Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.81 KB, 89 trang )




…………..o0o…………..
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Thái Vũ
Lớp: A1 – CN8
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

1


Lời nói đầu:
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế
với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu
cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong
giai đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là ph
ải thu hút được một
cách hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài trong đó nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng góp vai trò quan trọng trong tiến trình
tăng trưởng và hội nhập kinh tế của Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, một
trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA đã có
những b
ước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân. Trước tình hình đó khoá luận đề cập đến thực trạng thu hút và sử dụng
ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam trong những năm
gần đây.
Với tính chất quan trọng đó, khoá luận sẽ là những nghiên cứu tổng hợp về vốn
ODA nhằm các m
ục đích sau:
- Về mặt lý luận, cho biết vị trí và vai trò của ODA trong nền kinh tế Việt Nam
nói chung và trong việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT nói riêng
- Về mặt thực tiễn, trình bày thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển cơ sở hạ tầng GTVT trong giai đoạn từ năm 1993 trở lại đây.
- Đánh giá những thành tựu và tồn tại trong quá trình sử dụng ODA vào những
mụ
c đích trên.
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút và sử dụng
vốn ODA một cách hiệu quả nhất.
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT tại
toàn bộ các tỉnh thành phố trên toàn đất nước Việt Nam được đầu tư từ nguồn vốn
ODA trong những năm gần đây.

Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

2
Khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh, tổng hợp và phân
tích, kết hợp với những kết quả thống kê thu được từ thực tiễn, vận dụng lý luận để
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Như vậy, bố cục khoá luận gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về ODA
Chương II : Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực phát triển cơ
sở
hạ tầng GTVT ở Việt Nam những năm gần đây.
Chương III : Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong phát
triển cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam















CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA

1. Lý luận chung về ODA
1.1 Tổng quan về lịch sử phát triển ODA trên thế giới
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

3
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia tham gia chiến tranh đều bị
thiệt hại hết sức nặng nề và đều phải nhanh chóng tiến hành công cuộc khôi phục
kinh tế. Tuy nhiên, khôi phục kinh tế đối với những quốc gia bị thiệt hại trong
chiến tranh không thể chỉ dựa vào nội lực mà còn cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Từ
những lý do đó, nguồn hỗ tr
ợ phát triển chính thức đã ra đời cùng kế hoạch
Marshall nhằm hỗ trợ các nước Châu Âu phục hồi kinh tế, đặc biệt là phục hồi các
ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Các nước châu Âu để tiếp nhận được các
nguồn hỗ trợ này đều đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế toàn diện và lập
kế hoạch thành lập tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu, hiện nay là OECD.
Ngày 14 tháng 12 năm 1960, 20 n
ước châu Âu đã chính thức ký hiệp định tổ
chức kinh tế và phát triển OECD (Organization for Economic Cooperation and
Development). Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ năm 1961 và sau đó có
thêm 4 nước là Nhật Bản, Niudilân, Phần Lan và Australia. Trong khuôn khổ hợp
tác phát triển, các nước thành viên OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong
đó có uỷ ban viện trợ phát triển DAC (Development Assistance Committee) để hỗ
trợ các nước đang phát triển.
Sau đó, khái niệm về một chính sách viện trợ giúp các nước đ
ang phát triển
phục hồi nền kinh tế đã ra đời với tên gọi: hỗ trợ phát triển chính thức (Official
development assistance), được gọi tắt là ODA.
Ngay từ đầu những năm 1950, phần đông các nước công nghiệp lớn đều viện trợ
cho các nước đang phát triển. Tính đến năm 1980, Mỹ đã viện trợ cho các nước

hơn 180 tỷ USD và là nước tài trợ lớn nhất thời kỳ đ
ó. Ngoài ra còn có các nước
viện trợ lớn khác như Pháp, Na Uy, Thuỵ Điển,… Liên Xô cũ, Trung Quốc và các
nước Đông Âu cũng cung cấp các khoản viện trợ tới các nước XHCN kém phát
triển và một phần tới Trung Đông. Tổng viện trợ từ các nước XHCN từ năm 1947
tới năm 1980 là 24 tỷ USD.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

4
Năm 1970, để việc hỗ trợ các nước đang phát triển được tiến hành một cách
đồng bộ và hiệu quả, đồng thời mang tính bắt buộc đối với các nước phát triển, lần
đầu tiên Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức thông qua Nghị quyết trong đó
quy định chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các nước phát triển. Theo quyết định
này, các nước phát triển sẽ phấn đấu
đạt chỉ tiêu trên vào năm 1985 hoặc muộn
nhất vào cuối thập kỷ 80, và đạt 1% GNP vào năm 2000. Tuy nhiên, trên thực tế
việc thực hiện nghĩa vụ này của các nước là rất khác nhau. Số liệu năm 1990 cho
thấy một số nước thực hiện bằng hoặc vượt mức quy định này như Đan Mạch
(0,96%), Thuỵ Điển (0,92%), Hà Lan (0,88% GNP) trong khi một số nước giàu
như Mỹ chỉ trích có 0,17% GNP, Nhật B
ản là 0,33% GNP,...
(1)
Những năm gần đây, không chỉ có các nước công nghiệp phát triển mà còn có
một số nước đang phát triển cũng bắt đầu cung cấp ODA như Ả Rập Xê út, Ấn Độ,
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,...
Nhìn chung, ODA đã giúp nhiều nước kém phát triển có được những bước tiến
rõ rệt và vững chắc. Điển hình là Nhật Bản, sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền
kinh tế
Nhật Bản kiệt quệ vì chiến tranh, nhưng cho đến nay Nhật Bản đã trở thành

