ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
NGUN LÝ KẾ TỐN
Trình độ: Cao đẳng
Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mã môn học: MH 09
Năm 2017
1
LỜI GIỚI THIỆU
Ngun lý kế tốn là mơn học cơ sở lý luận và phương pháp luận của khoa học kế
toán. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế, hạch tốn kế tốn đã khơng ngừng phát triển theo xu hướng
hội nhập toàn cầu, nhiều vấn đề mới kế toán cần được nhận thức đúng đắn.
Để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và vận dụng nguyên lý
kế toán của sinh viên kinh tế và các sinh viên chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Cuốn giáo trình nêu những kiến thức lý luận cơ bản nhằm giúp cho các học sinh,
sinh viên của Nhà trường có tài liệu học tập, hệ thống lại những kiến thức đã học, đồng
thời là tài liệu tham khảo cho các bạn đọc đang học tại các trường thuộc khối kinh tế.
Cuốn giáo trình gồm 05 chương:
Chương 1
Bản chất của hạch toán kế toán
Chương 2
Đối tượng và phương pháp của hạch toán kế toán
Chương 3
Hạch tốn các q trình kinh doanh chủ yếu
Chương 4
Sổ kế tốn và các hình thức sổ kế tốn
Chương 5
Bộ máy kế tốn và mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Nội dung cuốn giáo trình này được trình bày theo kết cấu chương trình mơn học
của Nhà trường, được cập nhật những kiến thức thực tế phù hợp với thời điểm hiện tại.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc biên soạn song cuốn sách này không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng nghiệp trong và ngồi trường, của đông đảo sinh viên và các bạn đọc quan tâm
góp ý để tái bản lần sau cuốn giáo trình được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, ngày .... tháng .... năm 2017
Chủ biên: Nguyễn Thị Diệu Linh
2
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Ngun lý kế tốn (03 TC)
Mã mơn học: MH 09
Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Là mơn cơ sở ngành trong nội dung chương trình đào tạo của nghề Quản trị
doanh nghiệp vừa và nhỏ, được bố trí giảng dạy sau mơn Kinh tế vĩ mơ.
- Tính chất: Là mơn học bắt buộc thuộc lĩnh vực khoa học và là một môn cơ sở ngành của
nghề Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
+ Ngun lý kế toán cung cấp những kiến thức nền tảng về Quản trị doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tạo cơ sở để học tập, nghiên cứu các mơn học kế tốn chun ngành. Nội
dung cơ bản của Ngun lý kế tốn bao gồm việc trình bày và giải thích đối tượng của kế
tốn, các phương pháp kế tốn được sử dụng để thu thập, xử lý, tổng hợp và cung
cấp thông tin và một số nội dung kế toán cơ bản trong doanh nghiệp.
+ Cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết, những nguyên tắc và khái niệm
cơ bản về kế toán trên phương diện là một khoa học và hiểu biết tổng quát về nghề
nghiệp Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, tạo cơ sở cho người học tiếp
tục nghiên cứu những nội dung sâu hơn về kế toán trong nghề Quản trị doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng như tiến hành những nghiên cứu xa hơn về tài chính, kinh tế và quản lý.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức
+ Xác định đúng đối tượng của hạch toán kế toán, nguyên tắc kế toán, và nội dung
của các phương pháp hạch toán kế toán.
+ Vận dụng các phương pháp hạch toán kế toán để thực hiện trình tự kế tốn của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.
+ Nêu công tác tổ chức kế tốn, hình thức kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp
- Về kỹ năng: Lập chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ, định khoản các nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu phát sinh tại doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tuân thủ nguyên tắc kế toán, áp dụng đúng chế độ trong việc lập và kiểm tra
chứng từ và ghi sổ kế toán.
+ Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý
thức rèn luyện các kỹ năng trên; Làm đầy đủ các bài tập, bài kiểm tra.
3
Chương 1. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Giới thiệu: Kế toán trong các doanh nghiệp các tổ chức.
Mục tiêu:
- Khái niệm, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán;
- Đối tượng của hạch toán kế toán;
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán;
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hành tài chính.
Nội dung chính:
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hạch toán kế toán
1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã khẳng định: Sản xuất ra của cải vật chất
là nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội loài người. Ngay từ thời cổ xưa, con người của
xã hội nguyên thủy đã nhận thức được rằng muốn duy trì sự sống và phát triển thì phải
lao động sản xuất. Q trình hoạt động sản xuất đó được diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
không ngừng và hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội. Khi thực hiện quá trình tái
sản xuất xã hội, con người ln có ý thức xem xét hao phí lao động đã bỏ ra là bao nhiêu
và kết quả đó sẽ được phân phối như thế nào. Tất cả những mối quan tâm đó của con
người đối với quá trình tái sản xuất đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải theo dõi, quan sát,
lượng hóa, ghi chép và lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản
xuất tức là phải thực hiện chức năng quản lý quá trình tái sản xuất.
Để quản lý được các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất, cần phải có
thơng tin hữu ích được thu thập, xử lý và kiểm tra thông qua quá trình thực hiện việc
quan sát, đo lường, tính tốn và ghi chép các hoạt động đó. Trong đó:
Quan sát các hiện tượng và quá trình kinh tế là hoạt động đầu tiên của quá trình
quản lý nhằm định hướng, phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất.
Đo lường là việc biểu hiện các hao phí trong q trình sản xuất của cải vật chất đã
sản xuất ra bằng thước đo thích hợp.
