Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tại một số dự án trên địa bàn quận long biên thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 114 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ VĂN LONG

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN QUẬN
LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong


bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Văn Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo, cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa
phương.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt
q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội,
Viện đào tào sau đại học, tập thể Phịng Tài Ngun và Mơi trường, Phịng
Tài chính - Kế hoạch, Ban bồi thường GPMB, Trung tâm phát triển quỹ ñất
quận Long Biên và cán bộ, nhân dân các phường Việt Hưng, Giang Biên,
Thượng Thanh, ðức Giang, Ngọc Thuỵ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện
đề tài này.
Tác giả luận văn


Lê Văn Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii

1.

ðẶT VẤN ðỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

1.3

Yêu cầu

2

2.

TỔNG QUAN

3

2.1

Khái quát những vấn ñề liên quan tới chính sách thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ


3

2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ

3

2.3

Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của
các tổ chức ngân hàng và ở một số nước trên thế giới

8

2.4

Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam

19

2.5

Khái quát công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội

3.

34


ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

37

3.1

ðối tượng nghiên cứu

37

3.2

Phạm vi nghiên cứu

37

3.3

Nội dung nghiên cứu

37

3.4

Phương pháp nghiên cứu

38


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. iii


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

39

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên

39

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên

39

4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội

40

4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của quận

47

4.2

49


Thực trạng cơng tác quản lý đất ñai

4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai

49

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

50

4.3

Thực trạng cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự
án trên ñịa bàn quận Long Biên

51

4.3.1 Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành

52

4.3.2 Các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội ban hành
4.3.3 Việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

53
54


4.3.4 Khái quát việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tại
03 dự án nghiên cứu
4.4

59

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 03 dự án
trên ñịa bàn quận Long Biên

64

4.4.1 ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường về đất

64

4.4.2 Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ

75

4.4.3 Giá bồi thường về tài sản và các chính sách hỗ trợ

80

4.4.4 ðánh giá chung

88

4.5

ðề xuất một số giải pháp thực hiện tốt cơng tác thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ theo đúng pháp luật, có tính khả thi trên địa bàn
quận Long Biên

4.5.1 Hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. iv

90
90


4.5.2 Kiện tồn nội dung chính sách về cơng tác bồi thường, hỗ trợ

92

4.5.3 Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB

93

4.5.4 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ

94

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96


5.1

Kết luận

96

5.2

Kiến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

98
101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt

1


BðS

Bất động sản

2

BT

Bồi thường

3

CNH-HðH

Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

4

GPMB

Giải phóng mặt bằng

5

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6


HT

Hỗ trợ

7

NN

Nơng nghiệp

8

WB

Ngân hàng Thế giới

9

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11


TðC

Tái ñịnh cư

12

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

13

TW

Trung ương

14

TTYT

Trung tâm y tế

15

KðT

Khu ðô thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. vi



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.2

Khái quát chung về 03 dự án nghiên cứu

64

4.3

Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và khơng được bồi thường

74

4.4

Ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược bồi thường và
không ñược bồi thường

74

4.5


Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 3 dự án

77

4.6

So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 3 dự án và giá
thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất

4.7

78

Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá ñất tính bồi thường tại 3 dự
án nghiên cứu

79

4.8

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 3 dự án

85

4.9

Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu

87


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Sơ đồ Khu đơ thị mới Việt Hưng

60

4.2

Sơ đồ đường 5 kéo dài

61

4.3

Một góc TTTM và bãi ñỗ xe Gia Thuỵ

63

4.4


Một số hộ ñường 5 kéo dài ñã phá dỡ, bàn giao mặt bằng

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðể đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ñất nước với mục
tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Cơng nghiệp vào năm 2020, trong những
năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đơ thị mới đã
phát triển nhanh.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng
trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia cơng cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của q trình phát triển. Thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện
các dự án. Tuy nhiên cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy cảm
và phức tạp. Nó tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt
với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa
phương, cơ sở.
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một quận mới thành lập (tháng
11/2003), có vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế, văn
hoá và xã hội. Là nơi tập trung nhiều ñầu mối giao thông quan trọng với nhiều
ñường giao thông huyết mạch như ñường sắt, ñường thuỷ, ñường quốc lộ như
quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 5. Tại ñây ñang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phân bổ lại ñất ñai cho các nhu cầu phát triển cụm cơng nghiệp, khu
cơng nghiệp, khu đơ thị mới tập trung rất mạnh mẽ. Trên tồn địa bàn Quận

với nhiều dự án lớn ñã, ñang ñược ñầu tư, triển khai thực hiện. Cơng tác thu
hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng ở ñây ñang gặp phải những thuận lợi và
những khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy chính

