Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thi hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận long biên thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.38 KB, 123 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

NGUYỄN THỊ MAI THI

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,


chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Mai Thi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS - TS Nguyễn Thanh Trà ,
Trưởng bộ mơn Quản lý ðất đai, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ðại học Trường Nông nghiệp Hà Nội
đã giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Ban quản lý
dự án quận Long Biên, Trung tâm phát triển quỹ ñất quận, các ñồng nghiệp trong
cơ quan và trong phịng đã tạo điều kiện cho tơi về thời gian, tài liệu và những ý
kiến quý báu để giúp tơi hồn thành tốt bản luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành khố học.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Nguyễn Thị Mai Thi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ cái viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

1.MỞ ðẦU


I

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2 Mục ñích, yêu cầu

3

1.2.1. Mục ñích

3

1.2.2. Yêu cầu

4

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

5

2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TðC

5

2.1.1 Bồi thường

5


2.1.2 Hỗ trợ

5

2.1.3 Tái ñịnh cư

5

2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG

6

2.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai

6

2.2.2. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất

8

2.2.3. Thị trường bất ñộng sản

9

2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ CÁC TỔ
CHỨC TRÊN THẾ GIỚI

10


2.3.1. Tại Trung Quốc

10

2.3.2. Tại Thái Lan

11

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.3.3. Tại Hàn Quốc

12

2.3.4. Tại Inđơnêxia

13

2.3.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

14

2.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở VIỆT NAM

17


2.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi ñất
2.4.2. Nhận xét, ñánh giá
2.5. THỰC TIỄN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở VN

17
26
27

2.5.1 Phương án bồi thường

27

2.5.2 Chính sách hỗ trợ

28

2.5.3 Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường

28

2.5.4 Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi
2.5.5 TðC và cơ sở hạ tầng khu TðC

29

2.5.6 Trình độ hiểu biết pháp Lðð và bồi thường GPMB

30


2.5.7 Nhận xét chung về công tác GPMB ở Việt Nam

30

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

34

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu

34

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

34

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

34

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.3.1. Phương pháp chuyên gia


35

3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu, tài liệu

35

3.3.3. Phương pháp điều tra thực tế

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


3.3.4.Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37

4.1. §iỊu kiƯn tù nhiªn - kinh tÕ x héi cđa Qn Long Biên
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.

37

4.1.2. Điều kiện kinh tế - x héi.

38


4.1.3. ðiều kiện về đất đai

42

4.2. TÌNH HÌNH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN

43

4.2.1. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án

43

4.2.2. Việc tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB

45

4.2.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất
tại 3 dự án trên ñịa bàn quận Long Biên.

50

4.3. ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI 3 DỰ ÁN THUỘC
QUẬN LONG BIÊN.

53

4.3.1. ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường về ñất.


53

4.3.2. Giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ

68

4.3.3. Giá bồi thường về tài sản

76

4.3.4. Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư

81

4.3.5. ðánh giá chung

88

4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH TIẾN ðỘ BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG

91

4.4.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư

92

4.4.2. Về tổ chức thực hiện

92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

93

5.1. KẾT LUẬN

93

5.2. KIẾN NGHỊ

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TðC

: Tái ñịnh cư

UBND

: Ủy ban nhân dân

TW

: Trung ương

BðS

: Bất động sản

CNH-HðH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ðTH

: ðơ thị hóa

Nð-CP


: Nghị định - Chính phủ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Qð-UB

: Quyết ñịnh Ủy ban

BTHT

: Bồi thường hỗ trợ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Danh mục bảng

4.1

Tổng hợp các loại ñất trên ñịa bàn quận năm 2010

Trang


Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không
ñược bồi thường
Ý kiến của người bị thu hồi ñất về kết quả xác ñịnh ñối tượng bồi
thường bà không ñược bồi thường
Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 3 dự án
So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 3 dự án và
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất
Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá đất tình bồi thuwowngftaij
3 dự án
Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 3 dự án
Ý kiến của người bị thu hồi ñất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất
Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và tái định cư

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh - quốc
phịng; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Trong ñiều kiện quỹ đất có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng như q trình đơ thị hố đã làm cho đất