một trong số những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và vốn ODA chính
là một yếu tố quan trọng đóng góp cho thành công của Nhật Bản. Nguồn vốn này
còn phát huy hiệu lực ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore,...
Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thế giới, Việ
t Nam cũng đang
cố gắng thu hút vốn ODA để phát triển nền kinh tế đất nước và coi đây là một
nguồn lực quan trọng đặc biệt cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đưa nền kinh
tế tăng trưởng vượt bậc. Do đó, chúng ta cần tìm hiểu rõ bản chất của ODA, ưu
điểm và nhược điểm của nó để có thể thu hút và sử dụ
ng một cách có hiệu quả
nhất. Vậy, hỗ trợ phát triển chính thức ODA là gì?
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

5
1.2 Định nghĩa ODA và đặc điểm
1.2.1 Định nghĩa ODA:
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, dưới đây là một
số định nghĩa mà chúng ta có thể tham khảo:
1) Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc
vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ của các cơ

quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
Chính phủ.
2) Viện trợ phát triển chính thức là hình thức chuyển giao vốn (tiền tệ, vật chất,
công nghệ,...) từ các tổ chức tài chính quốc tế, từ các nước công nghiệp phát
triển cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
3) Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn l
ại và

các khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số thời gian ân hạn và
lãi suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng thế giới -
WB, Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF...)
dành cho chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ.
1.2.2 Đặc điểm của ODA:
Tuy nhiên dù hiểu theo bất cứ định nghĩa nào, ODA cũng có những đặc điểm
chung sau:
+ Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhưng
thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài tr
ợ.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

6
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu
đãi. Tuy vậy, nếu quản lí, sử dụng vốn ODA không hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại
gánh nặng nợ nần trong tương lai.
+ Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ
thuộc từng nhà tài trợ.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư và cơ sở hạ tầng như GTVT,
giáo dục y tế...
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương (gồm các tổ chức thuộc
Tổ chức Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ IMF, WB,
ADB) và các tổ chức viện trợ song phương như các nước thuộc Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh t
ế OECD, các nước đang phát triển như Ả Rập xê-út, Tiểu vương

quốc Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các nước cung cấp viện trợ nhiều
nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Australia, Thuỵ Điển...
1.2.3 Các tiêu chuẩn được viện trợ và vay ODA
Tiêu chuẩn được viện trợ và vay ODA thường được xác định trên cơ sở tình
hình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, trong đó các tiêu chuẩn c
ơ bản chủ
yếu nhất là GDP tính theo đầu người và khả năng trả nợ của quốc gia đó. Thông
thường những nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người một năm
thấp hơn mức tối thiểu mới có đủ tiêu chuẩn để vay ODA. Mức tối thiểu này được
điều chỉnh theo thời gian và tuỳ vào chính sách của từng tổ chức tài trợ. Ví dụ n
ăm
1996 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) quy định mức thu nhập bình quân tối
thiểu là 851 USD/người, đối với Ngân hàng Thế giới, con số này là 1.305
USD/người
(2)
,...
1.2.4 Các điều kiện và thời hạn vay ODA
Các khoản vay ODA dành cho các nước nghèo, kém phát triển thường có lãi
suất thấp, thậm chí không có lãi suất, thời hạn trả vốn lâu, thời gian ân hạn dài. Ví
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

7
dụ như thời gian hoàn trả vốn của Nhật Bản là 30 năm, của ADB và WB là 40 năm,
lãi suất của ADB là 1%/năm, của WB là 0,75%/năm, thời gian ân hạn là 10 năm,...
Nếu cán cân thanh toán và tình hình kinh tế của nước đi vay được cải thiện một
cách đáng kể thì thời hạn các khoản vay có thể được điều chỉnh nhằm thể hiện
những thay đổi to lớn trong tình hình kinh tế của từng n
ước. Tuy nhiên, nếu sự điều
chỉnh đó làm nền kinh tế của quốc gia vay vốn bị bất ổn thì có thể điều chỉnh lại.

1.3 Phân loại ODA
1.3.1 Phân loại ODA theo nguồn cung cấp và nơi tiếp nhận
a. Phân loại theo nguồn cung cấp
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có thể chia làm 2 loại:
+ ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của chính phủ nước này
dành cho chính phủ nước kia. Hi
ện nay, trong số các nước cung cấp ODA song
phương, Nhật Bản và Mỹ là những nước dẫn đầu thế giới.
+ ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế
(như Ngân hàng phát triển Châu Á, Liên minh Châu Âu,...) hoặc của chính phủ
một nước dành cho chính phủ một nước khác nhưng được thực hiện thông qua
các tổ chức phương như Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) hay
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),...
b. Phân loại theo nước tiếp nhận
Nếu phân loại theo nước tiếp nhận ODA, có thể chia ODA làm hai loại:
+ ODA thông thường: là hỗ trợ cho nước có thu nhập bình quân đầu người thấp.
+ ODA đặc biệt: là hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho vay
ngắn, lãi suất cao hơn so với ODA thông thường.
1.3.2 Phân loại ODA theo tính chất
Thông thường ODA gồm hai phần: phần không hoàn lạ
i và phần hoàn lại với
điều kiện ưu đãi (lãi suất thấp, thời gian ân hạn dài,...) Phần không hoàn lại lớn hay
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

