Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Bài giảng Kế toán Hành chính sự nghiệp - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 207 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn Hành chính sự nghiệp là mơn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành kế
toán trong chương trình đào tạo hệ cao đẳng kế tốn. Mơn học không những cung cấp cho
sinh viên những kiến thức cơ bản, cập nhật về kế tốn Hành chính sự nghiệp trong điều kiện
áp dụng Luật kế toán ở lĩnh vực kế toán nhà nước và cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị
Hành chính sự nghiệp đang có những biến đổi sâu sắc, mà còn giúp sinh viên nắm được
những phương pháp, cách thức ghi chép,... của Kế tốn Hành chính sự nghiệp cụ thể.
Tập bài giảng đã được Hội đồng khoa học cấp bộ môn, cấp khoa, cấp Nhà trường
thẩm định. Đây là tài liệu chính thức được sử dụng trong quá trình giảng dạy, học tập của
giảng viên, sinh viên trong toàn trường. Hy vọng tập bài giảng cũng sẽ trở thành tài liệu
tham khảo hữu ích cho các độc giả trong và ngoài trường quan tâm đến lĩnh vực Kế tốn
Hành chính sự nghiệp.
Tập bài giảng Kế tốn Hành chính sự nghiệp được biên soạn làm 10 chương:
Chương 1: Nội dung và công tác kế tốn tại đơn vị HCSN
Chương 2: Kế toán vớn bằng tiền
Chương 3: Kế toán hàng tồn kho
Chương 4: Kế toán đầu tư tài chính
Chương 5: Kế toán tài sản cố định
Chương 6: Kế toán thanh toán
Chương 7: Kế toán Nguồn kinh phí
Chương 8: Kế tốn các khoản thu
Chương 9: Kế tốn các khoản chi
Chương 10: Báo cáo tài chính
Tham gia biên soạn tập bài giảng gồm:
1. ThS.Nguyễn Hồng Minh - Chủ biên, biên soạn chương 1, chương 2, chương 3, chương 10
2. Vũ Thùy Giang - biên soạn chương 4, chương 5
3. Tạ Thị Oanh - biên soạn chương 6, chương 7
4. Giang Hương Thu - biên soạn chương 8, chương 9
Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng trong việc biên soạn song tập bài giảng cũng
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tập thể tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp có tính xây dựng của quý độc giả để lần tái bản sau tập bài giảng được hoàn


chỉnh hơn

3


KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CĐKT: Cân đối kế tốn
CĐTK: Cân đối tài khoản
CBCNV:Cán bộ cơng nhân viên
CNV: Công nhân viên
CCDC: Công cụ dụng cụ
DA: Dự án
ĐG: Đơn giá
GTGT: Giá trị gia tăng
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HĐND: Hội đồng nhân dân
KPCĐ: Kinh phí cơng đồn
KB: Kho bạc
NN: Nhà nước
NVL: Nguyên vật liệu
NV: Nghiệp vụ
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
SDĐK: Số dư đầu kỳ
SDCK: Số dư cuối kỳ
SPS: Số phát sinh

SXKD: Sản xuất kinh doanh
UBND: Ủy ban nhân dân
UNC: Ủy nhiệm chi
XDCB: Xây dựng cơ bản

4


Chương 1
NỘI DUNG VÀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu Ngân sách Nhà nước gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực
nào đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước
theo ngành, các tổ chức đoàn thể...) hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp, cấp trên cấp tồn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo
ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao
trong từng giai đoạn.
Ví dụ: UBND, viện kiểm sát, tịa án nhân dân, bệnh viện, trường học,...

1.1.2. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Chức năng chủ yếu của các đơn vị HCSN là thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu của
Nhà nước giao. Ngoài ra, các đơn vị HCSN còn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để
hỗ trợ hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động nhưng phải trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Hàng năm, các đơn vị HCSN phải lập dự toán thu, chi theo tiêu chuẩn, định mức, luật
ngân sách Nhà nước quy định và lấy dự toán thu, chi làm cơ sở để thực hiện.
- Nguồn chi trả cho các hoạt động của đơn vị HCSN theo dự tốn được cấp có thẩm quyền
giao và được ngân sách cấp tồn bộ hoặc một phần dự tốn được duyệt.
1.1.3. Phân loại đơn vị HCSN
* Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ: có thể chia các đơn vị HCSN thành các loại sau:
- Các cơ quan hành chính: là các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp từ trung ương đến địa
phương, thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực: các cơ quan quyền lực Nhà
nước: quốc hội, HĐND các cấp; các cấp chính quyền như Chính phủ và UBND các cấp; các
cơ quan quản lý Nhà nước như các Bộ, ban ngành ở trung ương, sở ban ngành ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, các phòng ban ở huyện và các cơ quan tư pháp như viện kiểm
sát nhân dân, tòa án nhân dân các cấp.
- Các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực Giáo dục - đào tạo; Y tế; Văn hóa thơng tin; Thể
dục thể thao; Sự nghiệp Nơng - Lâm - Ngư nghiệp, Thủy lợi, sự nghiệp kinh tế khác.
Theo quyết định 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ thì các
đơn vị sự nghiệp cơng gồm đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu và đơn vị sự nghiệp có
thu.

