Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý sử dụng đất đô thị tại thị trấn phố mới huyện quế võ tỉnh bắc ninh giai đoạn 2006 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.18 KB, 118 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN TRUNG HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ðẤT ðÔ THỊ TẠI THỊ TRẤN PHỐ MỚI
HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH GIAI ðOẠN 2006-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Trung Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Minh Hiền,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Sau đại học, khoa
Kinh tế và phát triển nơng thơn, bộ môn phát triển nông thôn - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn UBND thị trấn Phố Mới, các phịng chức năng
và UBND huyện Quế Võ đã tạo điều kiện giúp tơi trong q trình điều tra, thu
thập số liệu để hồn thành đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Trung Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

viii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

Câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu

3

1.4

ðối tượng và phạm vi của ñề tài

3

2


TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ ðẤT ðÔ THỊ

4

2.1

Cơ sở lý luận về ðất đơ thị và sử dụng đất đơ thị tại Việt Nam

4

2.2

Cơ sở thực tiễn của ñề tài

14

2.3

Kinh nghiệm quản lý đất đơ thị

26

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

30


3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

30

3.2

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1

Thực trạng việc quản lý sử dụng ñất ñai theo 8 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đơ thị của thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh

4.1.1

45

Cơng tác điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định
giá các loại đất đơ thị


45

4.1.2

Quy hoạch xây dựng đơ thị và kế hoạch sử dụng đất đơ thị.

50

4.1.3

Giao đất, cho th đất đơ thị

56

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

iii


4.1.4

Thu hồi đất để xây dựng đơ thị

4.1.5

Cơng tác ban hành chính sách và có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ

59


tầng khi sử dụng đất đơ thị.

66

4.1.6

ðăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.

73

4.1.7

Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng ñất.

76

4.1.8

Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm đất đơ thị.

4.2

ðánh giá việc sử dụng đất đơ thị của thị trấn Phố Mới huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh.

4.2.1

77
83


Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2006 - 2008

83

4.2.2

Tình hình sử dụng ñất phi nông nghiệp

86

4.2.3

Nguyên nhân và những yếu tố gây áp lực ñối với công tác quản
lý sử dụng ñất ñô thị trên địa bàn.

4.3

87

Một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý sử dụng đất
đơ thị trên địa bàn thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

89

4.3.1

Phương hướng quản lý đất đơ thị


89

4.3.2

Những giải pháp quản lý sử dụng đất đơ thị

90

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

5.1

Kết luận

98

5.2

Kiến nghị

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

102


PHỤ LỤC

104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BððC

Bản đồ địa chính

BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CNH – HðH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

DT

Diện tích


GCN QSD ñất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

HTX

Hợp tác xã

HSðC

Hồ sơ địa chính

Khẩu NN

Khẩu nơng nghiệp



Lao động

LðNN

Lao động nơng nghiệp

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NK


Nhân khẩu

TMDV

Thương mại dịch vụ

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của thị trấn Phố
Mới qua 3 năm 2006 – 2008 (giá cố ñịnh 1994)


3.2

Dự kiến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của thị trấn Phố
Mới năm 2010 - 2015

3.3

31
32

Tình hình nhân khẩu và lao động của thị trấn Phố Mới qua 3
năm 2006 - 2008

38

3.4

Tổng hợp hiện trạng sử dụng ñất ñai thị trấn Phố Mới năm 2008

40

4.1

Kết quả ño ñạc BððC của thị trấn Phố Mới

46

4.2

Tổng hợp số hộ ñã thực hiện giao dịch GCN QSD ñất qua mẫu

phiếu ñiều tra

4.3

49

Giá ñất quy ñịnh tại một số tuyến ñường tại thị trấn Phố Mới,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (theo Quyết ñịnh số 172/QðUBND ngày 23/12/2008)

4.4

Tổng hợp số hộ nhất trí việc quy hoạch xây dựng đơ thị để
nâng cao hiệu quả kinh tế ñịa phương qua mẫu phiếu ñiều tra

4.5

64

Kết quả công tác tun truyền phổ biến chính sách, pháp luật về
đất đai trên ñịa bàn thị trấn Phố Mới.

