Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.13 KB, 92 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------***-------------

đỗ ngọc thịnh

đánh giá việc thực hiện chính sách
bồi thờng, giải phóng mặt bằng
tại một số dự án huyện thạch thất,
thành phố hà nội

Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: quản lý đất đai

MÃ số

: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. trần văn chính

hà nội - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố


trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ từ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ðỗ Ngọc Thịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tơi đã được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ
chức, nhân dân và địa phương.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Trần Văn Chính đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa và nhà trường, Ban bồi thường GPMB huyện Thạch Thất, Ban
quản lý Khu CNC Hoà Lạc, Phịng TN&MT huyện, Tổ thẩm định huyện
Thạch Thất, UBND các xã Thạch Hồ, xã Tân Xã, xã Hạ Bằng...đã giúp đỡ
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

ðỗ Ngọc Thịnh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

1 MỞ ðẦU.....................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................1

1.2.

Mục đích của ñề tài............................................................................2

1.3.

Yêu cầu..............................................................................................2

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU .....................3

2.1.

Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư .......3

2.2.


Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức
ngân hàng và ở một số nước trên thế giới ..........................................5

2.2.1.

Trung Quốc .......................................................................................5

2.2.2.

Thái Lan ............................................................................................7

2.2.3.

Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)................................................................................................8

2.2.4.

ðánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và
TðC của các tổ chức Ngân hàng và một số nước trên thế giới.........10

2.3.

Chính sách thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam....................11

2.3.1.

Thời kỳ trước năm 1987 ..................................................................11


2.3.2.

Thời kỳ từ năm 1987 ñến năm 1993 ................................................12

2.3.3.

Thời kỳ từ năm1993 ñến năm 2003 .................................................13

2.3.4.

Thời kỳ từ khi có Luật ðất đai năm 2003 đến nay ...........................18

2.4.

Khái qt cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội .........................................................20

2.4.1.

Các văn bản pháp lý chủ yếu của Thành phố về thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư............................................................20

2.4.2.

ðánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường thiệt hại khi
nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội ........................22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii



3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........25
3.1.

ðối tượng nghiên cứu ......................................................................25

3.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................25

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................25

3.3.1.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ..............................25

3.3.2.

Phương pháp điều tra nhanh nơng thơn............................................25

3.3.3.

Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, xử lý số
liệu ñiều tra......................................................................................26

3.3.4.


Phương pháp tham khảo, lấy ý kiến .................................................26

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................27
4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất.....................27

4.1.1.

ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................27

4.1.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội.................................................................30

4.2.

Thực trạng cơng tác quản lý và sử dụng đất đai ...............................42

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai .................................................................42

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất.....................................................................43

4.3.

Thực trạng cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự

án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất ....................................................45

4.3.1.

Việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng .................45

4.3.2.

Khái quát việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
tại 02 dự án nghiên cứu....................................................................49

4.4.

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự
án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất ....................................................53

4.4.1.

Dự án xây dựng khu CNC Hòa Lạc 600 ha bước 2, giai ñoạn I........53

4.4.2.

Dự án ñầu tư xây dựng ñường tỉnh lộ 419........................................63

4.5.

ðề xuất một số giải pháp thực hiện tốt cơng tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ theo đúng pháp luật, có tính khả thi trên địa bàn
huyện Thạch Thất. ...........................................................................68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.5.1.

Hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai ......................................68

4.5.2.

Kiện tồn nội dung chính sách về cơng tác bồi thường, hỗ trợ .........69

4.5.3.

Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham gia công tác
GPMB .............................................................................................70

4.5.4.

Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ ..................................................................................71

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................73
5.1.

Kết luận ...........................................................................................73

5.2.