8
nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và hảo tâm của chủ tài trợ, thông thường
chiếm khoảng 15% tổng số ODA. Phần hoàn lại với điều kiện ưu đãi chiếm phần
lớn ODA. Như vậy, nếu phân loại theo tính chất, ODA có thể chia thành hai loại
chính: Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại. Ngoài ra, còn có một phần

nhỏ ODA được thực hiện dưới dạng viện tr
ợ hỗn hợp, nghĩa là ODA một phần cấp
không, phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng, có thể ưu đãi hoặc bình
thường.
a. Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại là viện trợ cấp không, không phải trả lại và thường
được thực hiện dưới hai dạng sau đây:
+ Hỗ trợ kỹ thuật (Technical Assistance - TA): là việc chuyển giao công nghệ
hoặc truyền đạ
t những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nước nhận ODA
nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, trong hình thức viện trợ này
thì lương của các chuyên gia quốc tế lại chiếm phần đáng kể trong tổng giá trị viện
trợ.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức
hiện vật như lương thực thực phẩ
m, thuốc men, vải vóc... Tuy nhiên, đơn giá tính
cho những hàng hoá này thường tương đối cao. Chính vì thế, rất khó huy động
những hàng hoá này vào mục đích đầu tư phát triển. Hơn nữa cũng cần nhận thấy
rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm theo một số điều kiện về tiếp
nhận, về đơn giá mà nếu nước chủ nhà có tiền chủ động thực hiện thì chưa chắc
đã
cần đến những hàng hoá hay kỹ thuật đó, hay ít nhất cũng áp dụng một đơn giá
thấp hơn nhiều lần. Đây chính là lý do tại sao tỉ trọng viện trợ không hoàn lại trong
tổng số hỗ trợ phát triển chính thức có xu hướng ngày càng giảm.
b. Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại thực chất là vay tín dụng với điều kiện ưu đãi. Tính chất
ưu
đãi của các khoản viện trợ được thể hiện ở những mặt sau:
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8


9
- Lãi suất thấp: lãi suất áp dụng cho các khoản vay tín dụng ưu đãi của WB là
0,75%/năm, của ADB là 1%/năm, của Nhật Bản dao động trong khoảng 0,75-
2,3%/năm,...
- Thời hạn vay dài hạn: Nhật cho Việt Nam vay trong 30 năm, Ngân hàng thế
giới cho Việt Nam vay trong 40 năm,...
- Thời gian ân hạn (thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên) dài: ADB,
Nhật Bản cho Việt Nam thời gian ân hạn 10 năm,...
Chính vì những tính chất ư
u đãi này nên ở các nước, ODA dưới dạng các khoản
vay ưu đãi thường được sử dụng để đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống.
1.3.3 Phân loại ODA theo điều kiện
ODA có hai loại: không điều kiện và có điều kiện. Trên thực tế, chỉ có Thu

Điển là nước duy nhất cấp ODA không điều kiện. Còn lại các nước viện trợ khi cấp
ODA thường gắn với những điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị,… Ngoài ra, còn
có loại ODA ràng buộc một phần, tức là một phần ở cấp viện trợ, phần còn lại có
thể chi tiêu ở các cấp khác tuỳ theo nước nhận tài trợ.
a. ODA không ràng buộc
ODA không ràng bu
ộc nghĩa là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng mà có thể chi tiêu ở bất kỳ lĩnh vực nào
hay khu vực nào.
b. ODA có ràng buộc
ODA có ràng buộc nghĩa là bắt buộc phải chi tiêu ở cấp, ở lĩnh vực viện trợ.
Nước nhận ODA có thể bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hoặc m
ục đích sử dụng.
ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng: nghĩa là việc mua sắm hàng hoá hay

trang thiết bị hay dịch vụ bằng ODA đó chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

10
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với tài trợ song phương), hoặc công ty của nước
thành viên (đối với viện trợ đa phương).
ODA bị ràng buộc bởi mục đích sử dụng: nghĩa là nguồn ODA cung cấp chỉ
được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
1.3.4 Phân loại ODA theo hình thức
a. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Hỗ trợ cán cân thanh toán thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhưng đôi khi
cũng có thể là hiện vật thông qua hỗ trợ hàng hoá hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ
hoặc hàng hoá chuyển vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có
thể được chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập
vào nhờ hình thức này được bán trên thị trường trong nước, và số thu nhập bằng
bản t
ệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ.
b. Tín dụng thương mại

ODA có thể thực hiện dưới dạng tín dụng thương mại với các điều khoản
"mềm" như lãi suất thấp, hạn trả dài,...
c. Viện trợ chương trình

Viện trợ chương trình (còn gọi là hỗ trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt được một
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục
đích tổng quát trong một thời hạn nhất định, mà không phải xác định một cách
chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
d. Hỗ trợ dự án


Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức, có thể liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, và thông thường các dự án phải được
chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là các dự án về xây dựng (đường xá, cầu cống, đê đậ
p,
điện năng, viễn thông, trường học, bệnh viện,...). Thông thường các dự án này có
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