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 1


sách pháp luật liên quan đến thu hồi, giải phóng mặt bằng có vấn đề gì quan
tâm? giải pháp khắc phục những vướng mắc đó ra sao?
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tơi chọn đề tài: “ðánh giá việc thực
hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên ñịa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” .
1.2 Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi
thường, hỗ trợ tại một số dự án thuộc quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Rút ra những ưu điểm và vấn đề cịn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên ñịa bàn quận Long
Biên.
- ðề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện các dự án tại quận Long Biên.
1.3 Yêu cầu
- Nắm vững những văn bản quy ñịnh về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- ðiều tra, đánh giá việc thực hiện thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ của
một số dự án sử dụng đất vào mục đích phục vụ lợi ích cơng cộng và phát
triển kinh tế.
- Số liệu ñiều tra khảo sát phải khách quan, ñảm bảo độ tin cậy.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 2



2. TỔNG QUAN
2.1 Khái quát những vấn ñề liên quan tới chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ
2.1.1 Thu hồi ñất
Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra Quyết ñịnh hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này[15].
2.1.2 Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao[21]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [15].
2.1.3 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào[21].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời ñến ñịa ñiểm mới[15].
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ
2.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.2.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
ðất đai là đối tượng quản lý phức tạp, ln biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai địi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 3



ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993, Chính phủ đã hai lần
trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai (1998,
2001) và Nhà nước ban hành Luật ñất ñai 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng
ln được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua
cơng tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các
thời kỳ mà cơng tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế,
trong khi đó việc tun truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý đất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ,
khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến ñộ giải phóng mặt bằng [1].
2.2.1.2 Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
ðất đai nằm trong nhóm tài ngun hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện khơng thể thiếu được trong mọi q trình phát triển. Vì vậy, việc sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 4



dụng thật tốt nguồn tài ngun đất khơng chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền
kinh tế ñất nước mà cịn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh
hướng cho q trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thơng
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn đề mà q
trình phát triển đang ñặt ra [16].
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là cơng việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [16].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 5



2.2.1.3 Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh đất (lơ đất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong cơng tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn cịn yếu kém, đặc biệt là ñăng ký biến ñộng về
sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hồn tất.
Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt cơng tác đăng ký đất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì cơng
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
2.2.2 Yếu tố giá đất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [15]. Theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá
ñất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được cơng bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 6


- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho th, cho th lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
ðể xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. ðịnh giá đất đó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, định
giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng
loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho phù
hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số phương
pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so
sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá ñất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá thị
trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và cơng bố đều khơng theo đúng ngun
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh
khiếu kiện [18]. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất đai năm 2005 của Bộ Tài
ngun và Mơi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB
(chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có
tới 70% là khiếu nại về giá đất nơng nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi tái


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 7


ñịnh cư lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [2].
Như vậy, nếu cơng tác định giá đất để bồi thường GPMB khơng được
làm tốt sẽ làm cho cơng tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
2.2.3 Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất động sản tác động vào cơng tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và khơng gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về ñất ñai
thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc th đất đai, nhà cửa mà khơng nhất thiết phải thơng qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường [3].
2.3 Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của các tổ
chức ngân hàng và ở một số nước trên thế giới
2.3.1 Trung Quốc
Về thu hồi đất
Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về chế ñộ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu:
chế ñộ sở hữu tồn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa ñổi mới
nhất năm 2005 quy ñịnh: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích cơng cộng, có
thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng ñất ñai và trả bồi
thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với ñất thuộc

sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 8


cịn trưng dụng đổi với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử
dụng đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia…thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất[10]. Vấn đề bồi
thường cho người có đất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy
ñịnh như sau:

Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nơng dân cao tuổi khơng
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nơng nghiệp, khoảng từ
442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách
tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng
sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà
nước quy định. Cịn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa khu thu hồi đất.
Khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực

nông thôn ñể sử dụng vào mục đích khác thì người nơng dân được lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất
quan trọng đó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 9


hội. Thơng thường khi bị thu hồi đất, người nơng dân khó tìm được việc làm
thích hợp với khả năng của mình. ðể giải quyết vấn đề này, Trung Quốc ñã
thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng
ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000-120.000 nhân dân tệ/người.
Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất
Trong thời kỳ ñầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, tốc độ đơ thị hố của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng.
Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác động của q trình đơ thị
hố, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông
thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100120 triệu lao động nơng thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng
thêm từ 6-7 triệu người.
Với lực lượng lao động nơng thơn dư thừa này, hàng năm có đến hàng
triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất
nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý đơ thị về các mặt như quản lý dân cư,
lao ñộng việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hố gia đình, giáo dục và rất
nhiều các vấn đề xã hội khác. ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong
q trình đơ thị hố, Trung Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao ñộng:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nơng thơn
Trung Quốc được tiền hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến

khích phát triển các xí nghiệp địa phương đã làm cho cơng cuộc cải cách và
mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 10