Tính tốn là việc sử dụng các phương pháp tính tốn, tổng hợp, phân tích để tính
tốn những chỉ tiêu kinh tế cần thiết. Qua đó có thể đánh giá được mức độ thực hiện và
hiệu quả của hoạt động kinh tế.
4
Ghi chép là quá trình thu nhận, xử lý và ghi lại tình hình và kết quả các hoạt động
kinh tế đã thực hiện theo trình tự và phương pháp nhất định. Từ đó mà thực hiện chức
năng thơng tin và kiểm tra các quá trình kinh tế trong từng thời gian, từng địa điểm phát
sinh cũng như trong suốt một thời kỳ nào đó.
Do đó, hạch tốn là hệ thống quan sát, đo lường, tính tốn và ghi chép các hoạt
động kinh tế của con người, nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Sự cần thiết phải giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh tế không phải chỉ là
nhu cầu mới được phát sinh gần đây mà thực ra đã phát sinh từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại và tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Xã hội loài người càng phát
triển, con người càng quan tâm đến hoạt động sản xuất tức là càng quan tâm đến thời
gian lao động bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
Như vậy, hạch toán là nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội
và là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế. Có thể nói hạch tốn được hình thành và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất xã hội.
1.1.2. Thước đo và các loại hạch toán
a. Thước đo dùng trong hạch toán
* Thước đo hiện vật
Là thước đo sử dụng đơn vị đo lường vật lý tùy thuộc vào tính tự nhiên của đối
tượng được tính tốn như: trọng lượng (kg, tạ, tấn,...); diện tích (ha, m 2,...); độ dài (m,
km,...); thể tích (lít, m3,...). Thước đo hiện vật cho phép hạch tốn có thể đo lường chính
xác từng đối tượng riêng biệt, nhưng khơng thể sử dụng nó để xử lý thơng tin ban đầu
thành thông tin tổng hợp của nhiều hiện tượng.
* Thước đo thời gian lao động
Là thước đo sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí trong một
q trình kinh doanh, một cơng việc nào đó. Thước đo thời gian lao động thường chỉ
được sử dụng để đo lường hao phí lao động sống, tính toán các chỉ tiêu về năng suất lao
động trong các doanh nghiệp, các tổ chức; Thước đo thời gian lao động giúp xác định
được năng suất của công nhân, làm căn cứ tính lương phải trả cho cơng nhân; thường
được sử dụng với thước đo hiện vật để giám sát số lượng sản phẩm công nhân sản xuất
ra. Đơn vị thước đo lao động: ngày công, giờ công...
* Thước đo giá trị (thước đo tiền tệ)
Là thước đo sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh
tế, các loại vật tư, tài sản của đơn vị. Thước đo tiền tệ có ưu điểm là giúp cho hạch tốn
có thể tổng hợp được các thông tin ban đầu về các đối tượng riêng biệt đồng thời cho
phép tính được các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản khác nhau. Đơn vị thước
đo tiền tệ: đồng Việt nam (Ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc tế “VND”); các loại ngoại
tệ.
5
Như vậy, mỗi thước đo đều có ưu, nhược điểm riêng. Để có được thơng tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời phải kết hợp cả 3 loại thước đo, sẽ phản ánh và giám đốc toàn diện
các chỉ tiêu về sản lượng, chất lượng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b. Các loại hạch toán
Xã hội ngày càng phát triển, quá trình tái sản xuất càng phức tạp. Để quản lý một
cách có hiệu quả và đánh giá tồn diện hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã
hội cần phải có đầy đủ, kịp thời và chính xác các thơng tin về các mặt hoạt động khác
nhau của q trình tái sản xuất đó. Do vậy, hệ thống hạch tốn đã khơng ngừng hồn
thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng như các hình thức tổ chức, và được
phân thành 3 loại hạch toán như sau:
* Hạch tốn nghiệp vụ
Hạch tốn nghiệp vụ (cịn gọi là Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) là sự quan sát,
phản ánh, giám đốc trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường
xuyên và kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ và q trình kinh tế đó.
Hạch tốn nghiệp vụ thu thập và cung cấp thơng tin, số liệu về tình hình thực hiện
từng nghiệp vụ kinh tế (mua, bán,…); từng quá trình kinh tế kỹ thuật như số lượng sản
phẩm sản xuất được tại từng phân xưởng trong từng ca sản xuất.
Đặc điểm của hạch toán nghiệp vụ:
- Đối tượng: tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh và những hiện tượng liên quan đến q trình kinh doanh đó.
- Thước đo sử dụng: sử dụng cả ba loại thước đo, căn cứ vào tính chất của từng
nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo thích hợp, không coi
thước đo nào là chủ yếu.
- Phương pháp hạch toán: quan sát trực tiếp bằng giác quan, ghi chép đơn giản,
điện thoại, điện báo, báo cáo bằng văn bản, báo cáo trực tiếp ... để thu nhận và cung cấp
thông tin. các phương pháp này chưa gọi là phương pháp khoa học.
- Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: nhanh, kịp thời nhưng rời rạc, khơng
có hệ thống, khơng tồn diện.
Với những đặc điểm trên, hạch tốn nghiệp vụ chưa trở thành một mơn khoa học,
chưa có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Tuy nhiên, hạch toán nghiệp vụ vẫn
rất cần thiết để bổ sung cho các loại hạch toán khác.
* Hạch toán thống kê
Hạch toán thống kê (gọi tắt là thống kê) là môn khoa học nghiên cứu mặt lượng
trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát
triển của các hiện tượng đó.
Đặc điểm của thống kê
6
- Đối tượng của hạch toán thống kê là các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn.