ðề nghị ............................................................................................74

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Các loại đất chính của huyện Thạch Thất.............................................29
Bảng 4.2 Hệ thống giao thông của huyện Thạch Thất………………………39
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Thạch Thất..................... 43
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ GPMB tại DA1................... 51
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ GPMB tại DA2................... 53
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp ñối tượng ñược bồi thường tại DA1....................... 55
Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược
bồi thường tại DA1 ....................................................................... 56
Bảng 4.8 Giá trị tiền bồi thường, hỗ trợ về ñất tại DA1 ................................ 57
Bảng 4.9 Ý kiến của người dân về giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về
ñất tại DA1 ................................................................................... 58
Bảng 4.10 Giá trị tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản tại DA1......................... 60
Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ về tài sản
tại DA1 ......................................................................................... 60
Bảng 4.12: Tổng hợp các koản hộ trợ của DA1 ............................................ 61
Bảng 4.13 Bảng tổng hợp ñối tượng ñược bồi thường tại DA2..................... 64
Bảng 4.14 Giá trị tiền bồi thường về ñất tại DA2 ......................................... 64
Bảng 4.15 Giá trị tiền bồi thường về tài sản tại DA2 .................................... 65
Bảng 4.16 Tổng hợp các khoản hộ trợ tại DA2............................................. 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung chữ viết tắt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

BðS

Bất động sản

BT

Bồi thường

CNC

Cơng nghệ cao

CNH-HðH


Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN QSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HT

Hỗ trợ

KðT

Khu ðơ thị



Nghị định

NN

Nơng nghiệp



Quyết định


TðC

Tái định cư

TNMT

Tài ngun và Mơi trường

TP

Thành phố

TTYT

Trung tâm y tế

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


1 MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðể đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục
tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Cơng nghiệp vào năm 2020, trong những
năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, KðT mới đã phát
triển nhanh.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng
trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia cơng cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện
các dự án. Tuy nhiên công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm
và phức tạp. Nó tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt
với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa
phương, cơ sở.
Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của nước ta.
Vấn đề cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước càng rõ nét hơn. ðặc biệt ñối
với Thạch Thất là một huyện thuộc thủ ñô Hà Nội kể từ ngày 01/8/2008 sau
khi sáp nhập tỉnh Hà Tây về Hà Nội. Huyện Thạch Thất ñang trên ñà phát
triển ñể trở thành khu trung tâm kinh tế lớn mạnh của Hà Nội. Tại đây sẽ cịn
nhiều dự án ñầu tư tiếp tục ñược triển khai thực hiện. ðể góp phần hồn thiện
chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi
ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần
hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, thực tế ñang ñặt ra nhiều vấn ñề phải

nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và tồn diện,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ñáp ứng ñược các yêu cầu ñặt ra.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tơi chọn đề tài: “ðánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội” .
1.2. Mục đích của đề tài
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại một số dự án huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành
phố Hà Nội.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá chính xác kết quả thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại một số dự án huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội.
- ðánh giá việc xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất ñể thực hiện một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội.
- ðánh giá mức giá bồi thường, hỗ trợ về ñất và tài sản khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể thực hiện một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố
Hà Nội.
- ðề xuất các giải pháp hợp lý nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ và
thực hiện tốt chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi ñất trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư
2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra Quyết ñịnh hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.
- Tái ñịnh cư:
+ Theo từ ñiển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa"
+ ðịnh cư: là ở một nơi nhất ñịnh ñể sinh sống, làm ăn.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái ñịnh cư là xây dựng Khu
dân cư mới, có ñất ñể sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
Các hình thức tái định cư:
+ Tái ñịnh cư tập trung;
+ Tái ñịnh cư tại chỗ;
+ Tái ñịnh cư xen ghép (phân tán).
2.1.2. ðặc ñiểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Như chúng ta đã biết ñể thực hiện ñược dự án theo ñúng tiến ñộ, thì
trước hết các chủ ñầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. ðó là cơng việc
trọng tâm và hết sức quan trọng. Cơng việc này mang tính chất phức tạp, tốn
kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, cơng việc này ngày

càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


cạnh đó cơng tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và
của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác GPMB cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để
thực hiện cơng tác này. Tuy nhiên, cơng tác GPMB mang tính đa dạng và
phức tạp:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
ðối với khu vực đơ thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và
tài sản trên ñất lớn dẫn ñến quá trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB có những ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực ven ñô, mức ñộ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại, bn bán nhỏ... q
trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó.
Cịn đối với khu vực nơng thơn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nơng nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng nghiệp. Do đó, GPMB
và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng ñược tiến hành với những ñặc ñiểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trị
quan trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp mà
ñất ñai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng
dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư
vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho th. Trước tình hình đó