11
kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài
để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó của dự án hoặc để soạn thảo xác
nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu là các dự án tập trung vào chuyển giao tri thức (know-
how) hoặc tăng cường cơ sở lập kế hoạch, c
ố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản
trước khi đầu tư.
1.4 Nguồn và đối tượng của ODA
1.4.1 Nguồn cung cấp ODA
Như đã đề cập trong định nghĩa về ODA, nguồn cung cấp ODA có thể đến từ
các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Như vậy, hiện
nay, nguồn viện trợ ODA đối với các nước đang phát triển gồm các loại sau:
+ Chính phủ n
ước ngoài và các cơ quan đại diện cho hợp tác phát triển của
chính phủ nước ngoài ví dụ như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA, Ngân
hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản - JBIC, Cơ quan phát triển quốc tế Australia -
AUSAID, Hội đồng viện trợ hải ngoại Australia ACFOA; Cơ quan viện trợ chính
thức Nauy - NORAD,...
+ Các tổ chức phát triển Liên hiệp quốc (LHQ), bao gồm: Chương trình Phát
triển Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Nhi đồ

ng Liên hiệp quốc (UNICEF); Chương
trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên
hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của
Liên hiệp quốc (UNCDF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc
(UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc về Người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO); Cơ quan Năng lượng Nguyên tử
Quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá,
Khoa học và Giáo dục của LHQ (UNESCO);...
+ Các tổ chức Liên chính phủ, bao gồm: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các nước ASEAN...
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

12
+ Các tổ chức Tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) và Quỹ Phát triển Bắc Âu (NID); Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD),... (trừ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF).
1.4.2 Đối tượng của ODA
ODA của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới chỉ tập trung vào những
nước có thu nhậ
p bình quân đầu người thấp, đặc biệt là những nước ở dưới mức
220 USD/người, năm.
Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có đủ điều kiện để được viện trợ ODA
hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác trong đó quan trọng nhất lại là
chính sách ngoại giao, tiếp đến là mức độ ổn định chính trị- kinh tế -xã hội và lộ
trình cam kết phát triể
n kinh tế xã hội của quốc gia đó. Do đó, một quốc gia có mức
thu nhập bình quân đầu người cao hơn 220 USD/ người, năm vẫn có thể thu hút
lượng ODA lớn hơn nhiều lần so với một nước có thu nhập thấp hơn 220

USD/người, năm. Điều kiện về thu nhập luôn luôn được nhắc đến trong việc cấp
ODA nhưng đó chỉ là điều kiện cần chứ không h
ẳn là điều kiện đủ để một quốc gia
trở thành nước được nhận viện trợ. Do vậy, năng lực của bộ máy lãnh đạo của một
quốc gia cũng chính là điều kiện quyết định khả năng thu hút ODA của quốc gia đó
vì đôi khi việc tăng hoặc giảm quyết định viện trợ cũng do các lý do chính trị chứ
không phải lý do viện trợ
kinh tế theo đúng nghĩa của nó.
Sau khi đã ký các cam kết viện trợ, để được tiếp nhận nguồn viện trợ ODA, các
nước phát triển phải tuân theo các điều kiện của nguồn hỗ trợ và từng dự án,
chương trình.
Một yêu cầu nữa đối với nước nhận viện trợ là uy tín của nước đó và những
tiến bộ đạt được thông qua quá trình sử dụng vố
n viện trợ của các nước này. Đây là
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

13
tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho nước tiếp nhận ODA có được sự tin tưởng từ
phía các nhà tài trợ qua đó tiếp tục và nhận được nhiều sự ủng hộ hơn nữa.
Ngoài những yêu cầu được đặt ra ở trên, nước nhận viện trợ, thường là những
nước đang phát triển còn gặp một khó khăn không nhỏ đó là nguồn vốn đối ứ
ng
theo yêu cầu của từng dự án, từng giai đoạn của dự án. Khi các nước đó gặp phải
khó khăn về kinh tế hoặc do sự yếu kém của các cơ quan thi hành, việc không đáp
ứng đủ nguồn vốn đối ứng sẽ làm chậm tiến độ giải ngân, làm chậm thời gian đưa
công trình vào sử dụng, tăng chi phí thực hiện dự án và làm giảm sút uy tín đối với
nhà tài trợ.
2. Vai trò củ
a ODA đối với các quốc gia trên thế giới

2.1 Vai trò của ODA đối với các nước tiếp nhận
2.1.1 Những tác động tích cực
Các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng muốn đẩy
mạnh nền kinh tế thì phải có một lượng vốn lớn để tập trung đầu tư cho một số lĩnh
vực đặc biệt là cơ sở hạ tầng còn ở mức rấ
t thấp. Do đó không thể chỉ dựa vào
nguồn lực trong nước mà còn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài. Một thực
tế là muốn phát triển kinh tế, các nước đều phải có một khoản đầu tư tương xứng
(ví dụ như muốn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 10% như Việt Nam thì
cần đầu tư một lượng ti
ền vốn khoảng 30% GDP). Mà thực tế các nước này chỉ có
mức tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế chỉ dưới 10% GDP.
Đáp ứng yêu cầu trên, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có đặc thù là lãi
suất vay thấp, thời hạn dài (thường từ 15 - 40 năm lại thêm thời gian ân hạn từ 10
đến 20 năm),vốn đầu tư tập trung lớn, có thể lên tới hàng trăm triệu USD cho một
d
ự án. Bên cạnh đó nguồn vốn này nhằm hỗ trợ các nước nghèo giải quyết các vấn
đề trên, điều mà nguồn vốn tư bản (đầu tư trực tiếp) không bao giờ làm được.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