- Thước đo sử dụng: tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà sử dụng một trong ba loại
thước đo.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thơng tin: có hệ thống phương pháp
khoa học riêng: điều tra thống kê, phân tổ thống kê, phương pháp chỉ số ...
- Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: không thường xuyên, không kịp thời,
khơng tồn diện nhưng có hệ thống.
* Hạch tốn kế tốn (gọi tắt là kế tốn)
Có nhiều quan niệm khác nhau về hạch toán kế toán. Các quan niệm khác nhau về
kế tốn là do nhìn nhận kế tốn ở các thời điểm khác nhau (cổ điển, hiện đại) hoặc dưới
những góc độ khác nhau (hoạt động kế tốn, chức năng, nhiệm vụ, vai trị, tính nghề
nghiệp, khóa học và nghệ thuật của kế tốn,…). Dưới góc độ ngun lý chung về kế toán,
chúng ta xem xét kế toán theo 2 góc độ sau:
Xét dưới góc độ khoa học, Kế tốn là mơn khoa học thu nhận xử lý và cung cấp
tồn bộ thơng tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và
các hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị đó.
Xét dưới góc độ chức năng nhiệm vụ kế toán, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động.
Mỗi doanh nghiệp, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể xã hội (gọi chung là đơn vị kế
tốn) muốn hoạt động được đều phải có được một lượng tài sản nhất định (tiền bạc, vật
tư, hàng hóa, nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ dụng cụ quản lý, …). Những tài sản của
đơn vị kế toán được hình thành do sự đóng góp của các chủ sở hữu đơn vị và được huy
động từ các nguồn khác (vay, chiếm dụng …). Hoạt động của đơn vị kế toán thường
xuyên gây ra sự biến động đối với các tài sản và nguồn hình thành tài sản, làm cho chúng
luôn thay đổi về số lượng, giá trị cũng như hình thái biểu hiện. Kế tốn trong mỗi đơn vị
có nhiệm vụ thu thập, đo lường, xử lý, kiểm tra, phân tích thơng tin về tình hình và sự
vận động của tài sản của đơn vị và cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng thông tin theo
quy định.
Đặc điểm của kế toán
- Thước đo sử dụng: sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu, bên cạnh đó sử
dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động bổ sung cho thước đo tiền tệ.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thông tin: có hệ thống phương pháp
khoa học riêng như phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế tốn,
phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp - cân đối kế tốn. Các phương pháp này
có mối liên hệ mật thiết với nhau và logic tạo thành một hệ thống thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
7
- Thơng tin do kế tốn thu nhận và cung cấp mang tính chất thường xun, liên
tục, tồn diện và có hệ thống tất cả các loại tài sản và tình hình vận động của các loại tài
sản đó trong quá trình hoạt động kinh tế của đơn vị kế tốn.
Với những đặc điểm trên, kế tốn là mơn khoa học quan trọng trong hệ thống các
môn khoa học về quản lý kinh tế, là một công cụ quản lý quan trọng, đắc lực và không
thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Trong xã hội, kế tốn là một nghề
nghiệp, người làm kế tốn địi hỏi phải qua quá trình đào tạo để trang bị kiến thức trình
độ nghiệp vụ chun mơn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
* Mối quan hệ giữa ba loại hạch tốn
Ba loại hạch tốn trên tuy có chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống
hạch toán nhằm thực hiện một chức năng chung là thơng tin và kiểm tra q trình tái sản
xuất xã hội phục vụ cho công tác quản lý nền kinh tế xã hội. Mối quan hệ này được thể
hiện như sau:
- Cả ba loại hạch toán đều thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin về tài
sản và các hoạt động kinh tế tài chính. Mỗi loại hạch toán sẽ đảm nhận một khâu nhất
định trong quá trình tổ chức hệ thống kinh tế thống nhất.
- Mỗi loại hạch tốn đều phát huy vai trị riêng của mình trong chức năng thơng tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của q trình tái sản xuất xã hội, nên cả ba
loại hạch toán đều là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
- Giữa ba loại hạch tốn cịn có quan hệ cung cấp số liệu lẫn nhau, bổ sung cho
nhau để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tiết kiệm chi phí hạch tốn.
Hạch tốn nghiệp vụ là loại hạch toán ban đầu, cung cấp số liệu cho hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán. Hạch toán thống kê thường sử dụng số liệu của hạch toán
nghiệp vụ và hạch toán kế toán để nghiên cứu bản chất của sự vật, hiện tượng. Thông tin,
số liệu của các loại hạch toán phải đảm bảo quan hệ thống nhất dựa trên cơ sở một hệ
thống tổ chức hạch toán ban đầu. Xuất phát từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận
về bản chất của kế toán như sau:
- Là một phân hệ trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán cũng thực hiện chức
năng chung là thơng tin và kiểm tra q trình tái sản xuất nhưng trên góc độ cụ thể là tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp cụ thể.
- Kế toán là nhu cầu tất yếu khách quan đối với các hình thái kinh tế xã hội và là
một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng, phục vụ đắc lực và hữu hiệu nhất.
1.1.2. Vai trị của kế tốn trong nền kinh tế thị trường
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tình hình tài
sản và sự vận động của tài sản (các hoạt động kinh tế tài chính) trong các đơn vị. Kế tốn
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã
hội càng phát triển, kế toán càng cần thiết và trở thành công cụ quản lý kinh tế hiệu quả,
8
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính. Vai trị của kế tốn
có thể được phân tích qua các khía cạnh sau:
- Nhờ có kế tốn mà các đơn vị có thể quản lý chặt chẽ tình hình hiện có cũng như
việc sử dụng các tài sản của đơn vị một cách hiệu quả.
