Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP Công nghệ quốc tế trong điều kiện vận dụng chuẩn mực số 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.61 KB, 63 trang )

Kê toán bán hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt không những chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà
còn đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy mà công tác quản lý
kinh tế được các doanh nghiệp hết sức chú trọng. Với sự cạnh tranh ngày càng
mạnh thì doanh nghiệp nào có cơ chế quản lý tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có
cơ hội chiến thắng, nắm lấy được những cơ hội kinh doanh. Công tác quản lý ở
đây rất rộng, nó liên quan đến bộ máy quản lý, tiền vốn lao động, công tác tài
chính kế toán là một công cụ rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Cùng với sự
phát triển và đổi mới cơ chế kinh tế thì hệ thống tài chính kế toán Việt nam đã
không ngừng hoàn thiên và phát triển góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng quản lý tài chính của nhà nước nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng.
Ở các doanh nghiệp thương mại thì nghiệp vụ kế toán bán hàng là nghiệp
vụ chính trong doanh nghiệp, nghiệp vụ đó diễn ra liên tục và xuyên suốt trong
quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Việc hàng hoá được tiêu thụ ra sao sẽ quyết
định sự phát triển của doanh nghiệp đến đâu. Chính vì vậy mà trên phương diện
tài chính kế toán thì hạch toán kế toán bán hàng là một công việc hết sức quan
trọng, nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp những thông tin toàn diện nhất cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý nói chung, bán hàng nói riêng từ đó các nhà quản
lý có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại quan trọng như vậy nhưng hiện nay cũng có nhiều điểm bất
1
Kê toán bán hàng
cập một phần vì chuẩn mực kế toán của Việt nam hiện nay chưa hoàn thiện vì
đội ngũ các phòng kế toán với trình độ nghiệp vụ còn yếu kém.
Thấy được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiêt của việc hoàn thiện kế
toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại tình hình hiện nay, em chọn


chuyên đề “Hoàn thiện kế toán bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Quốc tế trong điều kiện vận dụng chuẩn mực số 14” cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình . Chuyên đề được thực hiện dựa trên thời gian thực tập, tìm
hiểu kỹ lưỡng tình hình bán hàng tại công ty.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trang kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Cổ phần
Công nghệ Quốc tế.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghịêp vụ Bán hàng tại
công ty.
Do thời gian thực tập còn ngắn, kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề
này không tránh khỏi những khuyết điểm. Em mong muốn nhận được sự chỉ bảo
của các thày cô và cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Công Nghệ Quốc Tế
để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Kê toán bán hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
a. Đặc điểm:
* Khái niệm về hàng bán:
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đối thông qua phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, nó kà khâu cuối
cùng trong quá trình đó, doanh nghiệp chuyển giao sản phâm, hàng hoá dịch vụ
cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền, hàng
hoá, dịch vụ tương đương với giá bán theo quy định hoặc thoả thuận

*Phạm vi bán hàng trong các Doanh nghiệp Thương mại
Khách hàng bao gồm là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức
kinh tế, các đơn vị cơ quan hành chính sự nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh,
người tiêu dùng.
*Các phương thức bán hàng
Bán trong các doanh nghiệp thương mại có thể được phân làm 2 khâu: Bán
buôn và bán lẻ. Do đó các phương thức bán hàng cũng được chia thành các
phương thức bán buôn và bán lẻ, bán đại lý.
- Các phương thức bán buôn:
3
Kê toán bán hàng
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà hàng hoá được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp để tham gia vào quá trình bán hàng và có thể
tiến hành dưới hai hình thức
• Bán buôn qua kho theo hính thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này bên mua cử người đại diện mang giấy uỷ nhiêm chi đến kho
của bên bán trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Bên bán xuát kho hàng hoá
giao cho đại diện bên mua.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
đơn vị bán buôn xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở 1 địa điểm đã thoả thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp sau khi nhận hàng của bên cung cấp
sẽ chuyển bán thẳng cho bên mua không phải qua nhập kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
• Bán giao tay ba: Doan nghiệp sau khi nhận hàng hoá của nhà cung cấp sau
đó giao bán luôn cho khách hàng của mình.
• Gửi bán thẳng: Hàng hoá sau khi được mua từ nhà cung ứng sẽ không
chuyển về nhập kho mà doanh nghiệp gửi đi bán thẳng.