4.9

62

Bảng tổng hợp các dự án sử dụng ñất từ năm 2006 ñến 30/6/2009
trên ñịa bàn thị trấn Phố Mới

4.8


60

Tổng hợp số hộ chưa nhất trí với giá trị quyền sử dụng được bồi
thường qua mẫu phiếu ñiều tra

4.7

55

Tổng hợp các ý kiến của người dân về thủ tục thu hồi ñất qua
mẫu phiếu ñiều tra

4.6

50

69

Dự kiến tổng hợp khối lượng ñường giao thông trong đơ thị Phố
mới

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

71
vi


4.10

Tổng hợp kết quả cấp GCN của thị trấn Phố Mới giai đoạn 2006

– 2008 (tính đến 31/12/2008)

74

4.11

Tổng hợp kết quả cấp GCN QSD ñất qua mẫu phiếu ñiều tra

75

4.12

Kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng ñất trên
ñịa bàn thị trấn Phố Mới

4.13

78

Kết quả giải quyết ñơn thư khiếu nại giai ñoạn 2006 – 2008 trên
ñịa bàn thị trấn Phố Mới

79

Kết quả sử dụng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2006 -2008

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..


vii

4.14


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế thị trấn Phố Mới năm 2008

33

3.2

Cơ cấu sử dụng ñất thị trấn Phố Mới năm 2008

41

4.1

Tỷ lệ số hộ ñồng ý quy hoạch xây dựng đơ thị

56


4.2

Các nhận xét của người dân về thủ tục thu hồi đất

61

4.3

Sự chưa nhất trí với giá trị được bồi thường

62

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
“ðất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phịng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao cơng sức, xương máu
mới tạo lập và bảo vệ ñược vốn ñất như hơm nay” (Luật đất đai 1993, Luật
đất đai 2003). ðất đai là tài ngun có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
khơng gian, khơng thể thay thế di chuyển ñược theo ý muốn chủ quan của con
người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia này
một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế đất nước mà cịn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Khi xã hội càng phát triển thì giá trị của đất sẽ càng cao và ln giữ vị trí

quan trọng như Mác ñã khẳng ñịnh: “ Lao ñộng là cha, ñất là mẹ sản sinh ra
của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai ln là mục tiêu của mọi Quốc
gia, mọi thời ñại nhằm nắm chắc và quản lý và nắm chắc quỹ ñất, hướng ñất
ñai phục vụ theo yêu cầu của giai cấp cầm quyền, ñảm bảo việc sử dụng đất
đai có hiệu quả.
Nước ta, đất khơng rộng, người lại đơng, với tổng diện tích tự nhiên
khoảng 33 triệu ha (chỉ tính riêng phần đất liền) thuộc loại trung bình đứng
hàng thứ 60 trong 160 nước trên thế giới, đứng thứ tư trong 10 nước khu vực
ðơng Nam Á: dân số khoảng hơn 80 triệu người, ñứng thứ 13 trên thế giới và
thứ hai khu vực ðông Nam Á. Bình qn diện tích tự nhiên tính theo đầu
người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp tính
theo đầu người thấp 1080 m2 [1]. Cả nước có khoảng hơn 15 triệu hộ gia đình
sinh sống ở vùng nông thôn, hơn 3 triệu hộ sống ở vùng đơ thị với mức độ
tăng trưởng dân số tự nhiên, chỉ số bình qn đất tự nhiên và đất nơng nghiệp
tính theo đầu người của nước ta trong tương lai cịn giảm. Vì vậy, ngay sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

1


ngày đất nước hồn tồn thống nhất (30/04/1975) ðảng và Nhà nước ta ñã
ñặc biệt chú trọng ñến vấn ñề quản lý và sử dụng tài nguyên ñất trên phạm vi
lãnh thổ cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luật đất đai nói chung và việc quản
lý sử dụng đất đơ thị nói riêng ở nước ta đang đặt ra nhiều thách thức to lớn.
Sự phát triển năng ñộng của kinh tế theo cơ chế thị trường làm nảy sinh các
mâu thuẫn giữa nhận thức và hành ñộng của người dân đối với việc thực thi
pháp luật. Vì vậy, làm thế nào ñể nâng cao chất lượng quản lý sử dụng đất đơ
thị theo đúng quy định của pháp luật, ñảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao ñời sống nhân dân là vấn ñề ñặt ra cho các nhà quản lý.

Ở thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh do có vị trí địa lý và
ñiều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, tỉnh đã có chủ trương phát triển đơ thị trở
thành thị xã vào năm 2015, do đó việc tăng cường cơng tác quản lý sử dụng
đất ở thị trấn Phố Mới là yêu cầu bức xúc.
Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất đơ thị ở thị trấn Phố Mới diễn
biến như thế nào? Việc triển khai thực hiện các chủ trương các chính sách của
ðảng và Nhà nước về đất đai cịn gặp phải những khó khăn vướng mắc gì?
Tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai có diễn ra và đến mức nghiêm trọng
chưa? Có vấn ñề gì cần phải chú ý? Làm thế nào ñể giải quyết những khó
khăn thiếu sót trong q trình quản lý sử dụng đất đơ thị? ðó là những vấn ñề
ñặt ra có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cần ñược giải quyết. Xuất phát từ
những nội dung trên, chúng tơi chọn vấn đề: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý sử dụng ñất ñô thị tại thị trấn Phố Mới, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2015” làm ñề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý sử
dụng ñất theo hiến pháp và pháp luật đất đai.
- ðánh giá thực trạng cơng tác quản lý sử dụng ñất theo 8 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đơ thị (theo Nghị định 88/CP) của thị trấn Phố Mới huyện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

2


Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006 - 2008.
- Tìm hiểu ngun nhân của những thiếu sót trong cơng tác quản lý sử
dụng đất đơ thị và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
sử dụng đất đơ thị của thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ñến năm
2015.