Kế toán thực hiện việc ghi chép, theo dõi, giám sát thường xun, liên tục tình
hình hiện có, tình hình biến động (tăng, giảm, nhập, xuất, thu, chi, vay, trả, …) của tất cả
mọi tài sản nguồn hình thành các tài sản của đơn vị kế tốn. Nhờ đó mà kế toán giúp cho
các nhà quản lý đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của
đơn vị.
- Thơng tin do kế tốn cung cấp là nguồn thông tin quan trọng, trung thực, khách
quan, chiếm tỷ trọng lớn trong dịng thơng tin đầu vào của quá trình quản lý giúp cho các
nhà quản lý thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động nên ln có sự cạnh tranh gay gắt. Trong điều
kiện đó, để tồn tại và phát triển các đơn vị phải xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với
năng lực, trình độ của mình, chủ động trong hoạt động kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả tài sản, nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy, đòi hỏi các
đơn vị phải tổ chức thu nhận thơng tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời về hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh tế phù
hợp và hữu hiệu. Ngoài ra từ những thơng tin do kế tốn cung cấp, các cơ quan quản lý
Nhà Nước, các cá nhân tổ chức, quan tâm đến hoạt động của đơn vị, nắm được tình hình
về tài sản, chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước và đề ra các quyết định quản lý, kinh doanh đúng đắn, có hiệu quả.
- Kế tốn cịn tiến hành phân tích và xử lý thơng tin, giúp cho nhà quản lý đánh giá
chính xác, đúng đắn mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kinh tế (về sản lượng tiêu thụ,
doanh thu, về lợi nhuận, …), phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh tế của đơn vị
để có những biện pháp khắc phục kịp thời, phát hiện những thế mạnh, tiềm năng chưa
được khai thác hết làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển cho đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần, được quản lý theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà
nước, hoạt động kế toán trong các đơn vị thực hiện việc thu nhận, kiểm tra, xử lý, cung
cấp thông tin về các hoạt động của đơn vị và toàn xã hội là hết sức quan trọng. Với vai
trò này, người ta coi kế toán là quy tắc đầu tiên của quản lý, khơng có kế tốn thì khơng
thể quản lý kinh tế được. Đến nay, kế toán đã trở thành một hoạt động quản lý khoa học
không thể thiếu trong quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
9
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.1.3.1. Chức năng
Để quản lý hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống công cụ và
mỗi công cụ trong hệ thống phải đảm nhận một hay một số chức năng nhất định phục vụ
cho cơng tác quản lý. Kế tốn - một phân hệ của hệ thống hạch tốn, phải thơng tin và
kiểm tra quá trình tái sản xuất xã hội trên góc độ cụ thể là tài sản và sự vận động của tài
sản trong từng đơn vị kinh tế. Do đó, kế tốn có hai chức năng cơ bản sau:
* Chức năng thơng tin
+ Hạch tốn kế tốn thu nhận và cung cấp thơng tin về tồn bộ tài sản và sự vận
động của tài sản trong qua trình hoạt động của đơn vị. Những thông tin này cung cấp cho
nhà quản lý kinh tế có được những lựa chọn phù hợp để định hướng hoạt động của đơn vị
có hiệu quả.
+ Thơng tin hạch tốn kế tốn có 3 đặc điểm cơ bản:
- Đây là những thông tin động về tuần hoàn của những tài sản trong doanh nghiệp.
- Thơng tin hạch tốn kế tốn ln là những thơng tin về hai mặt của mỗi hiện
tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin thu được là kết quả của q trình có tính hai mặt thơng tin và kiểm
tra.
+ Đối tượng sử dụng thơng tin hạch tốn kế tốn: nhà quản lý (chủ doanh nghiệp,
hội đồng quản trị, ban giám đốc), người có lợi ích trực tiếp (nhà đầu tư, chủ nợ), người có
lợi ích gián tiếp (thuế, cơ quan chức năng, cơ quan thống kê...)
* Chức năng kiểm tra
Thơng qua việc ghi chép, tính tốn, phản ánh kế tốn sẽ nắm được một cách có hệ
thống tồn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:
+ Kiểm tra việc tính tốn, ghi chép phản ánh kế tốn về các mặt chính xác, kịp
thời, trung thực rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ kế tốn và kết quả
cơng tác của bộ máy kế tốn.
+ Kiểm tra đánh giá được tình hình chấp hành ngân sách, tình hình thực hiện kế
hoạch, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, kỷ
luật thu nộp...
1.1.3.2. Nhiệm vụ
+ Thu nhận, xử lý thơng tin và số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng
việc kế tốn đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán.
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa các hành
vi tham ơ, lãng phí và vi phạm pháp luật khác về tài chính, kế tốn.
10
+ Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế tốn.
+ Cung cấp thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Yêu cầu kế tốn
Để phát huy và thực hiện được vai trị là cơng cụ quản lý quan trọng, hiệu quả q
trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
+ Trung thực: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải phản ánh trung thực, đúng thực
tế về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế tốn phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thơng tin, số liệu kế tốn.
+ Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác: Thơng tin, số liệu trình bày trên BCTC phải là
những thơng tin chính xác, có cơ sở pháp lý chắc chắn và phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng.
+ Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính; từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếu theo số liệu kế tốn kỳ
trước.