đai ngày càng có vai trị quan trọng. ðất đai trở thành vấn ñề lớn, bức xúc cả
về phương diện lý luận và thực tiễn, ở cấp vi mô lẫn vĩ mơ, chính sách và
thực thi chính sách, đối với cả người dân cũng như các cấp chính quyền.
Tại Việt Nam ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là ñại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý ñối với ñất ñai, thực hiện hoạt ñộng giao ñất,
cho thuê ñất… cho các chủ thể sử dụng ñất. Quyền sử dụng ñất trở thành quyền
tài sản của người sử dụng ñất. Do vậy pháp luật cần giải quyết hài hoà lợi ích
của hai chủ thể quan trọng này. Khi cần thiết Nhà nước có quyền thu hồi đất
để phục vụ nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, khi thu hồi đất nhà nước khơng chỉ
bảo đảm lợi ích của mình mà cần bảo đảm lợi ích của người bị thu hồi đất và
người sử dụng đất sau đó. Trong đó, quyền lợi của người sử dụng ñất bị thu
hồi ñược bảo ñảm bởi các quy ñịnh của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Các quy ñịnh này ñược ghi nhận trong Luật
ðất ñai năm 2003 và hệ thống các văn bản hưởng dẫn thi hành.
Việc thu hồi ñất ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển
đơ thị, công nghiệp, dịch vụ là xu thế tất yếu trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ñất nước. Kết quả thu hồi ñất ñể giao, cho th đã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội trong thời gian
qua.
Tuy nhiên, vấn ñề bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư - giải phóng mặt
bằng kéo dài vẫn đang là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác ñộng
ñến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Có thể thấy trên cả
nước, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơng tác tái định cư ñều gặp
nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo dài tiến độ thi

cơng của các cơng trình, khơng những gây thiệt hại cho nhà nước mà cịn là
ngun nhân của những vụ khiếu kiện đơng người và kéo dài. ðiều này khiến
ta phải tiến hành tìm hiểu ngun nhân của vấn đề là ở đâu, ở những người
thực hiện chính sách hay cịn ở ngay trong chính sách?
Trong thời gian qua, việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
ñược thực hiện theo Nghị định 197/2004/Nð – CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. Hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP có Thơng tư 116/2004/TT –
BTC ngày 07/02/2004 của Bộ Tài chính. Thơng tư 69/2006/TT – BTC sửa
đổi, bổ sung thơng tư 116/2004/TT – BTC. Ngày 25/05/2007 Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh 84/2007/Nð – CP quy ñịnh bổ sung về việc cấp GCN QSDð,
thu hồi ñất, thực hiện quyền SDð, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết tranh chấp ñất ñai. Hướng dẫn thực
hiện Nghị ñịnh 84/2004/Nð – CP của chính phủ có các thơng tư 06/2007/TT
– BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và thông tư
liên tịch số 14/2008/TTLT – BTC – BTNMT

ngày 31/01/2008. Ngày

13/08/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 69/2009/Nð – CP quy ñịnh bổ
sung về việc lập quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


So với các quy ñịnh trước ñây tại nghị ñịnh 22/1998/Nð – CP ngày
24/04/1998 của Chính phủ và thơng tư 145/1998/TT – BTC ngày 04/11/1998

của Bộ trưởng Bộ Tài thì các quy ñịnh mới tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP,
Nghị ñịnh 84/2007/Nð – CP và Nghị ñịnh 69/2009/Nð – CP chặt chẽ, cụ thể,
chi tiết hơn ñồng thời cũng ñảm bảo hơn quyền lợi cho người sử dụng ñất bị
thu hồi. Tuy nhiên có một số quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế, việc
áp dụng chưa thực sự hiệu quả, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn
là một vấn đề nan giải. Do đó cần thiết phải phân tích, đánh giá có cơ sở khoa
học thơng qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học nhằm sửa đổi, hồn
thiện cá nội dung chính sách, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có ñất bị thu
hồi.
Quận Long Biên thuộc Thành phố Hà Nội là quận mới thành lập theo
Nghị ñịnh số 132/2003/Nð-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ với tổng diện
tích tự nhiên là 5.993,03 ha, dân số của Quận là 222.138 người. Hiện nay trên
địa bàn Quận có 95 dự án đang triển khai, trong đó có 62 dự án có quyết định
thu hồi đất của Thành phố và 33 dự án khơng có quyết định thu hồi đất. Việc
giải phóng mặt bằng ở đây đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân
và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất ñó là giá ñất bồi thường chưa
phù hợp và sát với giá thị trường nên công tác GPMB thường tiến hành chậm
hơn so với tiến độ đề ra. Trong đó có nhiều dự án việc thu hồi đất , bồi thường,
GPMB kéo dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập nào về chính sách bồi
thường, hộ trợ và tái ñịnh cư cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi
cần phải ñược giải ñáp qua thực tiễn ñể ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến
ñộ GPMB, góp phần hồn thiện chính sách đất đai trong thời gian tới.
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – PGS.TS.
Nguyễn Thanh Trà, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ðánh giá việc thực hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số
dự án trên ñịa bàn quận Long Biên – Thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục đích, u cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác bồi thường hỗ trợ
tái định cư khi thu hồi đất;
- Phân tích, đánh giá cơng tác thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn quận Long Biên –
Thành phố Hà Nội;
- ðánh giá và rút ra ưu ñiểm cũng như tồn tại trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư để từ đó đề xuất ý kiến góp phần đẩy nhanh
cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng giúp cho cơng tác quản lý hành chính
Nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư cũng như các văn bản pháp lý có liên quan;
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh đúng, khách quan q trình thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số dự án sử dụng
đất vào mục đích phục vụ lợi tích cơng cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn
quận Long Biên;
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập phải đáng tin cậy và chính xác;
- Các ñề nghị, kiến nghị phải có cơ sở và có tính khả thi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
2.1.1. Bồi thường
Bồi thường là ñến bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [31]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất
[22].
2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [31]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa ñiểm mới [25].
2.1.3. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước
ñây ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển [25].
TðC được hiểu là một q trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm
giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5



- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [26]. Ngân hàng và
các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ khơng
phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ tạo nên một
môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất phục vụ cho các
mục đích cơng cộng của quốc gia [2]. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập
kế hoạch thực hiện sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, khơng chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà cịn về mơi trường, xã hội. Phương thức này
phù hợp với hai mục tiêu là xố đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Tuy
nhiên, trên thực tế triển khai ñã nảy sinh nhiều vấn ñề cần ñược xem xét
[1].
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
2.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
ðất đai là đối tượng quản lý phức tạp, ln biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai địi hỏi các văn bản liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn
định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 đến nay, Chính phủ đã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
(1998, 2001 và 2003) nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng khơng ngừng hồn thiện,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tế triển khai. Với những ñổi mới về
pháp luật ðất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt ñược những kết quả
đáng khích lệ, cơ bản đã đáp ứng ñược các nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của
pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà cơng tác bồi thường, GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng
tác bồi thường, GPMB.
Bên canh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy: nhận thức của người dân và cả một bộ phận không nhỏ các
cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn
hạn chế, trong khi việc tun truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm
cịn chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc
của một số cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu
dân chủ, khơng cơng khai ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [3].
2.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho q trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thơng qua
quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà lịch
sử đang đặt ra [25].

Thơng qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


mà Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB
nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là cơng việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [25]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tác ñộng lên chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là căn cứ quan trọng nhất để thực
hiện chính sách giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà theo
Luật ðất ñai năm 2003 việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất ñó của người ñang sử dụng.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất để
tính bồi thường.
2.2.1.3. Cơng tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong những tài sản phải
ñăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng [4]. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật
ðất ñai người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử
dụng ñất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh ñất cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong cơng tác bồi thường,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt cơng tác
đăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi
thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB sẽ nhanh hơn [7,8].
2.2.2. Yếu tố giá ñất và định giá đất
Gía đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [27]. Theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau:
- Do UBND các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy ñịnh căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá
ñất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm [16].
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho th, cho th lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
ðể xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất [12]. ðịnh giá đất đó là những phương pháp

kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời
ñiểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh [2]. Hay nói cách
khác, ñịnh giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm
xác ñịnh. Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng
của từng loại đất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất
cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
pháp so sánh và phương pháp thu nhập [15].
Như vậy, nếu cơng tác định giá đất ñể bồi thường, GPMB không ñược
làm tốt, sẽ làm cho cơng tác GPMB bị ách tắc¸ dẫn tới khơng có mặt bằng
ñầu tư, làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư [24].
2.2.3. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường, GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung – cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và khơng gian nhất định [28]. Việc hình thành
và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án ñầu tư. ðồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc
th đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện
chính sách TðC và bồi thường [23].
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI


2.3.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển
nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất đai gần như khơng tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước
nên khơng có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả
ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đơ Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công
việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường đó. ðối với đất nơng nghiệp việc bồi
thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại ñất (tốt, xấu) [27].
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng
bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu

sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền quan
tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà
nước chú ý và có chính sách xã hội riêng .
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thơng ñộng
và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý ñối với
việc sắp xếp bồi thường khi khơng đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo
phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện
nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với: giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngơi nhà bị tháo dỡ.
- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích đất là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn về
nhà ở. Người bị di dời có thể lựa chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp [26].
2.3.2. Tại Thái Lan
Chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm
1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài ngun cho đất nước, phát triển đơ thị cải tạo đất đai
và mục đích cơng cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp
pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải
khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa

trên quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng
đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích cơng cộng, quốc
phịng, phát triển nguồn tài ngun hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát
triển đơ thị, nơng nghiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích cơng
cộng. Luật quy định những ngun tắc trưng dụng đất, ngun tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thuờng TðC, nguyên tắc cụ thể xác
ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục
thành lập các cơ quan, ủy ban tính tốn bồi thường TðC, trình tự đàm phán,
nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa tịa án. Ví dụ:
Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: [32] “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và ñặt một mức sống tốt
hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa
nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ
ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [26].
2.3.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc ñược chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “ðặc lệ” liên quan ñến bồi thường thiệt hại cho ñất công
cộng ñã ñược quy ñịnh theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung cơng đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của

cơng pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất cơng cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung cơng
đất” đã ñược xây dựng vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngồi mục đích
thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn thống nhất việc này trên
tồn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược lập vào
năm 1975 và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường thiệt
hại cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong q trình thực hiện
luật “ðặc lệ” thương lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “Sung cơng
đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi
lặp lại q trình này và đơi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo
dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó luật bồi thường thiệt hại của
Hàn Quốc mới ra ñời và thực hiện theo 3 giai ñoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường ñất ñai sẽ ñược giám ñịnh viên cơng cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình
cơng cộng. Giá quy định khơng dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong q trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là cơng nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


ñai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Chế ñộ này
ñược Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt
của con người, cung cấp ñất ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực

hiện cơng trình cơng cộng cần thiết của Nhà nước. ðây là cơng việc có hiệu
quả lơi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải
phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như tồ nhà nơi dự án sẽ được
thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối tượng, xây
cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tồ nhà đó. Cịn nếu như là dự án xây nhà
chung cư thì cung cấp cho các ñối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá
thấp hơn giá thành. ðối với các ñối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có
pháp nhân, các đối tác kinh doanh nơng nghiệp, gia cầm thì có chính sách
mang tính chất ân huệ thì ngồi biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ
các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh [26].
2.3.4. Tại Inđơnêxia
ðối với In-đơ-nê-xi-a di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước ñến nay vẫn
ñược coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
đồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi ñất ñể xây dựng khu TðC.
TðC ñược thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống ñạt
hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án. ðối với các dự án có di dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu

ngay từ khi chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án ñầu tư và những ngun tắc
chính phải đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn ñề khó tránh ñược khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường
hợp khơng có dự án.
+ Các dự án về TðC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thơng báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TðC.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người khơng hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [26].
2.3.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) có chính sách về bồi thường thiệt
hại, tái ñịnh cư do các dự án này ñưa ra. Các chính sách này có nhiều khác
biệt so với luật của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó
khăn nhất định trong việc áp dụng cho các dự án vay vốn và đặc biệt có khả
năng gây ra một số vấn ñề xã hội nhất định, song mặt khác cũng có những ảnh
hưởng tích cực tới việc cải thiện chính sách bồi thường và tái ñịnh cư cho
những người bị thu hồi ñất của các dự án khác. Một số điểm khác biệt đó là:
Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở
việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên đất, điều này có thể xuất phát từ
thời kỳ bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi
ích cơng cộng được đặt lên trên hết và do đất ñai là quyền sở hữu toàn dân,
khi cần Nhà nước có thể lấy lại được ngay, cịn việc bồi thường thiệt hại là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



cịn tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể chứ khơng phải là bắt buộc (vì có rất
nhiều dự án Nhà nước ñộng viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần đất
đai mà khơng cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc
phục các khó khăn gặp phải được coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị
thiệt thịi ít nhiều so với trước. Hầu hết mọi người ñều sẵn sàng hy sinh lợi ích
cá nhân vì lợi ích chung của tập thể hay của tồn xã hội.
Mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm thiểu tối ña
TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao
cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong trường
hợp khơng có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TðC của ADB
phải bao hàm tồn bộ q trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khơi phục
các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất
như chưa có dự án [26].
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng đồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng ñược khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam “hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh” ñã chuyển dần sang mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển.
Tuy nhiên do kinh tế cịn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục tiêu
giải toả mặt bằng vẫn ñược ñặt trên mục tiêu khôi phục cuộc sống cho
người bị thu hồi ñất. Mặc dù Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị định
84/2007/Nð-CP của Chính phủ đã tăng thêm mức bồi thường cũng như các
chính sách hỗ trợ để ổn định ñời sống và các hoạt ñộng sản xuất của người
bị thu hồi ñất, song vẫn chưa ñạt ñược mục tiêu khơi phục mức sống như khi
khơng có dự án [13]. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Phát triển Châu á cho
vay phải ñược các bộ chủ quản dự án thơng qua như các chương trình TðC


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×