịch, khách sạn... đều qua Internet, một phần của hệ thống thương mại
đi
ện tử. Nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, thu nhập có thể tiêu dùng tăng, giáo dục phát
triển, và mật độ thông tin tạo nên sự đa dạng trong việc lựa chọn và làm cho nhu cầu
của du khách cũng nhiều hơn.
Trong qúa trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh thổ với
các thị phẩn khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 1999, Châu Âu là khu vực đứng
đầu với 58,7% thị phần khách du lịch quốc tế
. Tiếp đó là Châu Mỹ với 19,3%, Đông
Á - Thái Bình Dương 14,35%... Tuy nhiên bước vào thế kỷ XXI, hoạt động du lịch
có xu
hướng chuyển dịch sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. Theo dự báo của Tổ
chức Du lịch Thế giới đến 2010 khu vực Đông Á - Thái Bình Dương sẽ vượt Châu
Mỹ, và trở thành khu vực đứng thứ 2 sau Châu Âu về đón khách du lịch quốc tế, với
22,08% thị phần và đến năm 2020 là 27,34%.
Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dương Phú Nam – Lớp A2 CN9



24







2.1 Tổng quan hoạt động du lịch thế giới theo vùng
2.1.1 Châu Âu: Là khu vực phát triển nhất của du lịch thế giới năm 2000, thu hút
lượng du khách lớn đến với Đức tham dự EXPO 2000 và tới Italia với lễ hội Vatican.
Các nước Đông Âu đã hồi phục trở lại sau xung đột Kosovo và Thổ Nhĩ Kỳ cũng hồi
phục lại sau 2 năm du lịch suy giảm do sự bất ổn định v
ề chính trị cũng như xuất
hiện nhiều thảm hoạ tự nhiên. Croatia tiếp tục phát triển mạnh sau 1 năm suy xụp,
đón 2 triệu lượt khách vào năm 1999. Slovania cũng có bước nhảy vọt (tăng 23%),
Macedonia (tăng 24%), Bosnia Herzegovina (tăng 24%) và Nga (15%), Phần Lan
(10%), Estonia (16%).
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới

2.1.2 Châu Mỹ: Đạt mức tăng trưởng nhanh nhất vùng Ca-ri-bê (tăng 7,5%), trong
khi Trung tâm và Bắc Châu Mỹ cũng đạt những mức tăng khích lệ 7% và 5,7%.
Lượng khách đến với Mỹ tăng lên 4,9% do các thị trường chính ở các nước khác tiếp
L−ît kh¸ch du lÞch trªn thÕ giíi
628.9
652.2
696.7
692.7
580
600
620
640
660
680

700
720
1998 1999 2000 2001
N¨m
triÖu
L−ît kh¸ch

×