5


Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học cơng nghệ và mơi trường, văn hóa thơng
tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...Các đơn vị sự nghiệp có thu chia
làm 2 loại: đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp

có thu đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
- Các tổ chức đoàn thể xã hội được ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí để hoạt động: Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nơng dân Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp...
- Các cơ quan an ninh quốc phòng hoạt động theo luật quốc phòng.
* Căn cứ vào cấp độ hoạt động: các đơn vị HCSN trong cùng một ngành theo một hệ
thống dọc được chia thành các đơn vị dự toán các cấp như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: là các cơ quan chủ quản các ngành HCSN thuộc trung ương và địa
phương.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo trực tiếp
về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự tốn cấp I.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự tốn cấp II.
1.2. VAI TRỊ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
- Thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu Nhà nước giao.
- Đảm bảo thu ngân sách, chi ngân sách để bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả.
1.3. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN ĐƠN VỊ HCSN
1.3.1. Khái niệm
Kế tốn HCSN là cơng việc tổ chức hệ thống thơng tin bằng số liệu để quản lý và
kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết tốn kinh phí, tình hình quản lý và sử
dụng các loại tài sản cơng, tình hình chấp hành dự tốn thu chi , tình hình thực hiện các tiêu
chuẩn định mức của Nhà nước ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm của kế tốn hành chính sự nghiệp
Kế tốn HCSN chịu sự điều chỉnh của Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước và các quy định cụ thể trong Chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp.
Đối tượng áp dụng kế toán HCSN bao gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và tổ chức khơng sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước, cụ thể:

a, Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước,
bao gồm:
- Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước các cấp;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân các cấp;
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Các đơn vị quản lý lưu trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính
khác của Nhà nước;
6


- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp;
- Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước;
- Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo một phần hoặc tồn bộ kinh phí hoạt động;
- Các tổ chức quản lý tài sản quốc gia;
- Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước;
- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí hoạt động.
b, Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;
- Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập;
- Tổ chức phi chính phủ;
- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi;
- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
- Các tổ chức khác khơng sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
Theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu trên được

chia thành 3 loại:
+ Các đơn vị HCSN thuần túy không thực hiện cơ chế khốn biên chế và kinh phí
quản lý hành chính;
+ Các đơn vị HCSN thuần túy hoạt động theo cơ chế khốn biên chế và kinh phí
quản lý hành chính;
+ Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu.
Tùy theo đặc điểm và cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho từng loại hình đơn vị, khi
tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị cần phải lựa chọn, áp dụng hệ thống chứng từ, sổ
kế tốn và hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp.
1.3.3. Nhiệm vụ của kế tốn hành chính sự nghiệp
- Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng hợp thơng tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ,
được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu
tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính; tình hình quản lý sử dụng các loại vật tư,
tài sản ở đơn vị; tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách Nhà nước, kỷ luật thanh toán
và các chế độ khác; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
tốn.
- Kiểm tra tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới, tình hình chấp hành dự
tốn thu, chi và quyết tốn kinh phí của các đơn vị cấp dưới.
- Tổng hợp số liệu, lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các loại báo cáo tài chính cho các cơ quan
quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Đồng thời cung cấp thơng tin, số liệu kế toán cho các
đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện phân tích cơng tác kế tốn, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn,
quỹ ở đơn vị, nhằm cải tiến nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn và đề xuất các ý kiến phục
vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị.
7


1.3.4. Nội dung cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp

Dựa vào đặc điểm vận động của các loại tài sản cũng như nội dung, tính chất của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phân chia cơng việc kế toán HCSN thành các phần hành
kế toán sau:
- Kế toán vốn bằng tiền;
- Kế toán hàng tồn kho;
- Kế tốn đầu tư tài chính;
- Kế tốn tài sản cố định;
- Kế tốn thanh tốn;
- Kế tốn nguồn kinh phí;
- Kế toán các khoản thu;
- Kế toán các khoản chi;
- Báo cáo tài chính.
Nội dung cơng việc của mỗi phần hành kế toán (trừ phần hành lập báo cáo tài chính)
bao gồm các việc lập, kiểm sốt, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu lập báo
cáo định kỳ, kiểm tra kế tốn, phân tích số liệu kế toán, lưu giữ hồ sơ, tài liệu kế tốn.
1.4. HÌNH THỨC KẾ TỐN VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN HCSN
1.4.1. Hình thức kế tốn
Các hình thức kế tốn áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm:
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung;
- Hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ Cái;
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Đơn vị kế tốn được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế tốn phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế tốn đã lựa
chọn về: loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ
thuật ghi chép các loại sổ kế tốn.
1.4.1.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh

và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b. Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

8


c. Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn Nhật ký chung

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở
Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh
tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng
tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng
của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số
liệu khố sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh" và báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
1.4.1.2. Hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ Cái
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống
hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là
Sổ Nhật ký- Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
b. Các loại sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Sổ Nhật ký- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
9


c. Nội dung và trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái

Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ
Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi,
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng
để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào
dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh
tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái.

Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
Tổng số tiền phát sinh
Tổng số tiền phát
“ Số tiền phát sinh”
=
Nợ của tất cả các
=
sinh Có của tất
ở phần Nhật ký
tài khoản
cả các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản
=
Tổng số dư Có các tài khoản
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của
các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng
tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng
10


của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
- Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và “Bảng tổng hợp
chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập
Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
1.4.1.3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng

hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ
thống hố và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh.
Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình
riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
b. Các loại sổ kế toán
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết.
c. Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập
Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung
kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Từ số
liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng
từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc
người được kế tốn trưởng uỷ quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp
vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái.
- Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký
11


chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khố Sổ Cái để tính ra số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên Sổ Cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi
kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo

cáo tài chính.
Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng từ kế
toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng khoá các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi tiết" theo từng tài khoản. Số
liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số
dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số
liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.4.1.4. Hình thức kế tốn trên máy vi tính
a. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế tốn được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Có nhiều chương trình
phần mềm kế tốn khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo ngun tắc của một trong ba hình thức kế tốn hoặc kết hợp
các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn tuy khơng hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế tốn nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Khi ghi sổ kế tốn bằng máy vi tính thì đơn vị được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng
phần mềm kế tốn phù hợp. Hình thức kế tốn trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế
toán theo quy định. Các sổ kế tốn tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của
chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và của Chế độ kế
toán này.
- Đơn vị phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài
chính quy định tại Thơng tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm
kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của đơn vị.
b. Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính

Phần mềm kế tốn được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế tốn đó. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ khơng hồn tồn giống sổ kế tốn ghi
bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo quy định.
c. Trình tự ghi sổ kế tốn theo Hình thức kế tốn trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế tốn.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các
sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết
12


được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm kế tốn có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế tốn với báo cáo
tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế tốn được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế tốn ghi bằng tay.

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
1.4.2. Tổ chức cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp
1.4.2.1. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức nội dung cơng việc kế tốn và con người thực thi
cơng tác kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm giúp cho cơng tác kế tốn hồn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.4.2.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp
- Phù hợp với các chính sách, chế độ do Nhà nước quy định.
- Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước giao và tiết kiệm

chi phí trong hạch tốn kế tốn.
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị.
- Phải phù hợp với trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ kế tốn và trình độ trang bị
phương tiện kỹ thuật hiện đại trong cơng tác kế tốn.
1.4.2.3. Nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự
nghiệp
Tổ chức cơng tác kế toán trong đơn vị HCSN bao gồm các nội dung:
- Tổ chức thực hiện chế độ ghi chép ban đầu.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn.
- Tổ chức lựa chọn hình thức kế tốn.
- Lập và gửi báo cáo tài chính.
- Tổ chức kiểm tra kế tốn.
- Tổ chức cơng tác kiểm kê.
- Tổ chức bộ máy kế toán.
13


a. Tổ chức thực hiện chế độ ghi chép ban đầu
- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi ngân sách
của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Căn cứ chế độ chứng từ do Nhà nước ban hành và nội dung hoạt động kinh tế tài chính,
yêu cầu quản lý hoạt động để sử dụng các mẫu chứng từ phù hợp.
- Quy định người chịu trách nhiệm ghi chép nội dung các hoạt động kinh tế vào các bản
chứng từ theo quy định.
- Xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ cho từng loại chứng từ một cách khoa học, hợp lý,
phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn, tổng hợp số liệu thơng tin kinh tế đáp ứng yêu cầu quản lý
của đơn vị.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ theo đúng chế độ lưu trữ, bảo quản chứng từ do Nhà
nước quy định.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản thống nhất quy định trong chế
độ kế toán đơn vị HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý
các hoạt động đó để lựa chọn và sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp.
c. Tổ chức lựa chọn hình thức kế tốn
Căn cứ vào quy mơ, đặc điểm hoạt động, u cầu quản lý, trình độ của đội ngũ cán
bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật hiện có, đơn vị có thể lựa chọn một trong
bốn hình thức kế tốn cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác kế tốn.
d. Lập và gửi báo cáo tài chính
Đơn vị phải có trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của
Nhà nước, báo cáo tài chính lập ra phải đạt các yêu cầu sau:
- BCTC phải phản ánh tồn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí và
tình hình sử dụng các loại kinh phí đó.
- BCTC phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian và nơi gửi báo cáo.
- Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý và
tính đầy đủ của BCTC.
e. Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, quy định kế toán
được chấp hành đúng, số liệu kế toán đảm bảo trung thực, chính xác.
Cơng việc kiểm tra kế tốn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Các đơn vị
HCSN chịu sự kiểm tra kế toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và bản thân đơn
vị. Đơn vị phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu cho cơng tác kiểm tra khi có yêu cầu.
Nội dung kiểm tra kế toán bao gồm:
- Kiểm tra nội dung cơng việc kế tốn: chứng từ, sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính.
- Kiểm tra việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí, kiểm tra các khoản thu.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính kế tốn, tình hình thu nộp ngân
sách.
- Kiểm tra người hành nghề kế toán: kiểm tra bằng cấp, chứng chỉ hành nghề.
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán trong việc phân cấp, phân quyền.
g. Tổ chức công tác kiểm kê