- Các phương thức bán lẻ
Là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng phục vụ nhu cầu sinh
hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh.
Trong phương thức này có các hình thức
+ Bán thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng hoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng.
4
Kê toán bán hàng
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Hình thức này hai nhiệm vụ bán hàng và thu
tiền hàng được tách rời nhau.
Trong bán lẻ các doanh nghiệp thương mại còn sử dụng một số phương
pháp bán hàng khác như: Bán hàng bằng máy, bán hàng tự phục vụ ( siêu thị ),
bán theo hình thức đặt hàng.
+ Bán hàng thông qua các đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp giao
hàng cho cơ sở đại lý. Bên bán đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyênf sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Ngoài ra còn một số hình thức bán khác đang được sử dụng:
+ Bán hàng trả góp: Bán trả góp cũng là hình thức bán hàng trả chậm, được
áp dụng bán đối với những mặt hàng có giá trị lớn, có giá trị lâu bền và thời gian
sử dụng lâu.
* Các phương thức thanh toán
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Là phương thức thanh toán trực tiếp với người mua. Khi nhận được hàng
hoá thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho người bán. Thanh toán trực
tiếp giữa người bán và người mua có thể tiến hành bằng đồng ngân hàng Việt
Nam, ngoại tê, vàng bạc đá quý.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản

của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua trung
gia là ngân hàng.
5
Kê toán bán hàng
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, vận dụng hình thức nào
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh
nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
• Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn của ngân
hàng, theo yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người được
hưởng có tên trong tờ séc. Séc chỉ được phát hành khi có số dư. Séc thanh toán
gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc và số séc định mức.
• Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Theo hình thanh toán này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hoá cho
đơn vị mua thì lập uỷ nhiện thu gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ số tiền hàng.
• Thanh toán bằng uỷ nhiêm chi:
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hoá được chuyển giao theo dịch
vụ đã cung ứng giữa hai bên mua và bán, người mua lập uỷ nhiệm chi yêu cầu
ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình số tiền nhất định trả cho bên thu
hưởng.
• Thanh toán bù trừ:
Trong hình thức thanh toán bù trừ đơn vị vừa là người mua đồng thời vừa là
người bán.
• Thanh toán bằng thư tín dụng:
Thư tin dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ cho bên mua đối với ngân
hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hoá đã chuyển giao
của đơn vị bán cho đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không cùng địa phương
ngân hàng.
+ Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
6

Kê toán bán hàng
Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ
nhận được tiền chi chuyển hàng hoá cho đơn vị mua thì ngược lại thanh toán
bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hang đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất
chuyển hàng cho đơn vị mua.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế
toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng
bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
theo dõi từng đơn vị trực thuộc ( theo các cửa hàng, quầy hàng).
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, số tiền khách
nợ, thời hạn thanh toán, tình hình trả nợ…
- Tính toán giá thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ kế toán
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện bán hàng cho từng thời kỳ trong quá trình
thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp thời.
- Quản lý chặt chẽ thường xuyên số lượng và chất lượng thành phẩm đem
bán, đảm bảo giá thành, giá bán đảm bảo chi phí giá thành hợp lý.
7
Kê toán bán hàng
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng loại thành phẩm đem bán cho từng khách hàng như đôn đốc, thu hồi
nhanh chóng tiền hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Tính toán chính xác kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc

cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ.
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người quản lý
ra được các quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng toán bộ hoạt động
kinh doanh của đoanh nghiệp, kế toán bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá tiêu thụ ghi nhận
doanh thu bán hàng và xác định chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng bán.
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán cà tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chi tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo các hàng hoá và báo cáo
bán hàng cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo doanh
nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
1.2. Nội dung chuẩn mực kế và phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Quy định của kế toán
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.
8
Kê toán bán hàng
DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua..
XÁC ĐỊNH DOANH THU
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản thu đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ(-) các khoản triết khấu
thương maị, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
9
Kê toán bán hàng
Đối với các khản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điêm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
* Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán.