14
Tuy xét về mối quan hệ thì ODA và tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn tỉ lệ
thuận tức là không phải cứ viện trợ tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng lên.
Tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào khả năng quản lý tốt của nước nhận viện
trợ. Trong điều kiện quản lý tốt, thêm 1% viện trợ trong GDP thì tăng trưởng kinh
tế tăng thêm là 0.5%.
ODA giúp tăng thu nhậ
p bình quân đầu người dẫn đến tăng phúc lợi và mức
sống cho người dân từ đó thúc đẩy phát triển. Ví dụ vào năm 1966, Thái Lan là

nước nghèo với thu nhập dưới mức 1 USD/ngày (theo thời giá 1985), tỷ lệ tử vong
sơ sinh năm 1967 là 0,84%. Tuy nhiên nước này đã có những biến đổi mạnh mẽ,
nhất là những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90. Những thành tựu này được
đánh giá là có vai trò quan trọng của vi
ện trợ ODA.
ODA giúp đầu tư vào con người mà vấn đề quan trọng nhất là các dự án liên
quan đến phổ cập giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Vấn đề này càng trở
nên cấp thiết vì theo thống kê gần đây của WB trong số gần 5 tỷ người sống ở các
nước đang phát triển là thành viên của WB thì có:
 3 tỷ người sống dưới mức 2 USD/ngày và khoảng 1,3 tỷ người sống d
ưới
mức 1 USD/ngày.
 Mỗi ngày có 40.000 người chết do các bệnh liên quan đến hô hấp.
 130 triệu trẻ em trong độ tuổi không có cơ hội đến trường.
 1,3 tỷ người không có cơ hội tiếp cận với nguồn nước sạch.
ODA cũng có vai trò đối với công cuộc cải tổ kinh tế của chính phủ các nước
đang phát triển qua các dự án, chương trình hỗ trợ năng lực, cải t
ổ cơ cấu các tổ
chức, các cơ quan chức năng của chính phủ.
Hơn nữa việc sử dụng ODA còn mang lại nhiều thuận lợi khác cho các quốc gia
đang phát triển trong công cuộc cải cách kinh tế nhờ những ưu điểm sau:
 Vốn ODA sẽ giúp nước nhận tài trợ có cơ hội ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ trên thế giới. Tuy các nước công nghiệ
p phát triển không
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

15
muốn chuyển giao công nghệ cao cho các nước nhận viện trợ nhưng những công
nghệ được chuyển giao cũng tương đối hiện đại so với trình độ của các nước

này. Trong quá trình thực hiện, nước viện trợ thường cử chuyên gia sang hướng
dẫn thực hiện dự án do đó cán bộ của nước nhận viện trợ có thể học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm
đáng quý.
 Vốn ODA cũng giúp nước nhận viện trợ có cơ hội đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước mình. Khi thực hiện các dự án có vốn nước ngoài, các cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân sẽ có cơ hội tiếp thu công nghệ mới, làm
quen với các quy trình làm việc khoa học và hiện đại, đồng thời rèn luyện được
tác phong làm việc công nghiệp.
Tóm lại, ODA đóng một vai trò h
ết sức qua trọng đối với việc phát triển kinh tế
của các nước đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội do tính chất ưu đãi đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử dụng
nguồn vốn này không phải là không có hạn chế.
2.1.2 ODA và nguy cơ phụ thuộc của các nước tiếp nhận
Tuy nhiên, đối v
ới nước tiếp nhận, nguồn hỗ trợ song phương tạo điều kiện giúp
tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời họ cũng phải chấp nhận những điều kiện
ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các nước tài trợ. Những ràng buộc này có thể xuất
phát từ lý do kinh tế cũng có thể là ràng buộc về chính trị. Ví dụ năm 2003 này Mỹ
sẵ
n sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ
Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong cuộc chiến tranh tấn công I-rắc.
Kinh nghiệm phát triển 50 năm qua của thế giới cho thấy. Những nước tiến hành
phát triển dựa trên việc tăng cường và sử dụng nguồn vốn trong nước tiết kiệm
được đồng thời hạn chế
tối thiểu vay nợ nước ngoài là những nước đã đạt được kết
quả phát triển tốt và bền vững. Trái lại, một số nước đang phát triển trông cậy quá
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8


16
nhiều vào viện trợ tài chính của nước ngoài, đặc biệt là các khoản vay nợ, hiện vẫn
đang nằm trong danh sách những nước mất cân đối và lệ thuộc vào nước ngoài.
Trong xu hướng phát triển hiện nay, toàn cầu hoá là một xu hướng không thể
tránh khỏi, các nước phát triển hay các nước đang phát triển cũng đều muốn thúc
đẩy quá trình này vì về bản chất nó đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Nếu xem
xét mộ
t cách cụ thể, các nước đang phát triển đều phải trả giá cho tiến trình hội
nhập vì đều phải chấp nhận các điều kiện để được nhận viện trợ. Các điều kiện này
đôi khi không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì hậu quả về mặt xã
hội mà nó gây ra còn to lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Có các yêu sách để viện trợ
đi ng
ược lại với lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đường lối phát triển kinh
tế của quốc gia đó. Chính điều này đã khiến chính phủ nhiều nước từ chối các
khoản viện trợ do sức ép từ bên trong.
Với các lý do nêu trên, các nước đang phát triển luôn phải cân nhắc để vừa có
thể tận dụng tối đa các nguồn viện trợ lại không bị rơi vào nguy cơ
lệ thuộc. Các
nước đang phát triển phải luôn có chính sách mềm dẻo và linh hoạt để tranh thủ tối
đa các nguồn viện trợ không hoàn lại đồng thời sử dụng có hiệu quả nhất các khoản
vay.
Các nước đang phát triển cần chọn lọc đúng các dự án có hiệu quả kinh tế, đảm
bảo hoàn vốn để có thể xây dựng lộ trình trả nợ hợp lý. Đồng thời
đẩy mạnh các
hình thức đầu tư khác nhằm phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu thu ngoại
tệ để trả nợ vì đôi khi lãi suất vay thấp không đủ để bù lại những thiệt hại do sự
thay đổi tỷ giá.
2.2 Vai trò của ODA đối với việc mở rộng thị trường của các nước cung cấp
Xu thế đầu tư quốc tế trong những năm cuối của th

