Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX & tính GTSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.57 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc,
các chủ thể kinh doanh có điều kiện thử sức mình trong môi trờng cạnh tranh
quyết liệt. Do đo, để tồn tại và phát triển trong môi trờng ấy, chủ doanh nghiệp
buộc phải có phơng thức tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có lãi.
Thực chất, con ngời vẫn là nhân tố đóng vai trò quyết định từ khâu lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tiến hành sản xuất cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tiền lơng chính là cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động trong
việc thực hiện kế hoạch đó.
Đối với chủ doanh nghiệp, việc sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực con ng-
ời và quỹ tiền lơng là tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận, khai thác đợc tối đa hiệu quả lao động và sức sáng tạo của họ.
Còn đối với ngời lao động, việc trả lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy họ
hăng hái lao động sản xuất, gắn thu nhập của mình với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một công tác
quan trọng không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt công tác này, doanh nghiệp không chỉ điều hoà đợc lợi ích của ngời lao
động mà còn là nhân tố góp phần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
giúp đỡ doanh nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, đáp
ứng nhu cầu chung của xã hội trong cơ chế thị trờng.
Do đó, sau một thời gian học tập lớp K3-Kế toán trởng của trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, kết hợp giữa thực tiễn và lý luận em đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu chuyên đề Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Dịch vụ Th ơng mại số 1.
1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Những lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-


ơng tại Công ty dịch vụ thơng mại số 1.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty dịch vụ thơng mại số 1.
2
Phần I
Những lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
I-Khái niệm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
Tiền lơng hay tiền công chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và
chất lợng công việc của họ. Về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động.
Ngoài tiền lơng là một bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp về yếu tố lao động, thì doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh các khoản trích theo lơng. Đó là trích nộp BHXH, BHYT và KPCĐ
để hình thành các quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao
gồm:
Tiền lơng theo thời gian.
Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
điều kiện khách quan, thời gian nghỉ phép, đi học hoặc điều động là
nghĩa vụ cho doanh nghiệp, ... theo quy định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
Phụ cấp
Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
3

Các nội dụng trên của quỹ tiền lơng còn đợc chia thành: tiền lơng chính,
tiền lơng phụ để phục vụ cho công tác kế toán và phân tích chi phí tiền lơng
trong giá thành sản phẩm.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm
niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ngời lao động đóng
góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang, ... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng của CNVC thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là
3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập
của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền công và
phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu
hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu
động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả
cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành
là 2%.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng có những nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lợng, chất lợng lao
động của CBCNV.
4

Tính đúng số tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.
Phân bổ chi phí tiền lơng, khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào
các đối tợng sử dụng lao động.
Kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH,
BHYT và KPCĐ.
II-Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
1. Các chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ chủ yếu sử dụng để kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng gồm:
Bảng thanh toán tiền lơng (02 LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH (04 LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thởng (05 LĐTL)
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
2. Các tài khoản kế toán sử dụng
a)Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả cho
công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và các khoản thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:
Bên Nợ
B Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
k Các khoản đã khấu trừ và tiền lơng của công nhân
viên.
5
Bên Có
B Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản phải trả cho công nhân viên.

Số d bên Có
Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp đặc biệt;
số d Nợ (nếu có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả cho công nhân
viên.
Hạch toán trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các
nội dung: thanh toán tiền lơng và thanh toán các khoản khác.
b)Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả
(từ TK 331 đến TK 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: khoản phải nộp
cho các cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về
vay mợn tạm thời vật t, tiền vốn, ... Trong các khoản phải trả, phải nộp khác, có
những khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 338 Phải trả,
phải nộp khác, gồm:
Tài khoản 3382 Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383 Bảo hiểm xã hội.
Tài khoản 3384 Bảo hiểm y tế.
Nội dung phản ánh trên các tài khoản này có thể tóm tắt nh sau: trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và BHYT trừ vào
thu nhập của công nhân viên đợc phản ánh vào bên Có. Tình hình chi tiêu, sử
dụng KPCĐ, tính trả trợ cấp BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT,
6
KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn đợc phản ánh vào bên Nợ. Số tiền phải
trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số d bên Có.
c)Các tài khoản khác
Ngoài các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lơng và bảo hiểm ... còn liên