14


Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực có về tài sản, vật tư của
đơn vị tại một thời điểm nhất định.
Kiểm kê tài sản thường được tiến hành vào cuối niên độ kế tốn, trước khi lập báo
cáo tài chính, nhằm đối chiếu và xác nhận số thực có của vật tư, tài sản đảm bảo cho số liệu
trên sổ kế toán khớp đúng với số thực tế. Đơn vị có thể tiến hành kiểm kê thường xuyên hay
kiểm kê đột xuất.
h. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị HCSN phải căn cứ vào tổ chức cơng tác kế
tốn, đặc điểm tổ chức và quy mơ hoạt động của đơn vị, tình hình phân cấp quản lý, khối
lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu,
trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế tốn. Hiện nay, trong các đơn vị việc tổ chức bộ máy kế
tốn thực hiện theo các hình thức sau:
- Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung: nhân viên kế tốn tập trung tại phịng kế tốn
trung tâm, thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của đơn vị, cịn các đơn vị trực thuộc khơng tổ
chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và
thu nhận kiểm tra sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ về phịng kế tốn trung tâm.
- Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán: theo mơ hình này, bộ máy kế tốn đơn vị gồm
phịng kế tốn đơn vị dự tốn cấp 1 và phịng kế toán của các đơn vị dự toán cấp dưới phụ
thuộc (cấp 2, cấp 3).
Phịng kế tốn của đơn vị cấp trên (cấp 1, cấp 2) có nhiệm vụ thực hiện ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, tổng hợp tài liệu kế tốn từ phịng kế toán đơn vị cấp
dưới gửi lên, lập báo cáo tài chính, hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế tốn trong đơn vị và
trong các đơn vị trực thuộc.
Phịng kế tốn đơn vị cấp dưới gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp thực hiện cơng tác
kế tốn thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị dự toán cấp dưới và định kỳ gửi tài liệu kế toán,
báo cáo kế toán cho phịng kế tốn đơn vị cấp trên.
- Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán): là hình thức tổ

chức bộ máy kế tốn kết hợp nội dung của cả hai hình thức trên.
1.5. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG ĐƠN VỊ HCSN
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài
chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài
khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1,
chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1,
chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3);
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban
hành tại Quyết định 19 để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị
được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản kế tốn mà Bộ Tài
chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngồi
các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống
tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
15


bản trước khi thực hiện.
Danh mục hệ thống tài khoản kế tốn hành chính sự nghiệp theo Quyết định số
19/2006/QĐ - BTC ngày 30/03/2006 (Phụ lục 1)
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
1. Các đối tượng áp dụng kế toán hành chính sự nghiệp ?
2. Các nội dung cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp?
3. Đặc trưng cơ bản và trình tự ghi sổ kế tốn của các hình thức kế toán: Nhật ký chung,
Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ.
4. Các nội dung cơ bản của kiểm tra kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp?

5. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức công tác kế tốn ở đơn vị hành chính sự nghiệp?

16


Chương 2
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1.1. Khái niệm
Tiền là tài sản kinh phí hoặc vốn trong các đơn vị HCSN được tồn tại trực tiếp dưới
hình thức giá trị. Vốn bằng tiền của các đơn vị HCSN bao gồm: tiền mặt Việt Nam đồng,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, chứng chỉ có giá để tại quỹ của đơn vị và tiền đang
gửi ở kho bạc, Ngân hàng.
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
2.1.2.1. Nguyên tắc hạch toán Tiền mặt
- Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để hạch toán. Các khoản nhập
xuất ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế
toán.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động các loại tiền, đảm bảo
sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và số tiền thực tế.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền tệ, thủ tục xuất,
nhập quỹ và chế độ kiểm tra quỹ.
2.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
- Phải mở sổ theo dõi riêng từng loại tiền gửi theo từng ngân hàng, kho bạc.
- Những giao dịch liên quan đến kinh phí ngân sách NN được thực hiện qua tài khoản tiền
gửi của đơn vị tại kho bạc NN. Những giao dịch liên quan đế các hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ thực hiện qua tài khoản tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng.
- Định kỳ kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán của đơn vị với kho bạc, ngân hàng, tìm
nguyên nhân và xử lý kịp thời số chênh lệch (nếu có).
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền tệ, các chế độ