đã dẫn đến cơng tác tun truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời
sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


dạng, khơng được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác
định giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa
giải quyết ñược các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ ñất ñai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu TðC cũng như chất lượng khu
TðC thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu...
+ Việc áp dụng gia ñất ở ñể tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng khơng được sự ñồng thuận của những người dân.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
2.2. Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức ngân
hàng và ở một số nước trên thế giới


2.2.1. Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do
vậy, thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Về ñền bù thiệt hại về ñất ñai, do ñất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
khơng có chính sách ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả đất nơng
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng
bị thu hồi ñất.
Về phương thức ñền bù thiệt hại, Nhà nước thơng báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà
tại khu ở mới. Tại thủ đơ Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn ñền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
cơng việc nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác động điều chỉnh tại chính thị trường đó. ðối với đất nơng nghiệp,
việc đền bù thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử

dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
ñiều kiện về việc làm, ñối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thơng
động và tĩnh. Trong q trình đền bù, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối
với việc sắp xếp bồi thường khi khơng đạt ñược thống nhất. Khi không ñạt
ñược thống nhất sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài,
sau theo khiếu tố.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải ñược thực hiện theo 3 loại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngơi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền huyện, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó
khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù
hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng
vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi càng ñược hệ số tăng thêm, mức tăng
thêm có thể là 70%, 80% hay 100% [1].

2.2.2. Thái Lan
Ở Thái Lan chưa có chính sách đền bù TðC quốc gia, nhưng tại Hiến
Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ

sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển
ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục đích cơng cộng khác phải theo thời giá thị
trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng
gây ra và quy ñịnh việc ñền bù phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và
người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các qui định này, các ngành có
qui định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích cơng cộng,
quốc phịng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đơ thị, nơng nghiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
cơng cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa
ra các qui định cụ thể về trình tự tiến hành đền bù TðC, nguyên tắc cụ thể xác
ñịnh giá trị ñền bù, các bước lập và phê duyệt dự án ñền bù, thủ tục thành lập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


các cơ quan, uỷ ban tính tốn đền bù TðC, trình tự đàm phán, nhận tiền đền
bù, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tồ án. Ví dụ:
Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều
dự án đền bù TðC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, ñảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào q trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [2].


2.2.3. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB-Word Bank), ngân hàng phát triển châu
Á (ADB-Asian Development Bank) và các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất
của việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục
đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng phải đồng thời
đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt
hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác
động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho
người bị thu hồi ñất khơng gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc
phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng.
ðể thực hiện ñược phương châm đó thì trong cơng tác bồi thường và TðC
phải nhìn nhận con người là trung tâm chứ khơng phải chính sách bồi thường
vật chất. Từ quan điểm đó chính sách bồi thường cơng bằng là bồi thường
ngang bằng với tình trạng như khơng có dự án được sử dụng bằng giá thay
thế, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất
phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các
chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt
Nam như:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề
xã hội lớn khi áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu
chứng thư hợp pháp về đất sẽ khơng ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng không bị thiệt
hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước

kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở các Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP [9], 84/2007/Nð-CP [12], 69/2009/Nð-CP [13] thì mở
rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp
khơng được bồi thường về đất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp
Tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp cụ thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao giờ
cũng phải hồn thành xong trước khi tiến hành cơng trình xây dựng, trong khi
ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về
GPMB và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi cơng trước tránh
lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình cịn chưa kịp thời sửa chữa, xây
dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là khơng những phải thơng báo đầy đủ
các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, TðC của dự án cho
các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu
chính đáng của họ trong suốt q trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện cơng
tác TðC. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là
rất khó khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển
theo kế hoạch như thế nào, TðC ra sao hầu như không trả lời ngay ñược.
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập phải
kiểm tra xem các hoạt động TðC có được triển khai đúng khơng ? Từ đó có
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác TðC ñạt ñược mục
tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định về giám sát

độc lập về TðC. Cho nên việc giám sát độc lập cơng tác TðC là công tác khá
mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với cơng việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng cịn
theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn cịn hạn chế [26].