quan đến các tài khoản khác nh TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp, TK
627 Chi phí sản xuất chung, ...
3. Căn cứ, phơng pháp lập bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm, ...) và tính toán trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và
các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền l-
ơng và trích BHXH mẫu số 01/BPB.
Ngoài tiền lơng và các loại bảo hiểm, KPCĐ, trên bảng số 01 này còn phản
ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả (nh trích trớc lơng nghỉ của công
nhân sản xuất, ...).
Thủ tục tiền hành lập bảng phân bổ số 01 (căn cứ vào phơng pháp lập) nh
sau: hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng,
kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả theo từng đối tợng sử
dụng lao động (quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý và phục vụ sản xuất
từng phân xởng, trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xởng, ...)
trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào
các cột thuộc phần ghi Có TK 334 Phải trả công nhân viên ở các dòng phù
hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích
BHXH, BHYT và KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi Có TK 338
Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp.
Ngoài ra còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lơng
chính và tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ của công nhân sản xuất, ...) để tính và ghi vào
cột Có TK 335 Chi phí phải trả.
7
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích
trớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán
cho các đối tợng liên quan.
4. Trình tự (phơng pháp) kế toán các nghiệp vụ chính

Háng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên (thởng thi
đua, thởng, ...) kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên (trờng hợp ốm
đau, thai sản, ...), kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo
quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH
Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh
nghiệp đợc giữ lại một phấn BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho
công nhân viên nh: ốm đau, thai sản, ... theo quy định; khi tính số BHXH phải
trả trực tiếp công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
8
Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích
BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên
tại doanh nghiệp đợc quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH
phải trả trực tiếp công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 138 Phải thu khác (1388)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên

Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ cơ
quan quản lý chuyên trách cấp trên.
Tính số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trớc lơng nghỉ của công nhân sản xuất,
đã ghi sổ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả)
Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bắt bồi thờng
vật chất, tiền BHYT (phần ngời lao động phải chịu), ... kế toán phản ánh
theo định khoản:
Nợ TK 138 Phải thu khác (1388)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 Phải thu khác (1381)
.v.v...
9
Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ
vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 138 Phải thu khác
Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, ngời lao động phải nộp
Nhà nớc, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 333 Thuế và các khoản ... (3338)

Khi thanh toán (chi trả) tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng, khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên
môn cấp trên quản lý:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (TK cấp 2 tơng ứng)
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112
10
Phần II
Thực tiễn hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty Dịch vụ thơng mại số 1
I-Đặc điểm hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.Lịch sử hình thành
Công ty Dịch vụ thơng mại số 1 có tên giao dịch quốc tế là : Service - Trade
Company No.1 đợc thành lập theo Quyết Định số 10/QĐ - HĐBT ngày
26/9/1995 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam trên
cơ sở sáp nhập 4 đơn vị là:
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ Dệt.
Dệt Đức Giang.
Xởng Dệt kim Mai Động.