quản lý tài chính của Nhà nước.
2.1.2.3. Nguyên tắc hạch toán Tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của đơn vị đã làm thủ tục chuyển tiền vào ngân
hàng, kho bạc hoặc đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng, kho bạc để trả cho đơn vị cấp trên, cấp dưới hoặc
đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, báo cáo của ngân hàng, kho bạc.
2.2. CHỨNG TỪ VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
2.2.1. Kế toán Tiền mặt
2.2.1.1. Chứng từ kế toán
- Phiếu thu (Mẫu C30-BB)
- Phiếu chi (Mẫu C31-BB)
- Biên lai thu tiền (Mẫu C38-BB)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu C32-HD)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu C33-BB)
- Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho đồng Việt Nam) (Mẫu 34-HD)
- Biên bản kiểm kê quỹ (Ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
(Mẫu 35-HD)
17


2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 111-Tiền mặt
- Nội dung: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trong đơn vị HCSN, bao gồm tiền
Việt Nam (kể cả ngân phiếu) ngoại tệ, các chứng chỉ có giá. Chỉ phản ánh vào tài khoản 111
giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý thực tế nhập quỹ.
- Kết cấu:
Nợ
TK 111

SDĐK: tiền mặt tồn quỹ đầu kỳ
SPS tăng:

SPS giảm:
-các khoản tiền mặt nhập quỹ.
-các khoản tiền mặt xuất quỹ.
-thừa phát hiện khi kiểm kê.
-thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-điều chỉnh tăng giá trị ngoại tệ khi -điều chỉnh giảm giá trị ngoại tệ
đánh giá lại.
khi đánh giá lại.
Cộng phát sinh tăng
Cộng phát sinh giảm
SDCK: tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ.
Tài khoản 111 - tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1111 - tiền Việt Nam.
Tài khoản 1112- Ngoại tệ.
Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim khí q, đá q.
Ngồi ra TK 007 - Ngoại tệ các loại (theo dõi ngoại tệ theo nguyên tệ).
+ Nội dung và kết cấu của TK 007 được phản ánh như sau:
Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào (theo nguyên tệ)
Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra (theo nguyên tệ)
Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ hiện có (theo ngun tệ)
+ Tài khoản này khơng quy đổi các loại nguyên tệ ra đồng Việt Nam, kế toán theo
dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ tiền mặt, tiền gửi thu, chi, gửi và rút của đơn vị.
2.2.2. Kế toán tiền gửi
2.2.2.1. Chứng từ kế toán
- Giấy nộp tiền vào tài khoản (Mẫu C4-12/KB)
- Bảng kê nộp séc (Mẫu C4-13/KB)
- Ủy nhiệm thu (Mẫu C4-14/KB)
- Ủy nhiệm chi (Mẫu C4-15/KB)
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Các bảng kê của ngân hàng hoặc kho bạc NN.

2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Nội dung: phản ánh tình hình gửi vào, rút ra và số tồn quỹ tiền gửi của đơn vị HCSN tại
ngân hàng, kho bạc.

18


- Kết cấu.
Nợ
TK 112

SDĐK: sơ tiền cịn gửi tại ngân
hàng, kho bạc đầu kỳ
SPS giảm:
SPS tăng:
-các khoản tiền rút ra.
-các khoản tiền gửi vào NH,KB.
-chi thanh toán chuyển khoản.
-nhận tiền thanh toán chuyển khoản. -điều chỉnh giảm giá trị ngoại tệ.
-điều chỉnh tăng giá trị ngoại tệ.
Cộng phát sinh tăng
Cộng phát sinh giảm
SDCK: số tiền còn gửi tại ngân
hàng, kho bạc cuối kỳ.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122- Ngoại tệ
Tài khoản 1123- Vàng bạc, kim khí q, đá q.
2.2.3. Kế tốn tiền đang chuyển
2.2.3.1. Chứng từ kế toán

- Phiếu chi (Mẫu C31-BB)
- Giấy nộp tiền vào TK (Mẫu C4-12/KB)
- Bảng kê nộp séc (Mẫu C4-13/KB)
- Các loại giấy báo Nợ và báo Có
- Các bảng kê của Ngân hàng hoặc KBNN
2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 113- Tiền đang chuyển.
- Nội dung: phản ảnh tình hình tăng, giảm của số tiền đã ra khỏi quỹ tiền mặt, tiền gửi
nhưng chưa đến địa điểm giao nhận.
- Kết cấu:
Nợ
TK 113