1.3. Câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu
- Tình hình quản lý sử dụng đất đơ thị tại thị trấn Phố Mới đang diễn ra
như thế nào?
- Trong việc quản lý có nảy sinh các bất cập gì khơng?
- ðối với xu thế phát triển mới, việc quản lý sử dụng đất đơ thị như hiện
nay có đem lại hiệu quả hay khơng?
- Những tác động của q trình đơ thị hố, hiện đại hố khu vực nơng
thơn đang đặt ra vấn đề gì cho việc quản lý đất đơ thị?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý sử dụng đất
đơ thị?
- Những đề xuất và kiến nghị với tình hình thực tế của địa phương?
1.4. ðối tượng và phạm vi của ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề lý luận về quản lý sử dụng đất đơ thị. Tình hình quản lý sử
dụng đất đơ thị của UBND thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, các
hộ gia đình ở trong vùng nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðề tài ñược thực hiện trong phạm vi của Thị trấn Phố
Mới huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thu thấp sử dụng ñể nghiên cứu chủ yếu từ
năm 2006 ñến nay.
- Nội dung: ñề tài nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ñô
thị của thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2015.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ ðẤT ðÔ THỊ
2.1. Cơ sở lý luận về ðất đơ thị và sử dụng đất đơ thị tại Việt Nam
2.1.1 ðất đơ thị và phân loại đất ñô thị
2.1.1.1 Khái niệm ñất ñô thị
Theo ñiều 55 Luật ðất ñai năm 1993 và ðiều 1 Nghị ñịnh 88/CP ngày
17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý đơ thị đã xác định:
ðất đơ thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn, ñược sử dụng ñể xây
dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ
sở hạ tầng phục cụ cơng cộng, quốc phịng an ninh và các mục đích khác.
ðất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đơ thị cũng như quản lý đất đơ thị.
Trên cơ sở đó, đất đơ thị bao gồm ñất nội thành, nội thị, ñất ven đơ đã được
đơ thị hố. Như vậy ranh giới đơ thị và nông thôn chỉ là ranh giới pháp lý.
2.1.1.2 Phân loại đất đơ thị
2.1.1.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng
- ðất sử dụng vào mục đích cơng cộng
- ðất sử dụng cho quốc phòng và an ninh
- ðất ở
- ðất chuyên dùng
- ðất chưa sử dụng
2.1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào quy hoạch xây dựng đơ thị, bao gồm:
ðất dân dụng: ñất ñể xây dựng các khu ở, các trung tâm phục vụ công
cộng, cây xanh, giao thông, cơ sở hạ tầng đơ thị.
ðất ngồi khu dân dụng: ñất xây dựng khu công nghiệp, kho tàng, các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

4



trung tâm chun ngành, giao thơng đối ngoại, an ninh quốc phịng, cơ quan
ngồi đơ thị và các loại đất khác.
2.1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tuỳ
theo mục đích sử dụng ñất ñô thị bao gồm 3 loại sau:
- ðất cho th, chủ yếu để xây dựng các cơng trình sản xuất kinh doanh
và giao đất sử dụng có thời hạn.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Giao đất khơng thu tiền sử dụng đất
Việc khai thác, sử dụng ñất ñô thị và khu công nghiệp phải tuân thủ
theo các quy ñịnh của Nhà nước như Luật ñất ñai và các Nghị định, các
Thơng tư hướng dẫn của Chính phủ hay các Bộ ngành có liên quan theo thẩm
quyền, tránh sử dụng tuỳ tiện bừa bãi đất đơ thị.
2.1.2 Sử dụng đất đơ thị
2.1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất ñô thị
Các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn ñất ñô thị, bao gồm từ việc quy
hoạch ñịa ñiểm, quy mô của các ñô thị ñến các chính sách, giá cả, tâm lý, cơ
chế quản lý đất đai nói chung và đơ thị nói riêng.
- Khi các chính sách về đất đai của Nhà nước tung ra hoặc có sự thay
đổi các chính sách đó kéo theo bên cạnh nó là sự thay đổi của các vấn ñề như:
mở thêm ñường, quy hoạch ñịa ñiểm ñô thị. Lúc này đơ thị bao gồm cả phần
đất được quy hoạch ở vùng ngoại thành, ngoài thị xã, thị trấn. Và đó là phần
đất dùng để mở rộng đơ thị hay vùng dự trù cho đơ thị hố trong tương lai.
Vậy nguồn đất đơ thị tăng lên được cũng chính là nhờ quy hoạch, hay nói một
cách khác đó là do tác động của chính sách.
- Quy mơ và chức năng của đơ thị cũng ảnh hưởng đến nguồn đất đơ
thị. Nó là nhân tố quyết định diện tích và chính sách sử dụng đất trong đơ thị.
Dựa vào nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, mà chúng phải ñáp ứng yêu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..