+ Khoa học và có thể so sánh: Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế tốn theo
trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán
Kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế. Để sử dụng kế tốn phục vụ quản lý có hiệu quả cao, cần phải hiểu rõ nội dung,
phạm vi, mục đích... của kế toán tức là phải hiểu rõ về các loại kế tốn. Kế tốn có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, như:
a. Căn cứ vào mức độ, tính chất thơng tin được xử lý
* Kế tốn tổng hợp: Là kế tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế tốn thu nhận, xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
* Kế toán chi tiết: Là loại kế tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế tốn thu nhận, xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể và được biểu hiện không chỉ dưới
hình thái tiền tệ mà cịn được biểu hiện dưới hình thái hiện vật, lao động.
11
b. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế tốn.
* Kế tốn tài chính: Là loại kế tốn nhằm cung cấp thông tin cho những người ra
quyết định ở bên ngoài đơn vị như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà tài trợ... và nó
được tóm tắt dưới dạng các báo cáo gọi là báo cáo tài chính.
* Kế tốn quản trị: Là loại kế tốn phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản
trị đơn vị. Những thông tin này là cơ sở giúp nhà quản trị đưa ra các giải pháp, các quyết
định quan trọng có tác động then chốt đối với doanh nghiệp, đảm bảo cho q trình hoạt
động của đơn vị có hiệu quả cao trong hiện tại và tương lai.
c. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch tốn kế
tốn
* Kế tốn cơng: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở những đơn vị hoạt
động khơng có tính chất kinh doanh, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Kế tốn cơng được sử dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp của các Bộ, các Sở,
Ban, ngành, các tổ chức NN, đoàn thể xã hội...
* Kế toán doanh nghiệp: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các doanh
nghiệp hoạt động với mục tiêu chính của kinh doanh sinh lời.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN
12
1.2.1. Một số khái niệm
- Đơn vị kế toán: là khái niệm chỉ phạm vi một tổ chức, một đơn vị có tổ chức kế
tốn để hạch tốn tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.
- Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vơ thời hạn hoặc ít nhất
sẽ khơng bị giải thể trong tương lai gần.
- Thước đo tiền tệ: là đơn vị thống nhất trong việc tính tốn và ghi chép các nghiệp
kinh tế tài chính phát sinh, kế tốn chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.
- Kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận,
cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính (tháng, q, năm).
- Niên độ kế tốn: là kỳ hạch toán mà các đơn vị kế toán cung cấp thơng tin về
hoạt động kinh tế tài chính trong vịng 12 tháng gồm 365 ngày (niên độ kế toán ở Việt
Nam bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình.
- Ngun tắc giá phí (giá gốc): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận
khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện
chuyển giao. Trừ một số trường hợp doanh thu có thể được xác định theo các phương
pháp khác như theo số tiền thực thu, theo phương thức trả góp và theo phần trăm hoàn
thành.
- Nguyên tắc phù hợp: các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức đơn vị phải được
ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận các khoản thu nhập thì phải ghi nhận khoản chi
phí tương ứng tạo ra khoản thu nhập đó. Khoản chi phí tương ứng gồm chi phí trong kỳ,
chi phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau có liên quan đến khoản thu nhập trong kỳ
này.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm.
13
- Ngun tắc cơng khai: báo cáo tài chính của đơn vị phải rõ ràng, dễ hiểu và phải
đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và được trình bày cơng khai
cho những người sử dụng .
- Ngun tắc thận trọng: Thơng tin kế tốn cung cấp cho người sử dụng cần đảm
bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng khơng hiểu sai hoặc khơng đánh giá q
lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, ngun tắc này địi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng q lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Ngun tắc trọng yếu: kế tốn phải chú trọng các vấn đề, các yếu tố, các khoản
mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng, bỏ
qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự
vật hiện tượng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.3.1. Đối tượng chung của hạch tốn kế tốn
Với vai trị của kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả
mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Kế toán được thực hiện ở tất cả các tổ chức, xí nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng kinh phí của nhà nước (đơn vị kế toán). Đồng thời với đặc
trưng của kế toán là sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chuyên dùng. Do đó đối tượng
chung của kế tốn là tài sản, nguồn hình thành tài sản, sự biến động của tài sản trong các
quá trình hoạt động kinh tế tài chính, các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
1.3.2. Đối tượng cụ thể
Đối tượng của hạch toán kế tốn là tài sản, nguồn vốn và q trình tuần hoàn của
vốn.
+ Tài sản là lượng vốn biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo
bằng tiền.
+ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn.
+ Q trình tuần hồn của vốn là khi sử dụng lượng vốn trong doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất sẽ bị biến động tăng, giảm, chuyển hố từ hình thái này sang hình thái
khác.
14
1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán
a. Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.
* Tài sản ngắn hạn là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong doanh
nghiệp tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: là bộ phận tài sản tồn tại dưới
hình thái tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng có rủi ro trong chuyển đổi thành
tiền.
- Tài sản là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là bộ phận tài sản đơn vị đem đầu
tư ra bên ngồi với mục đích để đem lại lợi nhuận như giá trị các loại chứng khoán, giá trị
vốn góp, các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi trong vòng một năm.
- Tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận giá trị tài sản của doanh
nghiệp đang nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh tốn
trong vịng một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi
thường vật chất... đây chính là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác
chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc không hợp pháp.
- Tài sản là hàng tồn kho: là toàn bộ giá trị hàng tồn kho đang trong quá trình kinh
doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, hàng
mua đang đi đường, hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ...