SDĐK: tiền đang chuyển còn lại
đầu kỳ
SPS giảm:
SPS tăng:
- số tiền đang chuyển đã đến địa
- giá trị số tiền đang chuyển tăng chỉ giao nhận.
trong kỳ.
Cộng phát sinh tăng
Cộng phát sinh giảm
SDCK: tiền đang chuyển cịn lại
cuối kỳ.
2.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN VỐN BẰNG TIỀN
2.3.1. Phương pháp hạch toán Tiền mặt
NV1: Khi rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc về nhập quỹ tiền mặt của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 112 - TGNH, kho bạc (chi tiết tài khoản cấp 2)
19



NV2: Nhận các khoản kinh phí bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 441 - Nguồn kinh phí đầu tư XDCB.
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động.
Có TK 462 - Nguồn kinh phí dự án.
Có TK 465 – Nguồn kinh phí theo ĐĐH của nhà nước
Những khoản tiền nhận là kinh phí rút ra từ dự tốn kinh phí ghi Có TK 008, 009.
NV3: Khi thu được các khoản thu sự nghiệp, lệ phí và các khoản thu khác.
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 511 - Các khoản thu
NV4: Khi thu được các khoản thu của khách hàng, tiền thừa tạm ứng, kế toán ghi
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 311 - Các khoản phải thu.
Có TK 312 - Tạm ứng.
NV5: Khi thu hồi các khoản công nợ phải thu đơn vị cấp dưới hoặc thu hộ cấp dưới bằng
tiền mặt, kế toán đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 342 - Thanh toán nội bộ.
NV6: Khi đơn vị được Kho bạc cho tạm ứng nhập quĩ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 336- Tạm ứng kinh phí
NV7: Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 331 - Các khoản phải trả (3318)
NV8: Khi thu được lãi cho vay, lãi tín phiếu, trái phiếu bằng tiền mặt, kế tốn ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 531 – Thu hoạt động sản xuất kinh doanh
NV9: Chênh lệch tăng giá do đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tế thực tế tăng),
kế toán ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
NV10: Khi thu tiền bán hàng hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế, ghi
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 531 - Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng  phải nộp
NV11: Khi thu tiền mặt bán hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện đối tượng chịu  thuế giá trị
gia tăng  hoặc đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng  theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 531 - Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
20


NV12: Chi tiền mặt mua vật liệu, công cụ, hàng hoá, kế toán căn cứ vào phiếu chi, ghi:
Nợ TK 152 - Vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 155 - Sản phẩm, hàng hoá
Nợ TK 631 - Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 111 - Tiền mặt
NV13: Chi tiền mặt để mua TSCĐ đưa vào sử dụng  cho hoạt động sự nghiệp, dự án, kế
tốn ghi.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Đồng thời căn cứ vào nguồn sử dụng để mua sắm TSCĐ để ghi tăng nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ (nếu là TSCĐ đầu tư bằng các nguồn kinh phí, nguồn quỹ cơ quan), và ghi
tăng nguồn vốn kinh doanh (nếu TSCĐ dùng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh).
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Nợ TK 441 - Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Nợ TK 661 - Chi hoạt động

Nợ TK 662 - Chi dự án
Nợ TK 635 – Chi theo ĐĐH của NN
Có TK 466 - nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
NV14: Khi chi các khoản đầu tư XDCB, chi hoat động sự nghiệp, chi thực  hiện chương
trình dự án, chi hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt, chi theo đơn đặt hàng của Nhà
Nước, chi phí trả trước, kế tốn ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Nợ Tk 662 - Chi dự án
Nợ TK 631 - Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 635 - Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Nợ TK 643 - Chi phí trả trước
Có TK 111 - Tiền mặt
NV15: Khi thanh tốn các khoản nợ phải trả, các khoản nợ, vay hoặc chi trả lương và các
khoản bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Các khoản phải trả
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
NV16: Chi tam ứng bằng tiền mặt, hoặc cấp kinh phí cho cấp dưới hoặc cho vay, kế toán
ghi:
Nợ TK 312 - Tạm ứng
Nợ TK 313 - Cho vay
Nợ TK 341 - Cấp kinh phí cho cấp dưới (chi tiết loại kinh phí, đơn vị nhận)
Có TK 111 - Tiền mặt
21


NV17: Chi hộ cấp trên hoặc cấp dưới bằng tiền mặt các khoản vãng lai nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 342 - Thanh tốn nội bộ

Có TK 111 - Tiền mặt
NV18: Chi quỹ cơ quan, nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, BHXH, BHYT (nếu có) bằng tiền
mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Nợ TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 332 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111 - Tiền mặt
NV19: Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có TK 111 - Tiền mặt
NV20: Chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ (trường hợp tỷ giá   ngoại  tệ giảm),
kế toán ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111 - Tiền mặt (1112 - ngoại tệ)
NV21: Khi chi tiền theo các hợp đồng dự án tín dụng để cho vay:
Nợ TK 313- Cho vay (3131)
Có TK 111
NV22: Khi thu lãi cho vay theo các hợp đồng dự án tín dụng, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 511 – Các khoản thu (5118- Thu khác)
2.3.2. Phương pháp hạch toán Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV1: Khi nộp tiền mặt vào ngân hàng, kho bạc, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 111 - Tiền mặt
NV2: Khi thu được các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu
Có TK 312 - Tạm ứng
Có TK 342 - Thanh tốn nội bộ
Có TK 313 - Cho vay