5


của đơ thị đó. Chính vì thế mà nó ảnh hưởng tới nguồn đất đơ thị.
Khơng chỉ có các nhân tố ảnh hưởng, mà việc xây dựng và phát triển ñô
thị cũng ảnh hưởng tới nguồn ñất ñô thị. Do khi xây dựng đơ thị người ta ln
chú ý những ñặc ñiểm sau của ñất ñô thị: là ñầu mối giao thông, là trung tâm
kinh tế - trung tâm của một vùng, mặt bằng, nguồn nước... Do đặc điểm địa
hình của nước ta, nên những nhân tố này cũng có những ảnh hưởng rất lớn.
Bên cạnh đó cịn có nhân tố khác cũng khơng kém phần quan trọng tác
động đến vấn ñề này. Tâm lý người tiêu dùng, ñây cũng là vấn đề hết sức
nhạy cảm. Người dân thường có xu hướng thích những mảnh đất phù hợp với
nhu cầu sử dụng và phù hợp với túi tiền. Do vậy, tâm lý tác ñộng ñến việc
mua bán, là nhân tố tác ñộng gián tiếp lên việc sử dụng ñất. Khi một bộ phận
dân cư có cùng sở thích sẽ gây nên tình trạng khó khăn trong quản lý.[1]
Tóm lại nguồn đất đơ thị có ảnh hưởng khơng nhỏ tới quản lý đất đơ thị
và phát triển đơ thị.
2.1.2.2 u cầu sử dụng đất đơ thị
Như các loại đất khu vực khác, sử dụng đất đơ thị đó là: sử dụng tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên ñối với ñất đơ thị cịn có những u cầu cơ
bản sau:
- Sử dụng đất đơ thị phải đúng mục đích theo quy hoạch
- Sử dụng đất đơ thị phải bảo đảm cảnh quan mơi trường đơ thị
- Sử dụng đất đơ thị phải nghiên cứu kỹ lưỡng, tránh hiện tượng phá ñi
làm lại. Bảo đảm tính bền vững ổn định của đơ thị.
- Sử dụng đất đơ thị phải ứng dụng các kinh nghiệm và khoa học kỹ
thuật ñể tạo ra một ñô thị ñẹp và phát triển bền vững.
- Sự bố trí các khu đất trong đơ thị phải phù hợp, ñảm bảo thuận lợi cho
sự giao lưu giữa các khu cũng như cả vùng với nhau.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

6


2.1.2.3 Nội dung sử dụng đất đơ thị
ðất đơ thị hiện nay có thể sử dụng rất nhiều mục đích khác nhau. Quỹ
đất đơ thị có thể dùng trong các cơng trình giao thơng, nơng lâm nghiệp, vui
chơi giải trí...
ðất quốc phịng an ninh: phải được bố trí thuận tiện và có khả năng giao
lưu với các khu vực khác và khả năng cơ ñộng bảo ñảm an ninh quốc phịng đơ
thị nói riêng và khu vực nói chung. Việc ñảm bảo quốc phòng an ninh là vấn ñề
quan trọng và rất cần thiết đối với các đơ thị cũng như với quốc gia.
ðất giao thơng: quỹ đất giao thơng trong quỹ đất đơ thị chiếm tỷ trọng
lớn, giao thơng ñô thị là một bộ phận hết sức quan trọng. Khi xây dựng sử
dụng đất giao thơng cần phải tính ñến ñất dành cho các mạng lưới phục vụ
cho cơ sở hạ tầng như là: mạng lưới cấp thoát nước, mạng lưới thơng tin liên
lạc, mạng lưới điện, cây xanh, chiếu sáng... ðây là các phần bộ phận thường
gắn liền với đất giao thơng.
ðất cơng trình cơng cộng: quảng trường, chợ, khu vui chơi, cơng viên...
cần phải tính tốn hợp lý để bố trí giữa các khu với nhau, vừa tạo cảnh quan
cho đơ thị, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, vừa phục vụ hiệu quả
chức năng của mình.
ðất ở đơ thị: là đất xây dựng các cơng trình nhà ở các loại. Các khu nhà
ở, chung cư, các ñơn vị ở là những ñơn vị chức năng chính của khu dân dụng.
Việc tổ chức hợp lý các khu ở đơ thị có ý nghĩa quyết định ñến ñời sống của
cư dân ñô thị, cảnh quan, môi trường và khung cảnh sống ở đơ thị.
ðất nơng lâm nghiệp: trong đơ thị quỹ đất giành cho đất nơng lâm
nghiệp thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Dùng ñể sản xuất cây nông nghiệp ngắn
ngày, ươm trồng cây xanh...