* Tài sản dài hạn: Là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản ngắn
hạn, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản
đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
- Tài sản là các khoản phải thu dài hạn: là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu
có thời hạn thu hồi hoặc thanh tốn trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao
gồm phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc...
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Tài
sản được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:
15
+ Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, bản quyền...
- Tài sản là các bất động sản đầu tư: Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất của doanh nghiệp hiện nắm giữ với mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh
doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh thông thường.
- Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn: là bộ phận tài sản của doanh
nghiệp được đem đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích để sinh lời, có thời hạn
thu hồi lớn hơn một năm như các loại chứng khoán dài hạn, vốn góp liên doanh dài hạn
dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt, đầu tư vào cơng ty con, công
ty liên kết...
- Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn trên và có
thời hạn thu hồi hoặc thanh tốn trên một năm như các khoản chi phí trả trước, chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
b. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành
* Nợ phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị,
tổ chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả. Bao gồm: nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian một năm hoặc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác...
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian lớn hơn một năm
như: Vay và nợ thuê tài chính, nhận ký cược ký quỹ dài hạn…
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do doanh
nghiệp đầu tư từ ban đầu (chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư góp vốn) và được bổ sung từ
kết quả kinh doanh của mình (số vốn này khơng phải là một khoản nợ và doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán). Bao gồm:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp để thành lập hoặc mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Kết quả tài chính của doanh nghiệp): là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu, thu nhập với một bên là toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ. Số lợi nhuận này chưa phân phối cho các lĩnh vực được sử dụng cho kinh doanh và
coi như vốn chủ sở hữu.
16
+ Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại
(các quỹ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn kinh phí sự nghiệp, dự án...)
Trong q trình hoạt động của doanh nghiệp nhu cầu vốn giữa các thời kỳ khác
nhau thì khác nhau. Do đó việc nhận biết nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) để có
biện pháp huy động đảm bảo nhu cầu về vốn nhằm thúc đẩy hoạt động của đơn vị có hiệu
quả là rất quan trọng. Vì thế hạch tốn kế tốn phải phản ánh giám đốc nguồn hình thành
tài sản của đơn vị.
1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch toán kế tốn
Trong q trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp vận động qua các giai đoạn
khác nhau, làm biến đổi về hình thái và giá trị. Cụ thể: Ở giai đoạn mua hàng là giai đoạn
đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, tài sản để chuẩn bị cho sản xuất (T - H). Ở giai đoạn sản
xuất là giai đoạn đơn vị sử dụng các loại nguyên vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động
để tạo ra sản phẩm theo mục đích đã định ( H -... SX... H’). Ở giai đoạn bán hàng là giai
đoạn đơn vị xuất kho thành phẩm, hàng hóa chuyển cho người mua để thu về một lượng
tiền tương ứng (H’ - T’).
Tóm lại, tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt biểu hiện khác nhau của cùng một
khối lượng vốn.
Một tài sản có thể được hình thành từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Do đó, tại
một thời điểm nhất định tổng tài sản của doanh nghiệp bao giờ cũng bằng tổng nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp đó.
Phương trình kế tốn cơ bản được thiết kế:
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn
hay
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.4.1. Khái niệm
Là các phương thức, biện pháp kế toán sử dụng để thu thập, xử lý, phân tích cung
cấp thơng tin về tài sản, sự biến động của tài sản và các q trình hoạt động kinh tế tài
chính nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý.
1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán
1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
+ Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế tốn phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm
phát sinh các nghiệp vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho cơng tác kế tốn và
cơng tác quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các văn bản chứng từ kế toán.
17
- Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn.
1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp kế toán phân loại tài sản và nguồn vốn để giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của
từng loại tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Hình thức biểu hiện:
- Các tài khoản kế toán.
- Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản kế toán.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá
+ Khái niệm: Là phương pháp kế tốn tổng hợp và phân bổ chi phí để xác định giá
trị thực tế của từng loại tài sản, từng quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác tính
giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.
+ Hình thức biểu hiện:
- Trình tự tính giá đối với các loại tài sản.
- Các bảng tính giá.
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán dựa trên các mặt
bản chất và mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế tốn, nhằm cung cấp các thông
tin theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh để đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán gọi tắt là hệ thống báo cáo tài chính.
- Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo tài chính.
1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp
Bốn phương pháp kế tốn trên đều nhằm thu thập các thơng tin phục vụ cho quá
trình quản lý nhưng ở mức độ và phạm vi khác nhau. Giữa các phương pháp có mối quan
hệ biện chứng bổ sung cho nhau nhằm cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý.
Phương pháp chứng từ kế tốn thu thập cung cấp thơng tin về từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh gây ra sự biến động của tài sản, nguồn vốn đơn vị; phương pháp tài khoản kế
tốn phân loại, tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động
của tài sản và nguồn vốn đã được phản ánh trên các chứng từ theo từng đối tượng cung
cấp thông tin tổng hợp về từng đối tượng kế toán cụ thể. Căn cứ thông tin số liệu phương
pháp tài khoản cung cấp phương pháp tính giá được sử dụng xác định giá trị của từng đối
tượng theo nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở thông tin phương pháp tài khoản, phương
pháp tính giá cung cấp, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được sử dụng cung cấp
18
thơng tin tổng hợp về tài sản, nguồn hình thành tài sản và q trình hoạt động kinh tế tài
chính tại đơn vị theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính đáp ứng u cầu cơng tác quản lý. Do
đó trong cơng tác kế tốn ở từng đơn vị, kế toán phải sử dụng đồng thời cả bốn phương
pháp.