NV3: Khi nhận được kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, vốn kinh doanh, kinh phí đầu tư
XDCB, kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước... Trong HMKP bằng lệnh chi tiền các
nguồn khác kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 441 - Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
Có TK 462 - Nguồn kinh phí dự án
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 465 - Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của NN
22


Nếu tiền gửi ngân hàng, kho bạc tăng do rút HMKP thì ghi Có TK 008, 009.
NV4: Khi thu được các khoản thu sự nghiệp, phí, lệ phí, bán hàng hoá, dịch vụ,  bằng tiền
gửi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 511 - Các khoản thu
Có TK 531 -  Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
NV5: Chênh lệch tăng do đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp ngoại tệ), kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
NV6: Rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc về nhập quỹ tiền mặt, kế tốn ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV7:Mua nguyên vật liệu, cơng cụ, hàng hố bằng tiền ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 152 - Vật liệu, dụng cụ (1521, 1526)
Nợ TK 155 - Sản phẩm, hàng hố
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV8: Khi mua TSCĐ bằng tiền gử ngân hàng kho bạc, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Nợ TK 441 - Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Nợ TK 662 - Chi dự án
Nợ TK 635 – Chi theo ĐĐH của NN
Có TK 466 - nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Có TK 441 - Nguồn vốn kinh doanh.
NV9: Chi tạm ứng, chi cho vay, thanh toán các khoản phải trả, các khoản phải nộp theo
lương, nộp phí, lệ phí, thuế  và các khoản nộp khác cho Nhà nước bằng tiền gửi Ngân hàng.
Nợ TK 312 - Tạm ứng
Nợ TK 313 - Cho vay
Nợ TK 331 - Các khoản phải trả
Nợ TK 332 - Các khoản phải nộp theo lương
Nợ TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV10: Khi cấp kinh phí cho cấp dưới hoặc nộp hoặc thanh toán các khoản vãng lai khác
cho các đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới, kế toán ghi:
Nợ TK 341 - Kinh phí cấp cho cấp dưới
Nợ TK 342 - Thanh tốn nội bộ
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
23


NV11: Chi bằng tiền gửi ngân hàng, kho bạc cho mục đích đầu tư XDCB, cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, cho thực hiện dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 631 - Chi hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 661 - Chi hoạt động

Nợ TK 662 - Chi dự án
Nợ TK 635- Chi theo ĐĐH của NN
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV12: Nếu cuối niên độ kế toán, theo chế độ tài chính quy định đơn vị phải nộp lại số kinh
phí sử dụng khơng hết bằng tiền gửi, kế tốn ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
Nợ TK 462 - Nguồn kinh phí dự án
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV13: Chênh lệch giảm do đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp ngoại tệ giảm giá), kế toán
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
NV14: Làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị, tổ chức khác nhưng chưa nhận được Giấy báo
Nợ của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 112- tiền gửi ngân hàng, Kho bạc
* Sơ đồ phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế về Tiền mặt, Tiền gửi (T.25)
(1): Nhận kinh phí bằng tiền, lệnh chi.
(2): Rút tiền gửi về quỹ/nộp tiền mặt vào ngân hàng, kho bạc.
(3): Thu phí, lệ phí và các khoản phải thu khác.
(4): Khách hàng thanh toán.
(5): Thu tạm ứng, tạm ứng kinh phí kho bạc.
(6): Thu các khoản nợ nội bộ.
(7): Tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.
(8): Thu lãi cho vay, đầu tư chứng khoán, bán sản phẩm, hàng hóa.
(9): vay tiền.
(10): Nhận vốn góp của cán bộ viên chức.
(11): Thu hồi kinh phí do cấp dưới nộp.
(12): Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
(13): Chi hoạt động, chi dự án, chương trình,...

(14): Thanh tốn nợ, trả lương, trả các đối tượng khác.
(15): Tạm ứng cho CBVC.
(16): Cấp kinh phí cho cấp dưới.
(17): Chi hộ cấp trên hoặc cấp dưới.
(18): Nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách.
(19): Chi KPCĐ, nộp BHXH, BHYT.
(20): Chi tiêu từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.
24


(21): Tiền thiếu qua kiểm kê.

