Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO
SỨC CẠNH TRANH HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY THANH BÌNH HTC
Giáo viên hướng dẫn : Ths Bùi Huy Nhượng
Họ tên sinh viên : Mai Hoàng Tùng
1
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
MỤC LỤC
TRANG
LỜI NÓI ĐẦU---------------------------------------------------------------------2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP
KHẨU VÀ SỨC CẠNH TRANH HÀNG HOÁ--------------------------4
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá---------4
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu------------------------------------------------------4
1.1.2. Chức năng của nhập khẩu----------------------------------------------5
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá-----------------------------------------6
1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu-------------------------------8
1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp)-----------------------8
1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác----------------------------------------------------------9
1.2.3. Nhập khẩu liên doanh
-----------------------------------------------------------------------------------------
10
1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng
-----------------------------------------------------------------------------------------
10
1.2.5. Nhập khẩu tái xuất
-----------------------------------------------------------------------------------------
11
1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng
-----------------------------------------------------------------------------------------
12
1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh-----------------------12
1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá---------------------------------------------------------20
1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá
-----------------------------------------------------------------------------------------
20
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá-----------32
2
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Chương II: Thực trạng hoạt động
kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh
về hàng hoá của công ty----------------------------------------------------35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty-----------------------35
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty---------42
2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty-----------------44
2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh tranh hàng
hoá của công ty----------------------------------------------------------------------47
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhằm
nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa tại công tythanh bình htc---------50
3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty------------------50
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức
cạnh tranh hàng hoá của công ty------------------------------------------------51
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước--------------------------------------------54
KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------57
3
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC.
- Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003).
- Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
- Bảng 3: Thị trường nhập khẩu của công ty.
- Bảng 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam.
- Bảng 5: Doanh thu của Hai công ty.
4
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đã có
chủ trương mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Các loại hàng hóa đã
được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luôn
tăng theo các năm). Nước ta là một nước đang phát triển nên thế mạnh xuất
khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp, các sản phẩm của ngành công
nghiệp nhẹ như hàng dệt may, giầy dép... Và nhập khẩu các mặt hàng công
nghiệp nặng, các mặt hàng kỹ thuật cao như máy móc, thiết bị, công nghệ
mới... để phục vụ cho sản xuất, cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Và nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh quá trình hội nhập
với nề kinh tế thế giới, thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thì chung ta sẽ
hiểu biết hơn về các nước mà chung ta giao dịch.
Trong các mặt hàng nhập khẩu hiện nay của nước ta có một số
mặt hàng chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Như
mặt hàng sắt thép nhập khẩu vừa qua đã tăng lên gấp 1,5 lần, trước đó
khoảng một năm chúng ta vẫn còn đang ứ đọng rất nhiều thép trong các
nhà máy sản xuất thép. Với lý do này em đã quyết định chọn công ty
Thanh Bình HTC để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Công ty Thanh
Bình HTC là chuyên nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp về để
phân phối và chế biến cho thị trường trong nước. Như vậy công ty vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại vừa hoạt động sản xuất các sản
phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Do đó em đã chọn đề tài thực tập tốt
nghiệp là: “một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và
nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc.”
5
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong công ty Thanh
Bình HTC và thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này.
Sinh viên:
Mai Hoàng Tùng.
6
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ.
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu.
* Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch
vụ của nước này với nước khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một
nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi.
* Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ
thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên
ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó
cũng có thể gây những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên
ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể khống chế được.
- Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều
khâu khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập
khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm
vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi
thế và đạt được kết quả mà mình mong muốn.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những
người có quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm
soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai,và các
quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo
những phong tục tập quán của địa phương, và các thông lệ quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phậm vi rất rộng cả về không gian
và thời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc
gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong
một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm.
7
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên moi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập
khẩu là hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bịvà
cả công nghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập
khẩu.
1.1.2. Chức năng của nhập khẩu:
- Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc
dân thông qua việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những
khả năngvà lợi thế so sánh của phân công lao động quốc tế, năng lực của
các quốc gia trên thế giới.
- Hoạt động nhập khẩu khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hoá,
công nghệ, vốn, lao động… của các nước trong khu vực và trên thế giới
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nước phát triển. Trên cơ
sở đó nền sản xuất trong nước tiếp thu được tiến bộ về khoa học công nghệ
của thế giới, và được sử dụng những hàng hoá, dịch vụ vừa tốt vừa rẻ.
- Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho việc phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp
phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhành, cân đối và đạt tốc
độ tăng trưởng cao.
- Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nước đang phát triển đảy nhanh
quá trình liên kết kinh tế, mở rộng thị trường và bạn hàng. Góp phần vào sự
ổn định nền kinh tế và chính trị trong nước.
- Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như: thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du
lịch… được mở rộng, các chính sách hợp tác và đầu tư quốc tế cũng phát
triển.
8
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện các nước khác sẽ chú ý đến làm
cho nền sản xuất phát triển, thu hút đầu tư có điều kiện cân đối xuất nhập
khẩu, tiến tới xuất siêu.
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó
tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân( thông qua
tiêu dùng hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở
vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và
người dân được tiêu dùng các sản phẩm mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có
những vai trò chủ yếu sau đây:
+ Đối với nền kinh tế thế giới:
- Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện
hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị … về nhau hơn. Qua đó sẽ
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai
thác triệt để về lợi thế so sánh của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài
nguyên thiên một cách hợp lý hơn.
- Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi
nước phát triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nề
kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sông của người dân được nâng cao.
- Từ hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang
phát triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu
được các thành tựa khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá,
công nghiệp hoá đất nước.
- Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc
gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao
động quốc tế diễm ra trên toàn thế giới. Tao uy tín cho mỗi quốc gia thành
viên được nâng cao. Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch,
dịch vụ thương mại cũng phát triển nhanh chóng.
9
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
+ Đối với nền kinh tế VIệt Nam:
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hnàg hoá là một tất
yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu
có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát
triển nền kinh tế với các dây truyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập
khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao
tay nghề và kiến thức, các nhà quẩn lý có điều kiện trao dồi những kiến
thức về trình độ và công tác quản lý.
- Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng
hoá, người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu
nhập của mình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá
thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa
sản xuất được.
- Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn
vị có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt
động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả
công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản
xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần
tiến tới xuất khẩu.
- Nhập khẩu sẽ tao cơ hội cho nước ta mở rộng được quan hệ ngoại giao
với các nước khác. từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế
của mình.
+ Đối với các doanh nghiệp:
- Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến
công nghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản
10
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm
đước việc làm, đời sông cán bộ công nhân được nâng cao.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quôc tế rất phức tạp vì
có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập
quán, ngôn ngữ… Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn
hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân
luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ… Điều đó lam,f nâng
cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp.
- Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của
công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh
doanh đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng
các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đòi sống cán bộ công nhân
viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển
mối quan hệ trong kinh doanh.
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa
các chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuaqát phát từ lợi ích
cuảe cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết
thực.
Như vậy nhập khẩu có ý nghiã quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia, nó tồn tại như là một nhu cầu cần thiết
1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp).
Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc
lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch
vụ mà không qua tổ chức trung giam nào.
Đặc điểm:
11
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
- Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về
hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó.
- doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hoá
nhập khẩu về.
- Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu dược cao hơn nhiều so
với các hình thức nhập khẩu khác. doanh nghiệp nhập khẩu là người bán
hàng trực tiếp cho khách hàng trong nước, vì vậy hàng hoá nhập khẩu về
phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp thì doanh nghiệp mới
có thu được lãi cao.
1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hạot động hình thành giữa một
doanh nghiệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng
lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch tiến hành nhập khẩu theo
yêu cậu của mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nước
ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi uỷ thác và nhận được
nhận một khoản thu lao gọi là phí uỷ thác.( Nói cách khác nhập khẩu uỷ
thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ).
Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác:
- Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trường…của hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đóng
vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng
và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và phải thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại( nếu có), đòi bồi thường nếu bị tổn thất.
- Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chon mặt hàng, đối
tượng giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan.
- Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ được tính phí
uỷ thác chứ không được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
12
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
- Khi nhập khẩu uỷ tác thị doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp
đồng là hợp đồng ngoại thương giữa doanh nghiệp với đối nước ngoài và
một hợp đồng giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác.
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấ, trách
nhiệm ít, người đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không
cần bỏ vốn, nhận tiền phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Nhưng phí uỷ thác
không cao.
Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác:
- Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số
doanh nghiệp nhập khẩu được uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội
dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng
nhập khẩu phải có điều kiện do bộ thương mại hướng dẫn cụ thể.
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận
uỷ thác nhập khẩu do các bên tham gia kí kết thoả thuận.