2.2.4. ðánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và TðC của
các tổ chức Ngân hàng và một số nước trên thế giới
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần có đất. Do đất đai
có hạn, vì thế mọi Nhà nước ñều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi
đất hoặc trưng thu của người đang sở hữu, ñang sử dụng ñể phục vụ cho nhu
cầu xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia. Ở
mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu ñất ñược ghi trong Hiến pháp hoặc tại
Bộ Luật ðất ñai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu ñã phù
hợp với quy ñịnh của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất khơng thực
hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu ñất ñai. Việc thu hồi ñất, trưng thu ñất
và bồi thường thiệt hại về ñất tại mỗi quốc gia ñều được thực hiện theo chính
sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và TðC của một
số nước và các tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các
kinh nghiệm để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở
một số điểm sau:
- Hồn thiện các quy định về cơng tác định giá đất nói chung và định giá
đất để bồi thường, hỗ trợ GPMB và TðC nói riêng bằng cách thành lập các ñơn
vị tư vấn trong việc ñiều tra, nghiên cứu và xây dựng giá ñất ở các tỉnh, thành
phố cả nước ñể giúp nhà nước xây dựng ñược một khung giá phù hợp sao cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10



hài hịa giữa lợi ích của người và lợi ích quốc gia.
- Cơng khai hố đầy đủ các thơng tin liên quan về dự án cũng như
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC cho các hộ dân bị thu hồi ñược biết,
ñược bàn và kiểm tra.
- Quan tâm hơn nữa ñối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu
TðC; các chế độ chính sách của những người bị thu hồi ñất; giá cả ñền bù
phải sát với giá thị trường; xử lý hài hồ lợi ích và quyền lợi của người bị thu
hồi ñất, chủ ñầu tư với Nhà nước.
- Ngoài khoản tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định cần nghiên cứu
chính sách hỗ trợ trong việc chuyển đổi nghề và tạo cơng ăn việc sau khi bị
thu hồi đất.
2.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam

2.3.1. Thời kỳ trước năm 1987
* Hiến pháp 1946 [15]
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, lần đầu tiên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. ðến
năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật cải cách
ruộng ñất ñược ban hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải
cách là: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và đế quốc
xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của
giai cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng đất của nơng dân. Sau đó,
ðảng và Nhà nước ta ñã vận ñộng nông dân vào làm ăn tập thể, ñồng thời
Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nơng nghiệp hình thức sở hữu tập thể.
* Nghị ñịnh số 151-TTg [31]
Ngày 14 tháng 4 năm 1959 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
151-TTg quy ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp
quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và TðC ở Việt Nam, sau đó Ủy ban
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11


kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thơng tư liên bộ số 1424/TTg của
Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất ñể làm địa điểm
xây dựng các cơng trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải ñảm bảo kịp thời
và diện tích đủ cần thiết cho cơng trình xây dựng kiến thiết cơ bản, ñồng thời
chiếu cố ñúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. ðất thuộc sở
hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước. Về
mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị định 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về đất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trưng thu.
- ðối với hoa màu thì được bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các cơng trình phục vụ sinh hoạt
được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngồi ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những ngun tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến pháp
1980 ra ñời.

2.3.2. Thời kỳ từ năm 1987 ñến năm 1993
Hiến pháp 1980 [17] quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, chính vì vậy
việc thực hiện bồi thường về đất khơng ñược thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây
nên.
Luật ðất ñai năm 1988 [21] ban hành quy ñịnh về việc bồi thường cũng

cơ bản dựa trên những ñiều quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội ñồng Bộ trưởng ban hành quyết ñịnh số
186/HðBT [19] về việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi bị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để
tính bồi thường thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết ñịnh
này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy
định giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi
thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương
nhưng khơng thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích
khác thì phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.
Khoản tiền này ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai
hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nơng nghiệp, ổn định cuộc sống, ñịnh
canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
Tại quyết ñịnh này, mức bồi thường còn ñược phân biệt theo thời hạn
sử dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối
với việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thơng, thủy lợi…