19
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
Bài tập 1.1
Công ty TNHH Hùng Cường đến ngày 31/12/N có tình hình tài sản và nguồn vốn như
sau: (ĐVT: 1.000.000đ)
Tên tài khoản
Số tiền
Tên tài khoản
Máy móc thiết bị
4.500 Lợi nhuận chưa phân phối
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
8.895 Phải trả người lao động
Nguyên liệu, vật liệu
Tạm ứng
Công cụ dụng cụ
Nhà cửa
370 Tiền mặt tại quỹ
35 Tiền gửi ngân hàng
120 Thuế và các khoản phải nộp NN
1.900 Vay và nợ thuê tài chính
Số tiền
150
60
435
640
120
560
Phải trả người bán
195 Sản phẩm dở dang
90
Phải thu của khách hàng
255 Khách hàng ứng trước
160
Thành phẩm
310 Ứng trước cho người bán
140
Quỹ đầu tư phát triển
185 Quyền sử dụng đất
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
120
1.650
Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Cường.
Bài tập 1.2
Công ty TNHH MTV Hà Thành, có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ngày 31/12/
N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản
Số tiền
Tên tài khoản
Tiền mặt
240.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Phải thu của khách hàng
650.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB
Phải thu nội bộ
120.000 Tạm ứng
Vay và nợ thuê tài chính
3.265.000 TSCĐHH
Tiền gửi ngân hàng
1.850.000 Quỹ đầu tư phát triển
Số tiền
4.420.000
860.000
80.000
2.640.000
760.000
Chứng khoán kinh doanh
840.000 Lợi nhuận chưa phân phối
460.000
Phải trả người bán
480.000 Công cụ dụng cụ
620.000
Phải trả công nhân viên
25.000 Hàng hoá
Các khoản phải thu khác
80.000 Thuế và các khoản phải nộp NN
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại các khoản mục tài sản, các khoản mục nguồn vốn.
2. Xác định giá trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/N.
20
3.200.000
50.000
Bài tập 1.3: Công ty TNHH MTV thương mại Hải Dương có tài liệu về tình hình tài sản
và nguồn vốn ở đầu kỳ như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản
Số tiền
Tên tài khoản
Số tiền
Tiền mặt
790.000 Hàng mua đang đi đường
360.000
Tiền gửi ngân hàng
800.000 Nguyên liệu, vật liệu
180.000
Phải trả người bán
360.000 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
100.000
Vay và nợ th tài chính
800.000 Hàng hố tồn kho
600.000
Phải thu của khách hàng
320.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Công cụ dụng cụ
120.000 Quỹ đầu tư phát triển
2.295.000
690.000
Phải trả, phải nộp khác
40.000 Tài sản cố định hữu hình
Phải trả cơng nhân viên
48.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB
600.000
Phải thu khác
20.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi
157.000
Chứng khoán kinh doanh
1.400.000
300.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Xác định giá trị tài sản của DN đầu kỳ kinh doanh.
Bài tập 1.4: Cơng ty TNHH MTV Hà Sơn có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu
tháng 4/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả cho người bán A
Vay và nợ thuê tài chính
Số tiền
Tên tài khoản
550.000 Tạm ứng
Số tiền
20.000
1.000.000 Quỹ đầu tư phát triển
400.000
60.000 Cơng cụ dụng cụ
152.000
710.000 Chứng khốn kinh doanh
TSCĐ hữu hình
1.520.000 Phải trả người bán B
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.000.000 Phải thu của khách hàng K
Nguyên liệu, vật liệu
400.000 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
TSCĐ vô hình
148.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB
Thuế và các khoản phải nộp NN
30.000 Hàng hố
Chi phí trả trước
20.000
u cầu:
1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của Công ty
2. Xác định giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty đầu tháng 4/N.
21
250.000
80.000
220.000
100.000
2.300.000
400.000
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Giới thiệu: Các loại chứng từ, phân loại, trình tự luân chuyển và kiểm kê tài sản.
Mục tiêu:
- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán;
- Khái niệm và ý nghĩa các loại chứng từ kế tốn;
- Trình tự hạch toán;
- Khái niệm, ý nghĩa kiểm kê tài sản.
- Phân loại các loại chứng từ, các loại kiểm kê, phương pháp kiểm kê.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý thức rèn
luyện các kỹ năng trên;
- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
- Tuân thủ nguyên tắc kế tốn, chế độ kế tốn tài chính.
Nội dung chính:
2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TỐN
2.1.1. Khái niệm
+ Phương pháp chứng từ kế tốn là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hồn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh các
nghiệp vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho công tác kế tốn và cơng tác quản lý.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán:
- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
thực sự hồn thành.
- Tổ chức thơng tin (tổ chức xử lý, luân chuyển chứng từ): các bản chứng từ là vật
mang thông tin, để cung cấp thông tin phục vụ các công tác quản lý và công tác kế toán,
các bản chứng từ phải được xử lý, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan theo yêu cầu
quản lý của từng nghiệp vụ kinh tế.
Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế toán trong cơng tác kế tốn của
đơn vị thơng qua hệ thống các chứng từ và kế hoạch (chương trình) luân chuyển của
chứng từ kế toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Phương pháp chứng từ kế tốn là phương pháp thích hợp với tính đa dạng của
các nghiệp vụ kinh tế. Nhờ phương pháp này mà đảm bảo thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác và trung thực những thơng tin về các hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra ở
những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.