Xí nghiệp sản xuất dịch vụ May.
Trong đó, 3 đơn vị thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, đơn vị thứ t
thuộc Liên hiệp sản xuất nhập khẩu May. Ngày 1/6/1996, công ty bắt đầu đi
vào hoạt động. Quy mô và tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đợc thể hiện trên bảng số.
2.Tổ chức hoạt động của công ty
2.1.Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Là một trong những đơn vị trực thuộc VINATEX, nhằm tăng cờng hoạt
động góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may, sản xuất
hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, đóng góp cho
Ngân sách Nhà nớc, nhiệm vụ của công ty là:
Thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Góp phần tích cực giải quyết đầu ra cho sản xuất.
Khai thác hết thị trờng đặc biệt quan tâm tới những kẽ hở trên thị
trờng, biến kẽ hở đó thành thị phần của công ty.
11
Tối đa hoá đợc lợi nhuận trong các điều kiện có thể có. Thực hiện
tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
cho cán bộ công nhân viên.
2.2.Sản phẩm của công ty
Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng dệt may, cung
cấp nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng cho ngành dệt may, kinh doanh các
sản phẩm công nghiệp tiêu dùng khác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh
tế trong nớc và ngoài nớc tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty.
3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3.1.Tổ chức các đơn vị trực thuộc
3.2.Sơ đồ tổ chức của công ty
12
II- Thực trạng công tác tổ chức tài chính kế toán tại công ty

1.Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán
1.1.Đặc điểm
Công tác tài chính của công ty và các đơn vị thực hiện theo đúng Pháp
lệnh Kế toán và Thống kê, Nghị định của Chính phủ số 59/CP, Nghị định 27
ngày 3/10/1996 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với các doanh nghiệp nhà nớc, Quyết định số 36/QĐ - HDBT ngày
15/2/1997 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam về việc ban
hành quy chế tài chính của Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Do tính chất đặc trng là công ty dịch vụ thơng mại có khối lợng kinh
doanh lớn, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung nên
điều đó có ảnh hởng tới đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ
máy kế toán nh sau:
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán:
Kế toán trởng: Điều hành công việc của phòng Tài chính kế toán,
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về số liệu kế toán cung cấp.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm toàn phần ngân sách tổng
hợp, tập trung các phần kế toán của từng kế toán chi tiết lên sổ tổng hợp, quyết
toán từng đơn vị phụ thuộc lên sổ quyết toán toàn công ty, lập các báo cáo tài
chính và các thuyết minh báo cáo tài chính.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, phiếu thu, phiếu chi
để chi hoặc thu toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu sau đó ghi vào sổ quỹ. Sổ quỹ đợc
13
khoá vào cuối mỗi ngày, hàng tháng căn cứ vào sổ công nợ để ghi chép vào sổ
sách, lên bảng số d để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng ngời.
Kế toán hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hoá.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Hàng tháng căn cứ vào
các chứng từ phát sinh nh các chứng từ về thanh toán tiền mặt, tiền séc, các
khoản thanh toán tạm ứng, tiền lơng, ... để chuyển tiền làm thủ tục thanh toán.
Tập hợp các chứng từ về thu, chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục vay

vốn kinh doanh theo chỉ tiêu đã đợc giám đốc phê duyệt.
Kế toán tiền lơng và BHXH: Có nhiệm vụ đa các bảng chấm công
do phòng Tổ chức hành chính tập hợp đợc để tính lơng cho toàn bộ CBCNV
của công ty một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ thanh
toán với ngời cung cấp, các quỹ của công ty.
Kế toán các công nợ phần và công nợ khác: Có chức năng theo dõi
công nợ nội bộ và công nợ với khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan
để vào sổ chi tiết cho khách hàng. Kế toán công nợ còn có nhiệm vụ theo dõi
công nợ của từng khách hàng còn tồn đọng đến cuối kỳ báo cáo.
1.2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán: từ ngày 1/1, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hiện nay công ty Dịch vụ và Thơng mại số 1 đang áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ chi tiết tổng hợp khá đầy đủ. Một bộ
phận đợc thực hiện trên máy vi tính. Là doanh nghiệp kinh doanh với khối lợng
hàng hoá tơng đối lớn, đa dạng về chủng loại, tình hình nhập xuất khá thờng
xuyên, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, để theo dõi, phản ánh kịp thời hoạt
động, công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai thờng
xuyên
a)Các sổ kế toán đợc sử dụng
Nhật ký chứng từ.
Bảng kê.
14

×