ðất xây dựng: thường chiếm tỷ trọng lớn. Việc sử dụng ñất xây dựng
phải đảm bảo cảnh quan, kiến trúc và khơng gian ñô thị. Xây dựng ñang là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

7


vấn đề nổi cộm với tất cả các đơ thị. Việc này càng trở nên khó khăn khi văn
bản về quy hoạch chưa rõ ràng, vẫn trong tình trạng “ mạnh ai nấy làm”.
ðất cơng nghiệp: khi sử dụng đất ñô thị ñể xây dựng khu công nghiệp
phải ñược nghiên cứu kỹ các vấn ñề nảy sinh sau khi khu cơng nghiệp được
đưa vào sử dụng. Như là mơi trường sống của đơ thị, vấn đề về lưu thơng
hàng hố cơng nghiệp...
ðất nghĩa trang: sử dụng đất nghĩa trang trong ñô thị phải ñược nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật ñể tạo nên khu nghĩa trang vừa khang trang
vừa sạch đẹp.
Nhu cầu sử dụng đất đơ thị ngày một tăng lên, trong khi đó, q trình
đơ thị hố và tốc độ phát triển đơ thị bị giới hạn bởi nhiều yếu tố. Sự cạnh
tranh giữa các chức năng ñất trong đơ thị vẫn thường diễn ra. Cùng với nó là
các mối quan hệ sử dụng đất đơ thị dẫn ñến sự phức tạp ña dạng trong sử
dụng ñất ñô thị.
2.1.3 Quản lý Nhà nước về đất đơ thị
2.1.3.1 Mục đích và u cầu của việc quản lý đất đơ thị
Xuất phát từ vai trị và ý nghĩa của đất ñai, theo Luật ðất ñai năm 1993:
“ñất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng ñầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phịng...”
- Mục đích của quản lý đất đơ thị bao gồm:

+ Khi xây dựng đơ thị phải tính đến sự phát triển ổn định lâu dài bền
vững của đơ thị. ðó chính là phát triển chiều sâu, trên cơ sở sử dụng quỹ đất
hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng còn kém hiệu quả trong đơ thị, từng bước
mở rộng đơ thị ra vùng ven đơ và tuỳ theo điều kiện của từng vùng xây dựng
các đơ thị vệ tinh hoặc đơ thị đối trọng tại các vùng ảnh hưởng của các đơ thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

8


lớn, đẩy mạnh việc xây dựng các đơ thị mới tại các vùng chưa phát triển,
đồng thời tiến hành đơ thị hố các khu dân cư nơng thơn.
+ ðảm bảo sử dụng ổn ñịnh lâu dài, ñúng chức năng của đất đơ thị đó là
sự quản lý Nhà nước về ñất ñô thị cho các tổ chức và các nhân sử dụng đất đơ
thị ổn định lâu dài, đúng chức năng theo quy hoạch đơ thị đã được phê duyệt.
+ Sử dụng đất đơ thị phải đảm bảo định hướng phát triển của ðảng và
Nhà nước. ðịnh hướng phát triển ñô thị ñến năm 2020 là: “các ñô thị lớn giữ
vai trị trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, kinh tế - kỹ thuật, ñào tạo và là
ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế. Các đơ thị trung
bình và nhỏ giữ chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ của khu vực.
Các thị tứ làm trung tâm kinh tế, văn hoá và dịch vụ cho mỗi xã hoặc cụm xã,
nhằm ñẩy mạnh q trình đơ thị hố nơng thơn mới”. Và “từng bước xây
dựng hồn chỉnh hệ thống đơ thị cả nước, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và
kỹ thuật hiện đại, có một mơi trường đơ thị, ñược phân bố và phát triển hợp lý
trên ñịa bàn cả nước. ðảm bảo cho mỗi đơ thị phát triển ổn ñịnh lâu dài, bền
vững, cần bằng và trường tồn, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược
là: xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước” [2].
ðảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả đất đơ thị. Nghĩa là quản lý Nhà

nước về sử dụng ñất ñô thị phải tạo ra ñược một hành lang pháp lý đủ mạnh
để thực hiện nghiêm các cơng tác quản lý đất đơ thị.
2.1.3.2 Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đơ thị
ðể thực hiện các mục tiêu trên, quản lý Nhà nước bao gồm các yêu cầu
cơ bản sau:
Trước hết, phải tạo ra một hành lang pháp lý đủ mạnh. ðó là việc hồn
thiện các văn bản pháp quy hình thành hệ thống pháp luật đất đai.
Thứ hai, quản lý Nhà nước về đất đơ thị phải tổ chức, phân bổ hợp lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