2.3.3. Thời kỳ từ năm1993 ñến năm 2003
* Luật ðất đai 1993
Luật ðất đai 1993 [22] có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật ñất ñai 1988.
ðây là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Luật ñất ñai quy ñịnh các loại ñất sử
dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại ñất, quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng ñất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng ñất
là họ ñược cấp GCN QSDð và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ
cho quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất.
- ðiều 12 Luật ñất ñai 1993 ñã quy ñịnh: “Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho
th đất. Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất. Chính
phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


- ðiều 27 quy ñịnh: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Sau khi Luật ñất ñai 1993 ñược ban hành, Nhà nước ñã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thơng tư và các văn bản pháp
quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hố các điều luật để thực hiện các
văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Nghị ñịnh này là cơ sở
pháp lý quan trọng, là chính sách cơ bản cho việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng trong giai ñoạn từ 1994 ñến 1998. Tuy nhiên, qua quá trình
thực hiện, chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị
định này cũng cịn bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh như: chưa bao quát, ñiều
chỉnh ñầy ñủ phạm vi thu hồi ñất; mức bồi thường thiệt hại về ñất ñai, tài sản
chưa tương xứng với mức thiệt hại thực tế; khơng có quy định về các biện
pháp hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, sản xuất và xây dựng các khu TðC ñể phục vụ

việc di dân GPMB v.v…
- Nghị ñịnh 87/CP [5] ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thơng tư Liên bộ số 94/TTLB [20] ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài
chính - Xây dựng - Tổng cục ðịa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn
thi hành Nghị định 87/CP.
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP [6] ngày 24 tháng 4 năm 1998 của
Chính phủ thay thế cho Nghị định số 90/CP. Chính sách bồi thường thiệt hại
về đất được thể chế tại Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ñã ñiều chỉnh ñầy ñủ, cụ
thể, chi tiết về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC theo nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ về ñất, về tài sản.v.v. phù hợp với mức thiệt hại thực tế, giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


quyết hài hồ mối quan hệ về lợi ích giữa người bị thu hồi ñất với Nhà nước
và các bên có liên quan. Với việc ban hành Nghị định số 22/1998/Nð-CP,
Nhà nước đã thực hiện đổi mới một bước chính sách ñền bù và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích cơng
cộng, lợi ích quốc gia. Qua hơn 5 năm thực hiện, việc thực hiện chính sách
hiện hành đã ñạt ñược những kết quả quan trọng, nhưng cũng còn nhiều hạn
chế, tồn tại:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất
trước Luật ðất ñai năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể, nên trong tổ
chức thực hiện còn nhiều cách làm khác nhau dẫn đến khiếu kiện.
Thứ hai, giá đất tính bồi thường thiệt hại quy ñịnh tại ðiều 8 của Nghị
ñịnh số 22/1998/Nð-CP là phù hợp với chế ñộ sở hữu về đất đai và tình hình
thực tế ở nước ta. Tuy nhiên, quy định hiện hành cịn có hai khía cạnh khó
khăn và vướng mắc cho tổ chức thực hiện: một là, việc xác ñịnh giá ñất phù
hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hai là,

việc xác định hệ số K. Khơng ít ñịa phương bồi thường theo giá ñất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành như ðà Nẵng, Lào Cai v.v.; nhiều ñịa phương khác
quy ñịnh giá bồi thường ñất quá thấp và thường thấp nhiều so với giá ñất thực tế
hình thành qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương. Với số tiền bồi
thường đó, người dân khơng ñủ ñể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng một
mảnh ñất tương đương cả về diện tích và giá đất với mảnh đất bị thu hồi; chính
vì vậy đã làm ảnh hưởng tới khả năng tạo lập lại tư liệu sản xuất hoặc chỗ ở mới
của người bị thu hồi ñất; từ đó, dẫn đến tình trạng khiếu kiện, khơng nhận tiền
bồi thường, khơng di chuyển, làm chậm tiến độ GPMB, chậm thực hiện dự án
ñầu tư v.v.
Thứ ba, quy ñịnh về điều kiện để được bồi thường hoặc khơng được bồi
thường thiệt hại về ñất tuy ñã cụ thể, chi tiết và phù hợp với thực trạng quản
lý, sử dụng ñất ñai, song còn chưa rõ ràng và chưa gắn kết với trường hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