1.2.3. Nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá
trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm
phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan
đến hoạt động nhập khẩu,thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có
lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cung chia lỗ cùng chịu.
Đặc điểm:
- So với nhập khẩu thông thường thì nhập khẩu liên doanh giúp cho
doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải
góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng
lên theovốn góp. Việc phân chi chi phí các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ
lãi tuỳ theo hai bên phân chia.
- Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về
sẽ được tính kim nghạch nhập khẩu nhưng hki dưa hàng về tiêu thụ thì chỉ
13
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn à chịu thuế doanh thu
trên số hàng đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng một
là hợp đồng mua hàng với nước ngoài một là hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp khác.
1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng.
Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phương pháp trao đổi hàng
hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán cũng
đồng thời là người mua,lượng hàng trao đi và lượng hàng nhận về có giá trị
tương đương nhau. Mục đích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không
chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu hàng có lãi.
Đặc điểm:
- Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị hàng giao
dịch và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu
và kim ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu.
- Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng
một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp
đồng một danh mục hàng hóa.
- Trong trường hợp nhập khẩu đổihàng thường có điều kiện đảm bảo
đối lưu. Sự đảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những
phương pháp: dùng thư tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân
hàng, dùng người thứ ba….
1.2.5. Nhập khẩu tái xuất.
Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong
nước nhưng không phả để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước
khác nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không
qua chế biến ở nước tái xuất. Nhưvậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba
nước tham gia đó là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất.
14
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng là mmọt hợp
đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất được tính kim ngạnh xuất khẩu và
nhập khẩu doanh số bán tínhtrên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu tuế
doanh thu.
- Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có
thể chuyểnthẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền phải luôn là nước tái xuất
thu tiền từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái
xuất còn thu được lợi nhuận từ việc tiền hàngthu nhanh trả chậm.
1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng
Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại
thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt
hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và
trả tiền.
Đặc điểm:
- Đơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài
theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng,quy cách, chất lượng và điều
kiện, thời gian giao hàng.
- Đối với hình thức này phương thức thanh toán thường áp dụng là:
nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến.
Với các hình thức nhập khẩu đa dạng như trên việc pá dụn hình thức
nào cho hợp lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu
cầu trong nướ và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh:
-Khái niệm: Ngày nay các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh
vầ coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sẹ phát triển
mà cồn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo
15
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
động lực phát triển. Do đó quan điểm cạnh tranh như sau: cạnh tranh là
cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa
trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều
kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi và ở mỗi nơi một hình thái cạnh tranh lại
có đặc điểm riêng và phạm vi riêng. Để hiểu được cạnh tranh chúng ta có
thể tìm hiểu về khái niệm lợi thế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh : là một khái niệm cơ bản của quản lý chiến lược,
việc tạo ra và giữ được nó là tất cả những gì quản lý chiến lược quan tâm.
Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ
cạnh tranh. Các doanh nghiệp cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh như vậy
để thu hút khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dễ bị soi mói
bởi những hành động bắt chiếc của đối thủ. Bởi vì lợi thế cạnh tranh có
nghĩa tồn tại những đối thủ cạnh tranh, do vậy chúng ta cần xem xết đến
môi trường cạnh tranh để cảm nhận được lợi thế cạnh tranh được phát huy.
Môi trường cạnh tranh: có rất ít ngành trên lĩnh vực hoặc doanh nghiệp
không phải đương đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào đó.
Thực tế theo một số nhà nghiên cứu quản lý chiến lược đã mô tả môi
trường cạnh tranh hiện nay là một môi trường siêu cạnh tranh,đố là một
mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng.
- Phân loại cạnh tranh.
+ Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trường:
Cạnh tranh hoàn hảo: là có nhiều người mua ngươì bán độc lập với
nhau sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp định giá cao hơn thì không
bán được bất cứ thứ gì vì người mua sẽ mua của người khác. Vì thế doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hỏa không có sức mạnh thị trường, tức là không
có khả năng kiểm soát thị trường đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản
lượng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trường vì thế doanh
16
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng, giá trên thị
trường trong cạnhtỷanh hoàn hảo không có cạnh tranh giá cả.