Giá bán của hàng hoá được xác định bằng giá mua cộng với một phần bù
đắp chi phí và hình thành khoản lãi nhất đinh, phần đó được gọi là “ Thặng số
thương mại”.
Giá bán = Giá vốn hàng bán + Thặng số thương mại
Trong đó:
Thặng số thương mại = Giá vốn hàng bán x Tỷ lệ % thặng số

Phương pháp tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho theo quy định được tính theo giá trị giá thực
tế. Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập bao
gồm trị giá mua của hàng và chi phí mua.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
10
Kê toán bán hàng
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa được ghi số, cuối tháng căn
cứ vào số đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính được đơn giá bình quân của quầy
hàng hoá. Từ đó tính được giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
Công thức:
Giá thực tế hàng Số lượng hàng Đơn giá
xuất kho = hoá xuất kho x bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được tính bởi công thức:
Đơn Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
giá tồn kho kỳ đầu + nhập kho trong kỳ
Bình =
quân Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Với phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính tương đối
hợp lý, nhưng không linh hoạt vì phải đợi đến cuối tháng mới tính được giá bình
quân.

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá
thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và đơn giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập trong
kỳ. ưu điểm của phương pháp này là giá bình quân có thể được xác định ngay sau
mỗi lần nhập.
+ Phương pháp bình quân cuối tháng trước:
Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất
khok và giá trị thực tế bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trước.
Trị giá thực Số lượng Đơn giá bình quân
tế hàng hoá = hàng hoá x một đơn vị hàng
xuất kho xuât kho hoá kỳ trước
11
Kê toán bán hàng
Trong đó:
Đơn giá bình quân Giá trị hàng hoá cuối kỳ trước
1 đơn vị hàng hoá =
cuối kỳ trước Số lượng hàng hoá cuối kỳ trước
- Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này đòi hỏi xác định giá trị thực tế nhập kho của từng lần
nhập hàng. Hàng hoá nhập trước thì xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập
tương ứng, xuất hết hàng thì mới xuất hàng của kỳ tiếp theo.
Công thức tính như sau:
Giá hàng hoá Giá hàng hoá Số lượng hàng hoá
thực tế xuất = nhập kho theo x xuất kho trong kỳ
kho trong kỳ từng lần nhập theo từng lần nhập
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO )
Với giả thiết hàng hoá xuất bán được coi là hàng hoá mua vào sau cùng với
hàng tồn kho được coi là đã mua từ lâu có nghĩa là hàng mua sau sẽ được bán
trước tiên.
Công thức tính như sau:

Giá hàng hoá Giá mua thực tế đơn Số lượng hàng
thực tế xuất = vị hàng hoá nhập kho x kho trong kỳ theo
kho trong kỳ theo từng lần nhập sau từng lần nhập
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ được tính
theo đơn giá thực tế của từng lô hàng đó.
1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ
12
Kê toán bán hàng
a. Hạch toán ban đầu:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý
+ Các chứng từ: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, báo có của ngân hàng.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: TK111, 112, 131, 133, 156, 157, 632,
511, 512, 531, 532, 333, 911.
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
• Tài Khoản 156 “Hàng hoá”
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng
hoá trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp2
+ Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá”
+ Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá”
- Tài khoản 156 có số dư bên nợ phản ánh:
+ Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho
+ Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ

TK này có nội dung và kết như sau:

13
Kê toán bán hàng
Nî TK 156 Cã
- trị giá hàng hoá mua vào đã
nhập kho theo hoá đơn mua
hàng ( theo phương pháp kế khai
thường xuyên)
- Trị giá thuê gia công chế biến
nhập kho ( theo phương pháp
KKTX)- Thuế nhập khẩu phải
nộp tính cho số hàng hoá mua
ngoài đã nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- trị giá hàng hoá tồn kho cuối
kỳ ( theo phương pháp KK định
kỳ
- trị giá hàng hoá thức tế của
hàng hoá xuất kho, để bán, giao
đại lý, ký gửi, thuê gia công chế
biến hoặc sử dụng (theo phương
pháp KKTX)
- Chiết khấu giảm giá mua hàng
hoá được hưởng ( theo phương
pháp KKTX)
- Trị giá hàng hoá trả lại người
bán.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư
hỏng, mất mát, kém phẩm chát.

- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
• Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa
xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
14
Kê toán bán hàng
Nî TK 157 Cã
- Trị giá hàng hoá thành phẩm
đã gửi cho khách hàng hoặc
nhờ bán đại lý, ký gửi trong kỳ.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã
được thực hiện với khách hàng
nhưng chưa được khách hàn
chấp nhận thanh toán.
-Cuối kỳ kết chuyển trị giá
hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi
chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán ( DN hạch toán
theo PP kiểm kê định kỳ)
-Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ gửi đi bán đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
- Trị giá hàng hóa thành phẩm lao
vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hang
hoá thành phẩm đã gửi đi chưa
được khách hàng chấp nhận thanh
toán(DN hạch toán hàng tồn kho

theo pp kiểm kê định kỳ)

- Tài khoản 157 có số dư bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ
• Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 có nội dung kết cấu như sau:
Nî TK 632 Cã
- Trị giá vốn của hàng hoá lao
vụ đã cung cấp trong kỳ
- Chi phí thu mua hàng hoá
phân bổ cho hàng hoá đã bán
trong kỳ
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả
lại trong kỳ ( theo PP KKTX )
- K/C toàn bộ giá trị giá vốn của
hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 xác định kết quả kinh
doanh.
- K/C trị giá hàng hoá đã bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
15
Kê toán bán hàng
- TK 632 cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” .Tài khoản này dùng
để tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu trong kỳ củadoanh nghiệp.
Nî TK 511 Cã

-Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm
giá hàng bán. CKTM, doanh thu
hàng bán bị trả lại
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần
- Doanh thu bán hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ

- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5112: “ Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113: “ Doanh thu lao vụ, dịch vụ”
TK 5114: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
- TK 511 Cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 131 “ Nợ phải thu khách hàng ”
TK 131 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nôp vào ngân sách nhà nước.
- Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
16
Kê toán bán hàng
Nî TK 131 Cã
- Số tiền phải thu của khách
hàng về sản phẩm, hàng hoá đã
bán dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là tiêu thụ (ở đầu
kỳ)
- Số tiền trả lại cho khách hàng
về khoản ứng trước hoặc số tiền

thừa trả lại cho khách hàng.
* Số dư bên nợ:
Số tiền còn phải thu của khách
hàng đến cuối kỳ
- Số tiền khách hàng đã thanh
toán trong kỳ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng phát sinh
trong kỳ.
- Giảm giá bán hàn, trị giá hàng
bán bị trả lại ( ghi giảm doanh
thu)
* Số dư bên có:
Số tiền thừa còn phải trả khách
hàng đến cuối kỳ về khoản ứng
trước hoặc trả thừa tiền hàng.
• Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản này có nội dùng và kết cấu như sau:
- TK 911 Không có số dư cuối kỳ.
Nî TK911 Cã
- Kêt chuyển trị giá vốn hàng hoá
đã bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra trong
kỳ.
- Kêt chuyển chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường
- Kêt chuyển lãi về hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Doanh thu thuần của số hàng
hoá đã bán trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính
và các khoản thu bất thường.
- Kêt chuyển số thực lỗ của hoạt
động, kinh doanh trong kỳ.

c. Trình tự kế toán
* Tại doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
17
Kê toán bán hàng
● Bán buôn
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Khi hà ng hoá được coi là tiêu thụ, căn cứ vào trị giá bán của hàng hoá và thuế
GTGT ghi trên hoá đơn, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Hàng hoá xuất trực tiếp từ kho của doanh nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá
- Trường hợp phát sinh chiết khấu bán hàng. Do bên mua trả tiền sớm được chiết
khấu giảm trừ theo 1 tỷ lệ phần trăm nhát định khi bên mua thanh toán tiền hàng.
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112, 131
- Trường hợp giảm giá, CKTM cho bên mua kế toán ghi:

Nợ TK 532, 521 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra được giảm trừ
Có TK 111, 112….
- Trường hợp hàng bán bị trả lại do hàng bán không đúng quy cách phẩm chất
hoặc vi phạm cam kết hợp đồng.
Khi Phát sinh hàng bán bị trả lai, doanh nghiệp trả lại tiền cho bên mua hoặc
khấu trừ số tiền bên mua phải trả, kế toán ghi:
18
Kê toán bán hàng
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131 Giá thanh toán
- Ghi nhận trị giá vốn hàng trả lại
Nợ TK 156
Có TK 632
- Các bút toán cuối kỳ:
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá sang Tài khoản 511, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532, 521
+ Cuối kỳ K/C toàn bộ số tiền theo giá bán bị trả lại sang TK 511 kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 531
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3332
+ Kết chuyển doanh thu thuần sàng Tài khoản kết quả 911
Nợ TK 511
Có TK 911
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thưc chuyển hàng

- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
19
Kê toán bán hàng
- Khi hàng hoá gửi đi xác định là tiêu thụ, khách hàng chấp nhận thanh toán toàn
bộ hoặc một phần tiền mua hàng:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán ( giá bán chua có thuế GTGT)
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi đi bán
Nợ TK 632
Có TK 157
- Trường hợp bán hàng có bao bì đi kèm hàng hoá tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Có TK 1532 Trị giá của bao bì luân chuyển
Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì
- Khi phát sinh các khoản chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá theo hợp đồng
bên bán phải chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
- Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền bao
bì, chi phí vận chuyển bốc dỡ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 1388
Có TK 3331
• Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Khi chuyển hàng cho khách hàng từ kho người cung cấp
Nợ TK 157 Trị giá lô hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

20
Kê toán bán hàng
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
- Khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
Nợ TK 111, 112, 131 Trị giá thanh toán
Có TK 511 Trị giá bán của hàng hoá
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời xác định trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
● Bán lẻ hàng hoá
- Hàng ngày căn cứ vào báo cáo hàng ngày, giấy nộp tiền của bộ phận bán lẻ, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thanh toán
Có TK 511 Doanh thu thực tế
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp người bán nộp thiếu tiền bán hàng so với doanh thu và phải chịu
trách nhiêm về khoản nộp thiếu.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 1388 Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 1381 Số tiền thiếu chờ xử lý
Có TK 511 Doanh thu bán hàng chua có thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp người bán nộp thưa tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng phản ánh
theo giá trị ghi trên hoá đơn, số tiền thừa ghi vào thu nhập khác của doanh
nghiệp.
Nợ TK 111
21
Kê toán bán hàng
Có TK 711

- Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156
● Bán hàng theo hình thức đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi mua hàng chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 113
- Chi phí gửi hàng
+ Nếu doanh nghiệp chịu chi phí
Nợ TK 641 Giá chi phí chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131 Theo giá thanh toán
+ Nếu bên nhận đại lý chịu chi phí, doanh nghiệp chi hộ
Nợ TK 1388 Theo giá thanh toán
Có TK 111, 112 Theo giá thanh toán
- Khi bên nhận đại lý thanh toán tiền, đã khấu trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 111, 112, 131 Số thực thu
Nợ TK 641 Hoa hồng đại lý
Có TK 511 Giá bán chua thuế
22
Kê toán bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
-Khi hàng gửi đại lý xác định là tiêu thụ
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632

Có TK 157
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi
Khi nhận hàng bán đại lý:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
- Khi hàng nhận đại lý đã bán
+ Nếu tính ngay hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 Theo giá thanh toán
Có TK 511, 5113 Hoa hồng đại lý
Có TK 3331 Thuế GTGT hoa hồng
Có TK 331 Số phải trả bên giao đại lý
+ Nếu chưa xác định ngay hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 Theo giá thanh toán
Có TK 331 Theo giá thanh toán
Khi tính hoa hồng đại lý
Nợ TK 331 Theo giá thanh toán hoa hồng đại lý
Có TK 5113 Hoa hồng đại lý
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
+ Đồng thời ghi giảm hàng nhận đại lý đã bán:
Có TK 003 Theo giá thanh toán
+ Khi trả cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
23
Kê toán bán hàng
Có TK 111, 112, 131
+ Khi phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận đại lý chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,131
● Kế toán bán hàng trả góp
- Khi xuất kh hàng hoá bán ra bán trả góp
Nợ TK 632

Có TK 156
- Phản ánh doanh thu theo giá bán thông thường tại thời điểm xuất hàng cho bên
mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 Số tiền còn phải thu
Có TK 511 Giá bán chua có thuế GTGT
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3387 Lãi trả gộp
- Khi thu được tiền của người mua ở những kỳ sau
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Kêt chuyển lãi trả chậm trong kỳ
Nợ TK 3387
Có TK 515
● Kế toán bán hàng nội bộ
- Phản ánh doanh thu giữa các đơn vị thành viên trong cùng Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 136 ( 1368)
24
Kê toán bán hàng
Có TK 512
Có TK 3331
- Phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 156
- Khi phát sinh các khoản giảm giá, hàng bán trả lại doanh nghiệp hạch toán
tưong tự như kế toán bán hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá bán, hàng trả lại.
Nợ TK 521 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531, 521 Hàng bán bị trả lại

Có TK 532 Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 512
Có TK 911
● Kế toán xuất hàng, đổi hàng.
- Khi xuất hàng, kế toán ghi:
+ Giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Khi nhận được hàng
Nợ TK 156: Hàng hoá
25

×