9


các bộ, cơ quan chức năng ở từng quản lý ñô thị, tránh hiện tượng vừa thiếu
vừa thừa ở từng cấp, từng đơn vị quản lý đơ thị, tránh hiện tượng quản lý
chồng chéo giữa các cơ quan quản lý chức năng trong việc quản lý đơ thị.
Thứ ba, quản lý Nhà nước về đất đơ thị phải tạo ra các chính sách sử
dụng đất đơ thị hợp lý và khuyến khích đầu tư vào xây dựng đất đơ thị.
Thứ tư, quản lý đất đơ thị phải thực hiện đầy ñủ nghiêm túc các công
tác của quản lý Nhà nước về đất đơ thị.
2.1.3.3 Cơng cụ quản lý Nhà nước ñối với ñất ñô thị
* Nhà nước quản lý nguồn ñất ñô thị với những biện pháp sau:
- Giao ñất, cho th đất đơ thị
+ Giao đất
Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đơ thị vào các mục đích
đã được phê duyệt có thể lập hồ sơ xin giao đất vào mục đích đó. Việc lập hồ
sơ ñược tiến hành theo các ñơn mẫu ñược quy ñịnh sẵn, hồ sơ trên ñược gửi
ñến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
ðối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ thì Tổng

cục ðịa chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình
Chính phủ quyết định.
Việc sử dụng đất được giao phải ñảm bảo ñúng tiến ñộ ghi trong dự án
ñầu tư xây dựng ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu
trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận ñất, người ñược giao ñất vẫn khơng
tiến hành sử dụng mà khơng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
thì quyết định giao đất khơng có hiệu lực.
+ Th đất
Các tổ chức và cá nhân khơng thuộc diện được giao đất, hoặc khơng có
quỹ ñất xin giao, hoặc các công việc sử dụng không thuộc diện giao đất thì
phải tiến hành xin th đất. Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

10


đất đơ thị để sử dụng vào các mục đích sau:
Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các cơng trình
trong đơ thị.
Sử dụng mặt bằng làm kho bãi
Tổ chức các hoạt ñộng như cắm trại, hội chợ, lễ hội.
Xây dựng các cơng trình cố định theo dự án ñầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhà ở.
Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu th đất trong đơ thị dành cho
mục đích ñã phê duyệt thì phải tiến hành làm hồ sơ xin thuế ñất.
ðăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơ thị
Nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất của chủ sử dụng đất đơ thị
Mọi tổ chức, cá nhân khi sử dụng ñất ñều phải tiến hành kê khai ñăng ký
việc sử dụng ñất với Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn ñể ñược cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng hợp pháp ñất ñang sử dụng. Việc đăng ký đất đai khơng
chỉ đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất mà cịn là nghĩa vụ bắt buộc ñối
với người sử dụng ñất. Việc ñăng ký ñất ñai sẽ giúp cho cơ quan Nhà nước
nắm chắc hiện trạng sử dụng ñất, thực hiện các tác nghiệp quản lý, ñồng thời
thường xuyên theo dõi, quản lý việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích.
- Xét, cấp giấy chứng nhận quuyền sử dụng ñất cho người ñang sử dụng
đất đơ thị.
Việc xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho người ñang sử
dụng thường thuộc các trường hợp sau:
Cá nhân sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hồ miền nam Việt Nam cấp.
Những người đang có các giấy tờ hợp lệ chứng nhận quyền sử dụng ñất
do các cơ quan có thẩm quyền thuộc chế ñộ cũ cấp, khơng có tranh chấp về

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

11


quyền sử dụng đất và đang sử dụng đất khơng thuộc diện phải giao lại cho
người khác theo chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền nam Việt Nam.
Các cá nhân ñang sử dụng ñất ñã thực hiện hoặc cam kết thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về quyền sử dụng đất.
Những người sử dụng đất đơ thị khơng có nguồn gốc hợp pháp, nếu
khơng có đủ giấy tờ hợp lệ như quy định song có đủ các ñiều kiện sau ñây
cũng ñược xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
+ ðất ñang sử dụng phù hợp với quy hoạch xây dựng đơ thị được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
+ Khơng có tranh chấp hoặc khơng có quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Khơng vi phạm các cơng trình cơ sở hạ tầng cơng cộng và các hành
lang bảo vệ các cơng trình kỹ thuật đơ thị
+ Khơng lấn chiếm đất thuộc các cơng trình di tích lịch sử, văn hố, tơn
giáo đã được Nhà nước cơng nhận.
+ Nộp tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước về sử dụng ñất
- Hồ sơ và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Hồ sơ xin xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơ thị phải bao
gồm ñầy ñủ những giấy tờ sau ñây:
+ ðơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơ thị
+ Các giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sử dụng đất
+ Sơ đồ lơ đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơ thị do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) cấp. Cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