Cạnh tranh độc quyền chỉ có một người mua và một người bán duy
nhất, sản phẩm là độc nhất, chính sách của doanh nghiệp trong cạnh tranh
độc quyền và định giá cao là sản lượng sản xuất ra ít. Tuy nhiên, không có
nghĩa là nhà độc quyền có thểư định giá bao nhiêu cũng được. Tuy nhiên,
tùy theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của nhà nước
mà độc quyền có thể định giá cao hay thấp để cuối cùng có thể thu được lợi
nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá để
thu hút khách hàng.
Độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau và chỉ
có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết sản lượng. Tính phụ
thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp này ảnh
hưởng đến hành vi của doanh nghiệp khác. Nừu một doanh nghiệp giảm
giá sẽ dẫn tới tình trạng phá giá, do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với
nhau. Vì cạnh tranh bằng giá không có lợi nên người ta chuyển sang cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
+ Căn cứ vào phạm vi nền kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó.
Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn
nhau, dành khách hàng về mình. Biện pháp canh tranh chủ yếu là cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho
giá trị cá biệt của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội
để thu được nhiều lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật
sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã
hội của hàng hóa được xác định lại.
Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế với
nhau nhằm thu được lựo nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn
17
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
đầu tư nếu bỏ vào ngành khác. Sự cạnh tranh này dẫn đến doanh nghiệp
đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hình thành nên tỷ
suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành
+ Căn cứ vào đối tượng kinh tế tham gia vào thị trường
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau là loại cạnh tránh quyết
liệt nhất trên thị trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thủ tiêu
tranh dành khách hàng và thị trường, khi ấy giá cả sẽ giảm xuống và người
mua được lợi. Đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự
sống còn của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa người bán với người mua: người bán và người mua
cạnh tranh nhau theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường. Người bán
muốn bán sản phẩm của mình vơí giá cao người mua muốn mua với giá
thấp. Giá cuối cùng chấp nhập được là giá thông nhất giữa người bán và
người mua sau quá trình mặc cả với nhau.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Cạnh tranh xảy ra trên cơ sở
tranh mua khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trường khan hiếm
nên người mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ
cần.
- Vai trò của cạnh tranh.
Mỗi một doanh nghiệp không thể lẩn tránh được cạnh tranh vì như
vậy là cầm chắc phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh
và sẵn sàng linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải:
Tối ưu hóa các yếu tố đầu vào cảu sản xuất kinh doanh.
Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới
Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngưiơù tiêu dùng cuối
cùng.
18
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Cạnh tranh làm cho giá cả phục vụ giảm xuống nhưng chất lượng lại
được nâng cao nên kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưeởng của
nền kinh tế.
Tòm lại, cạnh tranh là sự vươn lên mạnh m,ẽ của nhà sản xuất để sản
xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hóa, chiếm lĩnh mỏe rộng
thị trường và thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế sản
xuất phát triển, là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất tiến bộ khoa
học kỹ thuât, giáo dục tính năng độngtháo vát cho các nhà sản xuất kinh
doanh. Cạnh tranh là cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và ngày càng cải tiến cách thức sản xuất để đem lại lợi
nhuận tối đa nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề còn tồn tại cần
phải giải quyết như một số nhược điểm của cạnh tranh độc quyền dẫn đến
thiệt hại cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng, những thủ đoạn lừa bịp,
hàng giả, hàng lậu.
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì bên cạnh việc tìm hiểu thực
tế thị trường và những vấn đề liên quan đên đối thủ cạnh tranh, phải có
những biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển và sản xuất kinh
doanh đó là nghiên cứu và ứng dụngcác lý luận về cạnh tranh một cách
sáng tạo và phù hợp.
- Các công cụ cạnh tranh.
+ Giá cả: là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của
bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào thị trường. Theo lý thuyết
kinh tế giá cả được xác định của sự giao nhau của cung và cầu, nhưng thực
tế doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tùy theo
mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp được chi phí sản
xuất và phải có lãi. Do vậy doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ
cạnh tranh của mình. Trong thương mại để dành được phần thắng trong
cuộc chạy đuakinh tế thì các doanh nghiệp thường đưa ra một mức giá thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, tiêu thụ nhiều hơn
19
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
hàng hóa và dịch vụ của mình. Các đối thủ có thể phản ứng lại bằng cách
hạ giá thấp hơn. Công cụ cạnh tranh này khi đã trở nên gay gắt thì sẽ biến
thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp.
Giá cả được thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc
định giá của sản phẩm: định giá sản phẩm thấp, định giá ngang thị trường,
chính sách định giá cao.