'

Sơ đồ 2.1: Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế về tiền mặt, tiền gửi
Ví dụ 2.1: Trích tình hình thu, chi tiền mặt tại trường cao đẳng X tháng 2/N như sau:
(ĐVT: 1.000 đ).
1. Ngày 1/2 rút dự toán chi hoạt động về nhập quỹ tiền mặt 45.000.
2. Ngày 3/2 mua vật liệu nhập kho 5.500.
3.Ngày 4/2 thu tiền học phí của sinh viên 25.000.
4.Ngày 10/2 tạm ứng tiền cho ông B cán bộ phịng hành chính đi cơng tác 2.000.
5.Ngày 12/2 thanh toán tiền điện thoại tháng 1/N 1.500.
6.Ngày 16/2 chi mua xăng xe, lệ phí đi đường 700.
7.Ngày 18/2 thu tiền bồi thường mất tài sản đã xử lý tháng trước 400.
8. Theo biên bản kiểm kê quỹ ngày 28/2, phát hiện thiếu 250, chưa rõ nguyên nhân.
25


Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên.
Bài giải:

1a. Nợ TK 1111 - Tiền mặt : 45.000
Có TK 4612 - Nguồn kinh phí hoạt động năm nay: 45.000
1b. Có TK 008- Dự toán chi hoạt động: 45.000
2.Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: 5.500
Có TK 1111- Tiền mặt: 5.500
3.Nợ TK 1111- Tiền mặt: 25.000
Có TK 5111 - Các khoản thu: 25.000
4.Nợ TK 312 (Ơ B) - Tạm ứng: 2.000
Có TK 1111 - Tiền mặt: 2.000
5.Nợ TK 6612- Chi hoạt động năm nay: 1.500.
Có TK 1111- Tiền mặt: 1.500
6. Nợ TK 6612- Chi hoạt động năm nay: 700
Có TK 1111- Tiền mặt: 700
7.Nợ TK 1111 -Tiền mặt: 400
Có TK 3118 - Phải thu khác: 400
8.Nợ TK 3118 - Phải thu khác: 250
Có TK 1111 - Tiền mặt: 250.
Ví dụ 2.2: Tại đơn vị hành chính X, trong tháng 4/N có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như sau: (ĐVT: 1.000 đ).
1. GBC ngày 1/4 nhận kinh phí hoạt động cấp trên cấp 120.000
2. GBN ngày 10/4 thanh toán tiền mua vật liệu nhập kho 12.000
3.GBC ngày 20/4 đơn vị nộp tiền mặt vào kho bạc 40.000.
4.GBN ngày 23/4 cấp kinh phí cho đơn vị cấp dưới A 60.000.
5.GBC ngày 26/4 của kho bạc lãi tiền gửi 2.500.
6.GBN ngày 26/4 thanh toán BHXH, BHYT quý I 12.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài giải:
1.Nợ TK 112 - Tiền gửi NH, KB: 120.000
Có TK 4612 - Nguồn kinh phí hoạt động năm nay: 120.000
2.Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: 12.000

Nợ TK 112 - Tiền gửi NH, KB: 12.000
3. Nợ TK 112 - Tiền gửi NH, KB: 40.000
Có TK 1111 - Tiền mặt: 40.000
4.Nợ TK 341(A) - Kinh phí cấp cho cấp dưới: 60.000
CóTK 112 - Tiền gửi NH, KB:60.000.
5. Nợ TK 112 - Tiền gửi NH, KB: 2.500
Có TK 5118 - Thu khác: 2.500.
6.Nợ TK 332 - Các khoản phải nộp theo lương: 12.000
26


Có TK 112 - Tiền gửi NH, KB: 12.000.
2.3.3. Phương pháp hạch toán Tiền đang chuyển
NV1: Xuất quĩ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được Giấy báo Có,
ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111
NV2: Ngân hàng, Kho bạc báo Có các khoản tiền đã vào tài khoản của đơn vị:
Nợ TK 112
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
NV3: Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng, Kho bạc để trả cho đơn vị, tổ chức
khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân hàng, kho bạc, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 112
NV4: Ngân hàng, Kho báo báo Nợ về số tiền đã chuyển trả đến tay người bán, người cung
cấp, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 113- Tiền đang chuyển
NV5: Khách hàng trả tiền nợ mua hàng bằng séc nhưng chưa nhận được báo Có của Ngân
hàng, Kho bạc, ghi:

Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 311 (3111)
NV6: Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản nợ của khách hàng nộp vào Ngân
hàng, kho bạc ngay không qua quĩ tiền mặt nhưng chưa nhận được Giấy báo Có của Ngân
hàng, Kho bạc, ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 531 – Thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 3331
Có TK 311 (3111)
NV7: Khi đơn vị cấp trên cấp kinh phí cho đơn vị cấp dưới
Đã làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, kho bạc,
ghi:
Nợ TK 113
Có TK 112
Khi nhận được Giấy báo Nợ, ghi:
Nợ TK 341- Kinh phí cấp cho cấp dưới
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
NV8: Khi đơn vị nộp tiền lên cho đơn vị cấp trên:
Trong trường hợp làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân
hàng, Kho bạc, ghi:
Nợ TK 113
Có TK 112
Khi nhận được Giấy báo Nợ, ghi:
27


×