12


quan quản lý nhà đất và địa chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện ñăng ký, xét, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý hồ sơ về sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đơ thị.
- Chuyển quyền sử dụng đất đơ thị
Chuyển quyền sử dụng đất đơ thị được hiểu là việc người có quyền sử
dụng đất hợp pháp chuyển giao ñất và quyền sử dụng ñất cho người khác,
tuân theo các quy ñịnh của Bộ Luật Dân sự và pháp luật về ñất ñai.

Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai và Bộ Luật Dân sự thì chuyển quyền sử
dụng đất gồm năm hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho th, thừa kế
và thế chấp quyền sử dụng ñất.
Việc chuyển quyền sử dụng ñất chỉ ñược các bên thoả thuận thực hiện
thơng qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng ñất phải lập thành văn
bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền (trừ văn bản về thừa
kế sử dụng đất thì được tiến hành theo luật thừa kế).
Những ñiều kiện ñược chuyển quyền sử dụng ñất đơ thị, chỉ có những
người sử dụng xây dựng hợp pháp mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
Người được phép chuyển quyền sử dụng đất phải có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp theo quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai.
+ Trong thời hạn cịn quyền được sử dụng đất và chỉ ñược chuyển
quyền sử dụng ñất trong thời hạn ñược quyền sử dụng cịn lại.
+ Phải tn thủ các quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật ðất ñai, ñất
chuyển quyền sử dụng không thuộc diện thu hồi, không thuộc khu vực có quy
hoạch, khơng có tranh chấp ở vào thời ñiểm chuyển quyền sử dụng ñất.
- Thu hồi ñất và đền bù khi thu hồi đất đơ thị
+ Thu hồi đất xây dựng và phát triển đơ thị
ðể phục vụ cho nhu cầu xây dựng và phát triển đơ thị, Nhà nước có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

13


thẩm quyền thu hồi phần diện tích đất đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng hiện ñang nằm trong vùng quy hoạch xây dựng phát triển đơ thị.
Khi thu hồi đất đang có người sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng cơng
cộng, cơng trình lợi ích chung, thực hiện việc cải tạo và xây dựng đơ thị theo

quy hoạch và các dự án ñầu tư lớn đã được phê duyệt thì phải có quyết định
thu hồi ñất của Nhà nước có thẩm quyền [3].
Trước khi thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo
cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, kế hoạch di chuyển và
phương án ñền bù thiệt hại về ñất ñai và tài sản gắn với ñất.
Người ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñất phải chấp hành nghiêm chỉnh
quyết ñịnh thu hồi ñất của Nhà nước. Trong trường hợp người có đất cố tình
khơng chấp hành quyết ñịnh thu hồi ñất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì bị cưỡng chế di chuyển ra khỏi khu đất đó.
+ ðền bù thu hồi đất ñô thị
ðối tượng hưởng ñền bù thiệt hại khi thu hồi đất bao gồm các hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ñất hợp pháp; các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội ñang sử dụng ñất hợp pháp và đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó
khơng thuộc vốn của ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp đó, Nhà nước ln cần phải có
các chính sách và các kế hoạch đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đơ
thị.
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài
2.2.1 Sơ lược về lịch sử ngành ñịa chính và quản lý Nhà nước về ñất ñai
qua các thời kỳ.
2.2.1.1 Thời kỳ phong kiến
ðất nước ta vốn có một bề dày lịch sử đáng tự hào, riêng về lịch sử quản
lý ñất ñai và ño ñạc bản ñồ ñã ñược Quốc tế công nhận. Sau khi ñất nước sạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