Với một mức giá ngang thị trường giúp doanh nghiệp giữ được
khách hàng, nêu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm chi phí thì lợi
nhuận thu được sẽ tăng. Ngược lại với một mức giá thấp hơn thị trường sẽ
thu hút được nhiều khác hàng và tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ
có cơ hội thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá
doanh nghiệp áp đặt cao hơn mức giá thị trường chỉ sử dụng được khi các
doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp doanh nghiệp thu được
lợi nhuận siêu ngạch.
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải
có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng
thời kỳ trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc đặc điểm của thị trường
+ Chất lượng sản phẩm: Khi thu nhập trong đời sống dân cư ngày
càng cao thì cạnh tranh bằng giá xem như không hiệu quả. Chất lượng của
sản phẩm và dịch vụ sẽ là mối quan tâm, của khách hàng nên nếu như hàng
hóa có chất lượng thấp thì dù có bán rẻ cũng không thể tiêu thụ được. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp không
còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Chất
lượng được thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh nghiệp không đủ điều
kiện phát triển mọi yếu tố chất lượng thì vẫn có thể đi sâu khai thác thế
mạnh một hoặc một số yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khách hàng và kỹ thuật
cúng như sự bành chướng của các công ty đa quốc gia thì vấn đề canỵh
tranh bằng chất lượng càng trở nên gay gắt, Khi các sản phẩm đưa ra thị
20
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
trường đều đảm bảo chất lượng cao. Chính vì vậy, đối với các quốc gia có
trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất khó có khả năng canh tranh trên
thị trường quốc tế.
+ Dịch vụ khách hàng: Ngoài cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng
thì trên thực tế doanh còn phải cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là
công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến, đó có thể là:
Dịch vụ trược khi bán hàng: bao gồm các hoạt động chào hàng, các
thông tin về mặt hàng, trưng bày hàng…
Dịch vụ trong khi bán hàng: là những hoạt động phục vụ quá trình
lựa chọn xem xét quyết định mua hàng của khách hàng. Hàng hóa phải
được trưng bày đẹp, hấp dẫn, bán đúng giá liêm yết, giúp đỡ và tư vấn cho
khách hàng về cách sử dụng, cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ, tài liệu
cần thiết, giấy bảo hành và các dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ sau bán hàng: dịch vụ thông tin kỹ thuật, đưa hàng đến nhà
cho khách hàng, hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo hành…
Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng ngày càng được sử dụng rộng
rãi và đa dạng hơn nhất là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng và cơ
cấu của nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó
khách hàng cảm thấy mình được tôn trọng và khi đó sẽ có cảm tình với sản
phẩm của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối tiêu thụ sản phẩm: Tiêu
thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình ản xuất kinh doanh. Đây là
giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn
các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm mục đích
đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để nhanh chóng giải
phóng nguồn hàng để bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Kênh phân phối phải
tạo được sự phối hợp ăn ý giữa các rthành viênkhông vì quyền lợi của
21
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
thành viên này mà làm tổn hại đến toàn bộ hệ thống kênh phân phối. Kênh
dài hay ngắn là phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
Thông thường có 3 kênh phân phối sau:
Kênh trực tiếp: người sản xuất – người tiêu dùng cuối cùng
Kênh gián tiếp: người sản xuất- người bán lẻ- người tiêu dùng cuối
cùng.
Kênh gián tiếp dài: người sản xuất- người bán buôn- người bán lẻ-
người tiêu dùng cuối cùng.
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuất của sản phẩm cần
tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách với thị trường, địa hình, hệ thống thông
tin của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các
đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân
phối hợp lý đạt hiệu quả cao.
- Các đối thủ cạnh tranh.
Để có thể tồn tại và phát triển được trên thương trường thì các doanh
nghiệp buộc phải nghiên cưu đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó tìm ra
được điểm mạn điểm yếu và tìm ra những biện pháp khắc phục nhược điểm
của mình. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới 2 góc độ:
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới góc độ ngành kinh doanh:
Đối thủ cạnh tranh được xác định là những doanh nghiệp sản xuất cùng
một loại sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp cùng một loại dịch vụ giống
nhau. Những đối thủ cạnh tranh trong một ngành sản xuất hoặc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giống nhau hoặc rất giống nhau. Hơn thế nữa những
ngành này hoặc ngành khác có thể được mô tả theo số người bán và tiêu
chuẩn sản phẩm. Lượng người bán và mức độ khác biệt của sản phẩm, dich
vụ sẽ ảnh hưởng đến cường độ cạnh tranh của ngành.