22
- Thơng qua phương pháp này, kế tốn thực hiện việc kiểm tra thường xuyên các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động
kinh tế, tài chính, ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng, hành động lãng phí, tham ô, xâm
phạm tài sản, vi phạm chính sách, chế độ thể lệ về kinh tế, tài chính, kế tốn.
- Giúp cho bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan có thể nhận biết kịp thời
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong q trình hoạt động của đơn vị, từ đó có
những giải pháp, những quyết định đúng đắn, phù hợp góp phần quản lý có hiệu quả các
hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị
2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán
a. Khái niệm
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn.
Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, hố đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có,…
b. Ý nghĩa
* Đối với cơng tác kế tốn
+ Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp kinh tế phát
sinh ở đơn vị.
+ Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ
kế tốn.
* Đối với cơng tác quản lý, lãnh đạo
+ Là căn cứ pháp lý kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý kinh
tế, tài sản đơn vị, kiểm tra tình hình về bảo quản và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn
ngừa, có biện pháp xử lý mọi hiện tượng tham ơ, lãng phí tài sản của đơn vị, của Nhà
nước.
+ Là bằng chứng để kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện tụng,
tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
2.2.2. Các loại chứng từ kế toán
a. Phân loại chứng từ theo công dụng
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt mệnh lệnh hay những
chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành như lệnh chi tiền, lệnh xuất
kho... Loại chứng từ này mới chỉ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa
hoàn thành nên chưa phải là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế
nào đó đã thực sự hồn thành, như phiếu thu, phiếu chi... Chứng từ này kết hợp với
chứng từ mệnh lệnh sẽ dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
23
- Chứng từ thủ tục kế toán: là những chứng từ tổng hợp phân loại các nghiệp vụ
kinh tế có liên quan theo những đối tượng cụ thể của kế toán để thuận lợi cho việc ghi sổ
và đối chiếu các loại tài liệu. Đó là các chứng từ trung gian như bảng kê phân loại chứng
gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc....
- Chứng từ liên hợp: là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng từ
nói trên, như hố đơn kiêm phiếu xuất kho...
b. Phân loại chứng từ theo điạ điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong: là những chứng từ được lập ra trong nội bộ đơn vị và chỉ
liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những quan hệ trong nội bộ như bảng tính
khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, phiếu thu, phiếu chi,...
- Chứng từ bên ngoài: là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có
liên quan đến đơn vị và được lập từ các đơn vị bên ngoài như hóa đơn mua hàng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho do bên ngồi lập, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng...
c. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ
- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, séc, biên bản kiểm kê quỹ ...
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, bản sao kê, thư tín dụng, hợp đồng nhập khẩu, …
- Chứng từ tiền vay ngân hàng: Phiếu tính lãi, khế ước vay, hợp đồng tín dụng, kế
hoạch trả nợ vay, cam kết vay vốn….
- Chứng từ vật tư, hàng hóa: hóa đơn mua hàng, hố đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, giấy chứng nhận xuất xứ nguồn hàng, hợp đồng kinh tế, báo giá, biên bản
kiểm kê hàng tồn kho, biên bản xử lý tài sản thiếu …
- Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý hợp đồng mua
bán TSCĐ, báo giá, phiếu bảo hành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ ...
d. Phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ
- Chứng từ gốc: là loại chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hay vừa hoàn thành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hố
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thơng thường ...
- Chứng từ tổng hợp: là loại chứng từ được dùng để tổng hợp số liệu của các
nghiệp vụ kinh tế cùng loại từ chứng từ gốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ
kế toán, như bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê phân loại chứng từ,...
e. Phân loại chứng từ theo phương thức lập
24
- Chứng từ một lần: là loại chứng từ ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ tiến
hành một lần và sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán.
- Chứng từ nhiều lần: là chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều
lần.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
+ Một chứng từ được coi là hợp lý, hợp lệ khi nó có đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Tên gọi chứng từ kế toán: Tất cả chứng từ kế toán đều có tên gọi nhất định như
phiếu thu, phiếu nhập kho,... nó là cơ sở để phục vụ việc phân loại, tổng hợp số liệu một
cách thuận lợi. Tên gọi chứng từ được xác định trên cơ sở nội dung kinh tế của nghiệp vụ
phản ánh trên chứng từ đó.
- Số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ: Khi lập các bản chứng từ phải ghi
rõ số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ. Yếu tố này được đảm bảo phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian nhằm giúp cho việc kiểm tra được
thuận lợi khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của cá nhân, của đơn vị lập và nhận chứng từ: Yếu tố này giúp cho
việc kiểm tra về mặt địa điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở để xác định
trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế.
- Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế: Mọi chứng từ kế toán đều phải ghi tóm
tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế. Nội dung nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ khơng được viết tắt, khơng được tẩy
xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng
chỗ trống phải gạch chéo.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng số, tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền ghi bằng số và chữ.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp
vụ. các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân phải có chữ ký của người kiểm sốt (kế tốn trưởng) và người phê duyệt (thủ trưởng
đơn vị), đóng dấu của đơn vị.
* Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố không bắt buộc đối với mọi bản chứng từ tùy
thuộc từng chứng từ để đáp ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế tốn mà có các yếu tố bổ
sung khác nhau như phương thức thanh toán, phương thức bán hàng vv...
Như vậy, bản chứng từ kế toán là cơ sở ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý cho mọi
thơng tin kế tốn cung cấp, do đó phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chứng từ kế toán phải phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính khơng được viết tắt, số và
chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
25