14


bóng quân Minh (1428), triều Hậu Lê quan tâm ngay ñến ruộng ñất và sản

xuất nông nghiệp; ban hành các chính sách về sở hữu ruộng đất. Lê Lợi hạ
chiếu cho các quan huyện kiểm kê ñất ñai ñể lập sổ sách (ðịa bạ). Trong Luật
Hồng ðức (thời vua Lê Thánh Tơng) có 60 điều nói về quan hệ đất ñai. ðến
thời nhà Nguyễn suốt 31 năm, từ năm 1805 ñến năm 1836, hệ thống ðịa bạ có
ghi rõ tên từng chủ sử dụng, mục đích sử dụng, kích thước từng thửa đất. Khi
Nguyễn Ánh lên ngơi, Nhà vua đã ban hành Luật Gia Long với 14 điều nói về
quy hoạch Nhà ñất. Luật pháp nhà Nguyễn xác ñịnh quyền sở hữu cao của
Nhà vua về ñất ñai.
2.2.1.2 Thời kỳ Pháp thuộc
Trong thời gian thực dân Pháp đơ hộ, đất nước ta bị chia thành 3 kỳ: Bắc
kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, ở mỗi kỳ thực dân Pháp thực hiện một chế ñộ cai trị
khác nhau.
- Ở Bắc Kỳ
Áp dụng chế độ quản thủ ðịa chính. Năm 1906, Sở ðịa chính chính thức
ra đời. Sau khi đã phân định ñịa giới các huyện, tổng; năm 1912 Sở ðịa chính
ño ñạc ở các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Hà Tây. Năm 1920, cơng
việc đo đạc để tính thuế ñã cơ bản xong. Các TP Hà Nội, Hải Phòng, ðà Nẵng
ñược coi là nhượng ñịa của Pháp, áp dụng chế ñộ bảo thủ, ñiều thổ theo sắc
lệnh ngày 02/02/1925. Cịn các tỉnh khác được lập Ty ðịa chính, thực hiện
quản thủ ñiền thổ theo hai chế ñộ:
+ Quản thủ ðịa chính các tài liệu chưa được phê chuẩn tại các xã có phác
hoạ giải thửa.
+ Quản thủ ðịa chính theo các tài liệu ñược phê chuẩn, ở các nơi ñã ño
ñạc, lập bản ñồ giải thửa chính xác.
- Ở Trung Kỳ
Áp dụng chế độ quản thủ ðịa chính. Ngày 26/04/1930, Khâm sứ Trung
kỳ ban hành Nghị ñịnh số 1385 lập sở bản đồ ðiền Trạch, sau đó Nghị định
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

15



số 3161 ngày 14/10/1939 quy ñịnh về việc ño ñạc giải thửa, lập ñịa bộ.
Mỗi chủ ñất ñược cấp một trích lục chép lại tất cả các ghi chú trong địa
bộ, trên trích lục có vẽ bản đồ đất.
Tài liệu ðịa chính của các xã được lưu trữ tại phịng quản thủ ðịa chính.
Tài liệu thực hiện việc quản thủ gồm: Bản ñồ giải thửa ở tỷ lệ 1/2000, sổ ñịa
bộ và sổ ñiền chủ ñã ño ñạc.
- Ở Nam Kỳ
Áp dụng chế ñộ ñịa bộ, năm 1867, người Pháp lập Sở ðịa chính ở Sài
Gịn. Từ năm 1871 đến năm 1895, tại Sài Gịn lập nên tam giác đạc ñể ño ñạc
giải thửa. ðến năm 1930, ở các tỉnh phía Tây và phía Nam của Nam kỳ được
lập bản ñồ giải thửa với tỷ lệ 1/4000, 1/1000 và 1/500.
Trong cơng tác quản lý, từ năm 1911 đã có những Nghị ñịnh bắt buộc tất cả
những văn tự về án văn ñiền ñịa ñều phải chuyển tới viện quản thủ ñịa bộ lưu
giữ. Tỉnh trưởng thực hiện việc quản thủ ñịa bộ cho dân bản xứ trong tỉnh.
2.2.1.3 Thời kỳ Mỹ nguỵ
Thời kỳ đầu, ở các tỉnh phía Nam tồn tại 3 chế ñộ ñiền thổ:
- Chế ñộ theo sắc lệnh ngày 21/07/1925, áp dụng ở một số xã và Nam kỳ.
- Chế ñộ quản thủ ñịa bộ, áp dụng ở nơi chưa thuộc sắc lệnh năm 1925.
- Chế ñộ quản thủ ðịa chính, áp dụng cho một số địa phương ở Trung kỳ.
Cơng tác kiến điền thời kỳ này nhằm lập sổ ñịa bộ, sổ ñiền chủ, sổ mục
lục ñiền chủ. Từ năm 1945 ñến năm 1955 lập các nha ðịa chính tại các phần.
Năm 1956 đến năm 1959, lập Nha Tổng giám đốc ðịa chính, ðịa hình để thi
hành các quốc sách về điền địa và nơng nghiệp. Năm 1960 ñến năm 1973,
thiết lập Nha ñiền ñịa nhằm xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ chức và ñiều
hành cơng tác tam giác đạc, lập bản đồ, sang bản, sổ ñịa bạ…[4]
2.2.1.4 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..


16


×