ế kỷ đã cho thấy các khu
vực thu hút đầu tư mạnh mẽ không còn là các nước tư bản phát triển, thay vào đó là
các nước đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Chính vì vậy việc cải
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

17
tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng cũng như kiến trúc thượng tầng lên một trình độ phát
triển cao hơn, tạo điều kiện cho đầu tư có hiệu quả không còn là nhu cầu của riêng
các nước đang phát triển mà nó đã trở thành mong muốn của cả các nước phát
triển, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá.
Nhu cầu mở rộng thị trường của các nước phát tri
ển đang thúc đẩy các nước
này đầu tư mạnh mẽ vào các nước đang phát triển hơn bao giờ hết. Khi các nước
đang phát triển có một cơ sở hạ tầng phát triển ở một mức độ nhất định, một kiến
trúc thượng tầng hoạt động có hiệu quả thì các nhà đầu tư mới có thể yên tâm với
các quyết định đầu tư trong tương lai của mình. Để thúc
đẩy đầu tư trực tiếp, các
nước đang phát triển cần phải phát triển cơ sở hạ tầng và hoàn thiện kiến trúc
thượng tầng nhưng việc này lại rất khó thực hiện với nguồn vốn hạn hẹp của các
nước đang phát triển, đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra, nguồn hỗ trợ ODA song phương tạo điề
u kiện thuận lợi cho nước
viện trợ trong việc củng cố vị thế chính trị cũng như kinh tế. ODA giúp các nước
phát triển dễ dàng tìm hiểu thị trường của các nước đang phát triển, vươn ra để
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, khai thác tài nguyên phong phú và nhân lực dồi
dào từ nước nhận viện trợ, tiêu thụ được hàng hoá thông qua các điều kiện ràng
buộc như bu
ộc các nước nhận viện trợ phải mua hàng, thiết bị, công nghệ... có khi
với giá cao hơn so với giá trên thị trường thế giới, ràng buộc về tỷ lệ tham gia

trong tổng trị giá dự án... Ví dụ như Nhật bản, một đối tác song phương lớn nhất
thế giới về ODA, thì 1/2 kim ngạch ngoại thương năm 1997 là buôn bán với các
nước đang phát triển là những nước nhận ODA từ Nhật bả
n. Viện trợ ODA chính là
sự mở đường cho các loại hình đầu tư trực tiếp khác.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

18
3. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Từ sau năm 1990, kinh tế xã hội nước ta bắt đầu thay đổi, công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế của chúng ta có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó
khăn.
Trong bối cảnh như vậy, chúng ta đã biết phát huy những thành tựu đã đạt được,
vượt qua những khó khăn và đã thu được thắng lợ
i trên tất cả các lĩnh vực. Những
sự kiện nổi bật của quan hệ đối ngoại có ý nghĩa quan trọng đối với hợp tác phát
triển trong thời gian này là:
- Tháng 10 năm 1993, Việt Nam nối lại quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
- Tháng 11 năm 1993, Hội nghị lần thứ nhất các nhà tài trợ cho Việt Nam họp tại
Pari mở ra giai
đoạn hợp tác phát triển giữa nước ta với cộng đồng các nhà tài
trợ. Từ đó đến nay đã có 6 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt
Nam được tổ chức.
- Tháng 12 năm 1993, Hội nghị các nước thành viên Câu lạc bộ Pari ra khuyến
nghị xoá và giảm nợ cho Việt Nam.
- Ngày 3 tháng 2 năm 1994, Mỹ xoá bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Tháng 8
năm 1994, Thượ
ng nghị viện Mỹ bãi bỏ lệnh cấm viện trợ cho Việt Nam áp

dụng từ hơn hai thập kỷ qua.
- Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- Ngày 7 tháng 4 năm 1997, Việt Nam và Mỹ ký Hiệp định về việc xử lý và cơ
cấu lại số nợ của Việt Nam với Mỹ và cơ quan phát triển quốc tế Mỹ
(USAID).
Đây là văn bản song phương cuối cùng về xử lý nợ của Việt Nam với các nước
trong khuôn khổ biên bản thoả thuận khung tại Câu lạc bộ Pari..
- Tháng 4 năm 1999, Hội thảo quốc tế về quan hệ đối tác được tổ chức tại Hà
Nội.
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

19
Do có sự đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư cùng với những chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước về việc cải thiện môi trường đầu tư, chúng ta đã thu hút
được một lượng lớn cả vốn đầu tư trực tiếp và vốn ODA vào Việt Nam. Những
nguồn vốn này chủ yếu được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như nhà xưởng
và máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, trong đó vốn ODA chủ yếu dành
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và chính là biện pháp hiệu quả để thu hút đầu
tư trực tiếp.
3.1 Sơ lược về tình hình vận động, cam kết và giải ngân ODA dành cho Việt
Nam
Trong khi khẳng định nguồn nội lực giữ vị trí quyết định, Việt Nam hết sức coi
trọ
ng các nguồn vốn nước ngoài. Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là đã đóng góp một nguồn vốn ngoại lực bổ
sung hết sức quý báu góp phần thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, có
những đóng góp quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của nước ta.





Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

20
Biểu đồ 1: ODA cam kết và ODA giải ngân giai đoạn 1993 đến 2002

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu Tư)
(3)
Kể từ khi nguồn ODA được chính thức viện trợ trở lại cho Việt Nam trong
những năm gần đây, ODA cam kết tuy có giảm trong hai năm 1997 và 1998 do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng đã tăng lại từ năm 1999 đến
nay. Nhìn chung nguồn ODA dành cho Việt Nam có xu hướng tăng, đặc biệt là
nguồn ODA đã giải ngân, đây là dấu hiệu đáng mừng trong khi ODA đang có xu
thế giả
m ở các nước và các khu vực khác.
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ sự tăng đều đặn qua các năm của ODA đã giải ngân.
Điều này chứng tỏ năng lực của các cơ quan chức năng liên quan đến việc triển
khai và thực thi các dự án ODA đã có những bước tiến bộ, thu nhặt được nhiều
kinh nghiệm và đẩy nhanh tốc độ giải ngân qua các năm.
Năm 1993, năm đầu tiên sau nhiều năm gián
đoạn, Việt Nam tiếp nhận và quản
lý nguồn ODA, lượng giải ngân chỉ đạt 413 triệu USD trên tổng số 1.810 triệu USD
cam kết, chiếm tỷ lệ rất thấp là 22.8%. Đến năm 1998, lượng giải ngân đạt 1.242
1810
1940
2600
2430

2400
2200
2100
2400 2400
2500
413
725
737
900
1000
1242
1350
1650
1500
1530
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
N¨m
TriÖu US$
ODA cam kÕt
ODA gi¶i ng©n
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8


21
triệu USD trên 2.200 triệu USD cam kết, chiếm tỷ lệ 56.5%. Tỷ lệ này đã đạt 66.9
% vào năm 2000 với 1.650 triệu USD đã giải ngân trên 2.600 triệu USD cam kết.
Bảng 1: Tổng hợp phân tích ODA giai đoạn 1993 - 2002


Năm
ODA cam
kết
(Triệu
USD)
Tỷ lệ tăng
ODA cam kết
năm sau so
với
năm trước
(%)
ODA đã giải
ngân từng
năm
(Triệu USD)
T
ỷ lệ tăng ODA
giải ngân năm
sau so với
năm trước
(%)
Tỷ lệ ODA
giải
ngân/cam kết

của từng
năm
(%)
1993
1.810 - 413 - 22.8%
1994
1.940 107,2% 725 175,5% 37,4%
1995
2.600 134,0% 737 101,7% 28,3%
1996
2.430 93,5% 900 122,1% 37,0%
1997
2.400 98,8% 1.000 111,1% 41,7%
1998
2.200 91,7% 1.242 124,2% 56,5%
1999
2.100 95,5% 1.350 108,7% 64,3%
2000
2.400 114,3% 1.650 118,9% 67,9%
2001
2.400 100,0% 1.500 90,9% 62,5%
2002
2.500 104,2% 1.530 102,0% 61,2%
(Nguồn Bộ Kế hoạch Đầu Tư)
(4)
Chỉ trong năm tháng đầu năm 2001, đã có thêm 800 triệu USD ODA được hợp
thức hoá bằng các hiệp định ký kết giữa Chính Phủ nước ta với các Nhà tài trợ
quốc tế, gần bằng 47% tổng giá trị các hiệp định đã ký kết năm 2000. Trong năm
2001, tổng vốn ODA giải ngân là khoảng 1.500 triệu USD, giảm so với năm 2000,
trong đó có 1.187 triệu USD vốn vay và 313 triệu USD vốn viện trợ không hoàn

lại. Các nhà tài trợ dẫ
n đầu là Nhật Bản chiếm 45.3% (652,5 triệu USD), WB
chiếm 18.7% (280,5 triệu USD), ADB chiếm 13.1% (196,5 triệu USD), phần còn
lại 22.9% (343,5 triệu USD) là của các nhà tài trợ khác. Tiếp đó vào năm 2002
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

22
bằng các hiệp định ký kết với đại diện các nhà tài trợ số vốn ký kết đạt hơn 1.574
triệu USD, giảm 26% so với kết quả của năm 2001. Trong đó vốn vay là gần
1.334,7 triệu USD, viện trợ không hoàn lại khoảng 239,4 triệu USD.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư, nguyên nhân đạt thấp chủ yếu do vốn vay cho một
số dự án qui mô lớn chưa ký kết được hiệp
định. Nhưng kết quả lớn hơn đạt được
là kết quả giải ngân vốn hiệp định, tức là số vốn đã được luật hoá. Số vốn này được
giải ngân vào khoảng 1.527 triệu USD vào năm 2002 bao gồm 1.207 triệu USD
vốn vay và 320 triệu USD không hoàn lại, nghĩa là vốn viện trợ được giải ngân khá
tốt nhưng vốn vay đạt thấp.
Như vậy kể từ năm 1993
đến nay, tổng vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam lên đến 22,43 tỷ USD, chưa kể phần tài trợ riêng để cải cách
kinh tế. Trong đó tính đến hết năm 2002 tổng số vốn được hợp thức hoá bằng các
hiệp định đạt khoảng 16,5 tỷ USD và tổng số vốn đã được giải ngân đạt khoảng
11,4 tỷ USD. Rõ ràng tỷ lệ vốn giải ngân đạt chưa cao so với vố
n hiệp định và so
với vốn cam kết thì còn thấp hơn nữa, chỉ đạt 49,2%. Theo "Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo" đã được chính phủ phê duyệt và công bố tại
văn bản số 2685/VPCP-QHQT ngày 21 tháng 5 năm 2002 thì trong thời kỳ 2001-
2005 Việt Nam cần thực hiện số vốn ODA trị giá khoảng 9 tỷ USD (theo giá năm
2000), bao gồm khoảng 7,5 tỷ USD vốn vay và khoảng 1,5 tỷ USD vốn việ