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới góc độ nhóm chiến lược:
Trong một ngành có thể thấy ít nhất hoặc một số nhóm chiến lược phụ
22
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
thuộc và những yếu tố chiến lược nào là quan trọng đối với những nhóm
khách hàng khác nhau. Ví dụ hai nhóm yêu tố chiến lược thường được
dùng để phân nhóm các đối thủ cạnh tranh là giá cả và chất lượng bởi vì
chúng rất quan trọng đối với khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh có thể
được phân nhóm theo những chiến lược giá cả, chất lượng của họ cùng với
những ai tuân thủ những phương pháp giống nhau hoặc tương tự như trong
một nhóm chiến lược giống nhau. Những yếu tố chiến lược quan trọng sử
dụng để xác định các đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất khác
nhau đối với mỗi ngành.
Theo phương pháp này, khái niện nhóm chiến lược là quan trong
để hiểu được ai là đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh gần nhất của
doanh nghiệp là những ai ở trong nhóm chiến lược của doanh nghiệp đó.
Mặc dù cạnh tranh có thể xuất phát từ những doanh nghiệp cùng ở trong
nhóm chiến lược, nhưng mức độ cạnh tranh từ góc độ này phụ thuộc vào
việc mỗi đối thủ cạnh tranh có thể xây dựng lợi thế canh tranh bên vững
một cách hiệu quả như thế nào vào chiến lược.
Cho dù chúng ta có thể định nghĩa đối thủ cạnh tranh như thế nào, sự
thực là có các doanh nghiệp khác đang hoạt động tích cực để giành lấy
khách hàng, tài nguyên và những kết quả khác. Mỗi doanh nghiệp này đều
có những nguồn lực và khả năng cố gắng khai thác.
1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá.
1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá
-Khái niệm.
Sức cạnh tranh của hàng hóa được hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu
tố,tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình
trên thương trường cạnh tranh một cách lâu dài và có ý nghĩa.
23
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Sức cạnh tranh của hàng hóa được xác định dựa vào các ưu thế của
nó. Ưu thế cạnh tranh được hiểu như là những đặc tính hoặc những thông
số của sản phẩm nhờ đó mà sản phẩm có được sự ưu việt, sự vượt trội hơn
so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Ưu thế cạnh tranh của
hàng hóa thể hiện ở sự phân biệt hóa sản phẩm.
Để đánh giá được một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay
không thì cần phải dựa vào một số công cụ sau:
` Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí.
` Chất lượng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp.
` Các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm.
- Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh.
+ Các chỉ tiêu định tính:
` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ nó được khách
hàng đánh giá như thế nào trên thị trường, tốt hay xấu, xu hướng tiêu dùng
đối với sản phẩm đó dài lâu hay không. Nừu khách hàng đánh giá sản phẩm
đó là tốt và có nhu cầu tiêu dùng trong thời gian dài thì chứng tỏ sức cạnh
tranh của sản phẩm đó là tốt.
Cơ cấu sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ sản
phẩm có đa dạng, phong phú về chủng koại hay không? Nếu sản phẩm
phong phú và đa dạng thì khả năng cạnh tranh cao hơn nuững sản phẩm
yếu kém hơn về cơ cấu.
Như vậy, dựa vào sản phẩm và cơ cấu của sản phẩm của công ty
chúng ta biết được phần nào tình hình kinh doanh của công ty và biết được
khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty ở mức độ nào. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải thay đổi sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của mình
một cách thích hợp theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để năng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm đó.
24
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại không
có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải làm cho snả phẩm của mình thích ứng được với
thị trường một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trường,
mở rộng thị trường để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghịêp.
Để có thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải
luôn thực hiện đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp
phải luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị
trường bằng cách cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng
thời tiếp tụcc duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới
nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoía sản
phẩm không chỉ để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu được
nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh daonh
khi mà cuộc cạnh tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Đi đôi với việc đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá
sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm người
hoặc một vùng thị trường nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh
nghiệp có thể phục vụ một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn so với các đối thủ
cạnh tranh và như vậy, doanh nghiệp đã tạo được một bước rào chắn, đảm
bảo giữ được thị phần của mình trên thị trường.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lược khác biệt
hoá sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp hẫn
cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín doang nghiệp.
Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm là một trong những
yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
` Chất lượng của sản phẩm:
25