khơng đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại dẫn ñến cách hiểu, cách làm
khác nhau sinh ra khiếu kiện ảnh hưởng ñến thời gian thực hiện dự án.
Thứ tư, chính sách bồi thường thiệt hại về đất chưa gắn với chính sách
thu tiền sử dụng đất, nhất là thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDð (hợp
pháp hố) cho người sử dụng ñất ở trước Luật ðất ñai năm 1993. Nhiều trường
hợp ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thiệt hại về ñất, nhưng theo quy ñịnh về thu
tiền sử dụng đất thì người có đất muốn được cấp GCN QSDð phải nộp 20%
hoặc 40% tiền sử dụng ñất. Do đó, khi thực hiện bồi thường mỗi địa phương có
cách xử lý khác nhau, gây nhiều tranh cãi. Có ñịa phương thực hiện ñền bù
100% như ðồng Nai..., nhưng có địa phương thực hiện bồi thường bằng 80%
hoặc 60% tuỳ theo thời ñiểm sử dụng ñất như quy ñịnh của thành phố Hải
Phòng, ðà Nẵng hoặc khấu trừ phần nghĩa vụ tài chính cịn thiếu vào tiền bồi

thường như thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ năm, chưa có quy định chi tiết về vấn ñề TðC như: tiêu chuẩn của
khu TðC, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các cấp
trong việc tạo lập và bố trí TðC, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất
phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời sống và sản xuất tại các
khu TðC…
Thứ sáu, chưa quy ñịnh cụ thể về việc cưỡng chế thi hành quyết ñịnh
thu hồi ñất, quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình khơng thực
hiện đã dẫn đến một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà
nước cố tình chây ỳ khơng chịu cho Hội đồng bồi thường tiến hành đo đạc,
kiểm kê, khơng chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo
người khác khơng thực hiện quyết định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn
đã phức tạp càng trở lên phức tạp hơn.
Thứ bảy, các chủ dự án chưa tính ñúng, tính ñủ chi phí bồi thường,
GPMB vào tổng mức ñầu tư của dự án, nên việc bố trí nguồn vốn ñể chi trả
tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất khơng đầy đủ và kịp thời; nhiều dự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


án thiếu vốn, nên phương án bồi thường ñã ñược phê duyệt nhưng khơng đảm
bảo tiền chi trả bồi thường để GPMB; có dự án đã GPMB xong, nhưng khơng
có vốn để thi cơng để dân tái lấn chiếm dẫn ñến kéo dài thời gian bồi thường,
GPMB.
* Luật sửa ñổi một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1998 [23]
Luật sửa ñổi một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1998 được Quốc hội thơng
qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật ðất ñai sửa ñổi năm 1998 vẫn dựa trên nền
tảng cơ bản của Luật cũ, chỉ một số ñiều ñược bổ sung thêm cho phù hợp thực tế.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Cơng sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự

thảo lần thứ nhất về sửa ñổi bổ sung Nghị định 22/1998/Nð-CP về việc bồi
thưịng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ bản ñã
ñược ñề nghị sửa ñổi như xác ñịnh mức đất để tính bồi thường, giá bồi
thường, lập khu TðC, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải chuyển
ñến nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của
khu TðC, Hội ñồng bồi thường GPMB và thẩm ñịnh phương án bồi thường
GPMB.
- Thơng tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP bao gồm các phương pháp xác ñịnh hệ số K, nội
dung và chế ñộ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Cơng
sản - Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi
thường GPMB.
* Luật sửa ñổi một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001 [24]
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 29/06/2001
quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng
vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Việc
bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. Nhà nước có
chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×