n trợ
không hoàn lại. Nghĩa là mỗi năm cần thực hiện khoảng 1,8 tỷ USD.
(5)
Chỉ trong một thời gian ngắn, nước ta đã nhận được sự cam kết tài trợ một
lượng ODA lớn và ngày càng tăng, điều này chứng tỏ Việt Nam đã có được sự tin
tưởng của các nhà tài trợ quốc tế. Lòng tin đó bắt nguồn từ sự ổn định về chính trị
và từ sự thành công đáng khâm phục trong thực hiện chính sách đổi mới và mở
cửa, hội nh
ập quốc tế với những thành tựu khá ngoạn mục cả về kinh tế, giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên không nên quá
vội mừng trước số vốn cam kết tương đối lớn và tăng đều qua các hội nghị Nhóm
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

23
tư vấn các nhà tài trợ quốc tế (CG) hàng năm, bởi đó mới chỉ là số vốn hứa hẹn,
hay nói đúng hơn, là số vốn còn nằm ngoài tầm tay, mà trước hết, nước nhận tài trợ
cần xem xét vì sao đã không giải ngân tốt nguồn vốn quý giá này.
3.2 Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Từ khi được viện trợ lại đến nay, Việ
t Nam là một trong số các nước được nhận
nguồn vốn ODA tương đối lớn và ổn định, luôn là đối tượng ưu tiên của một số nhà
tài trợ, đặc biệt là Nhật Bản. ODA đã trở thành nguồn vốn bổ xung hết sức quan
trọng, năm 1995 thu ngân sách từ ODA chiếm 13.63% (53.000 nghìn tỷ VNĐ), đến
năm 1999 nguồn thu này chiếm tới 59% (42.525 nghìn tỷ VNĐ)
Từ năm 1993 đến nay, tổng mứ
c ODA cam kết là 17.76 tỷ USD, như vậy nhu
cầu trung ODA trung bình mỗi năm trên 2 tỷ USD. Nhu cầu vốn ODA mỗi năm từ
1996 - 2000 chiếm khoảng 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư của Việt Nam (khoảng
10 tỷ USD), phần còn lại là nguồn vốn trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI). Điều đó có thể cho thấy nhu cầu và vai trò bổ xung quan trọng của ODA
trong tổng vốn đầu tư củ
a Việt Nam.
Việt Nam đã có mức tăng trưởng kinh tế cao từ 7% - 9% (1992 - 1997), đặc
biệt là sự vượt lên thử thách và tiếp tục tăng trưởng trong điều kiện khó khăn do
tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực thêm vào đó là tình hình thiên tai bão lũ
từ năm 1995 đến nay. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 1998 tăng 5,8% so với
năm 1997 trong khi tăng trưởng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chỉ đạt
0,7%. T
ăng trưởng của Việt Nam năm 1999 đạt 4.8% trong khi tăng trưởng ở
Malaysia, Thái Lan khoảng 1%, Hàn Quốc khoảng 2,5%, Singapore khoảng 0,5%,
năm 2000 đạt 6.75%, quý I năm 2001 là 7.2%. Hai năm trở lại đây, mức tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam cũng đạt 7 – 8%, rất cao so với các nước khác trong
khu vực.
(6)
Thu hút và sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vân tải Việt Nam
Nguyễn Thái Vũ A1 – CN8

24
Những thành tựu về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong 10 năm tiến
hành đổi mới là do nhiều yếu tố trong đó có sự đóng góp quan trọng của nguồn
ODA. Nguồn vốn này đã giúp Việt Nam tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. ODA đã
có đóng góp trên hầu h
ết các lĩnh vực quan trọng. Dưới đây là cơ cấu ODA đã giải
ngân đối với các ngành kinh tế.
Bảng 3: Cơ cấu ODA theo ngành
Lĩnh vực Cơ cấu(%)
1. GTVT 27,28%
2. Điện 24,57%

3. Y tế, giáo dục, khoa học 14,20%
4. Nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi 12,87%
5. Cấp thoát nước, môi trường 7,2%
6. Hỗ trợ ngân sách 5,62%
7. Các lĩnh vực khác 7,65%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(7)
Lĩnh vực GTVT luôn luôn được ưu tiên hàng đầu trong các dự án sử dụng vốn
ODA. Tính đến hết năm 2000, ODA dành cho GTVT chiếm khoảng 27,5% lượng
ODA đã giải ngân (khoảng 2.630 triệu USD). Vai trò của ODA trong GTVT sẽ
được đề cập chi tiết ở các phần sau.
Trong những năm qua, năng lượng cũng là ngành được ưu tiên nhằm khắc phục
tình trạng nền kinh tế thiếu "năng lượng" theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Tính
đến hết năm 2001, ODA trong lĩnh vực năng lượng chiếm khoảng 24% ODA đã
giải ngân (khoảng 2.297 triệu USD). Các dự án năng lượng quan trọng sẽ góp phần
giảm bớt tình trạng thiếu điện hiện nay và đáp ứng đủ vào năm 2010, đó là các dự
án xây dựng nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhiệt điện Phả Lại II, nhà máy Thuỷ

×