Các doanh nghiệp địa phương đóng vai trị chính trong việc thu hút lực
lượng lao động dư thừa ở nơng thơn trong q trình đơ thị hố. Trong những
năm đầu ñã có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nơng thơn là từ các
doanh nghiệp địa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới
50%. ðây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HðH nông thơn Trung Quốc mà ưu
tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong q trình
đơ thị hố.
Tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao ñộng dư thừa khu vực nơng thơn. Ở
Trung Quốc đã xuất hiện hai mơ hình cơng nghiệp hố nơng thơn đó là mơ
hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mơ hình doanh nghiệp tư
nhân đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển cơng nghiệp ở nơng thơn,
nhưng cịn thiếu sự tích luỹ vốn ban đầu. Mơ hình doanh nghiệp tập thể được
hình thành trong thời kỳ đầu của cơng nghiệp hố.
- Xây dựng các đơ thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các
thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính để chuyển đổi lao ñộng dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ ở các vùng nơng thơn, cách thứ hai là chuyển họ đến các thành phố.
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao động nơng thơn tìm kiếm việc làm ở
các đơ thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào ñội ngũ dân số trôi nổi ở thành
phố lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông
nghiệp và đi tìm việc ở nơi khác đã lên tới trên 200 triệu người. ðiều cần thiết
là phải tạo thêm các đơ thị mới để thu hút họ. Trong bối cảnh đơ thị hố

nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng triệu nơng dân đổ vào các thành phố sẽ làm
phát sinh nhiều vấn ñề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch
vụ xã hội, trong khi ñó, thị trường lao ñộng ở các thành phố ñã gần như bão

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 11


hồ. Sự phát triển các đơ thị nhỏ ở các vùng nơng thơn cùng với cơng nghiệp
hố nơng thơn khơng chỉ là giải pháp quan trọng ñể thu hút lao động dư thừa
ở khu vực này mà cịn góp phần tối đa hố việc phân bổ các nguồn lực ở các
khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn.
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển của các đơ
thị nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển đơ thị nhỏ mang lại những khó
khăn nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát
triển những đơ thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao động nơng nghiệp
dư thừa.

Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện để hình thành hơn
19.000 đơ thị nhỏ. Trong những năm 1990, các đơ thị nhỏ đã thu hút trên 30
triệu lao động nơng nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nơng
thơn dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi
đơ thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số đơ thị nhỏ được tăng lên
gấp đơi thì sẽ thu hút được thêm 30 triệu lao ñộng.
Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành cơng
nghiệp địa phương, qua đó đẩy nhanh q trình hình thành các đơ thị nhỏ ở
các vùng nơng thơn. Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải
quyết các vấn ñề phát sinh trong q trình đơ thị hố. Ngồi ra Trung Quốc
chủ trương tạo ra một mơ hình phát triển đơ thị mới. Nội dung của mơ hình
này là xây dựng các đơ thị giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như

thành phố Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh...
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển đơ thị, cơng nghiệp và

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 12


giao thơng “đã đáp ứng đầy đủ các u cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC” [17].
2.3.2 Nhật Bản
Về thu hồi ñất
Luật Trưng thu ñất ñai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy ñịnh việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng cơng trình hạ tầng trọng yếu ñược
pháp luật cho phép, chẳng hạn ñường xá, cơng viên theo luật quy hoạch đơ thị,
đê điều, hồ chứa nước theo luật sơng ngịi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ ðăng ký đất
đai và cơng trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng
dụng thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm ñịnh; 5/
Ra quyết ñịnh trưng dụng; 6/ Hồn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thơng thường bị trở ngại
và được bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phì hợp lợi ích
cơng cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính tốn tại thời
điểm cơng bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước
lúc ra quyết ñịnh trưng dụng.
* Giải quyết lao ñộng, việc làm trong q trình thu hồi đất
Q trình cơng nghiệp hố ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài
tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển cơng nghiệp thu hút

nhiều lao động trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố đã cơ bản
giải quyết ñược vấn ñể việc làm cho lao ñộng nông nghiệp, mặc dù diện tích
đất canh tác ngày càng giảm. Sau khi cơng nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã
phát triển, các cơng nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng. Ngồi ra Nhật
Bản cịn phân bố các ngành cơng nghiệp, các nhà máy về nơng thơn để tạo
việc làm phi nơng nghiệp cho lao động nơng thơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 13


Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thơng tin việc làm trên khắp đất
nước với mục đích cung cấp ñầy ñủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
doanh nghiệp qua Internet ñến với những người ñang tìm việc, giúp họ có
những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng
bồi thường những cơng nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ
hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục ñào tạo trên
cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối
thông tin trong những khu vực mới hoặc ñang phát triển.
Hoạt ñộng giải quyết việc làm cho người cao tuổi ñược chú trọng ñể
xoá bỏ những bất cân ñối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn ñịnh việc làm
của người lao ñộng cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về
hưu bắt buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh
nghiệm tại các cơng ty hiện đại hoặc từ các cơng ty chi nhánh. Nhiều chính
sách được đưa ra như các chính sách về ñào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao
ñộng trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hố,
coi trọng các cơng việc làm thêm khơng chính thức như làm bán thời gian,
tạm thời hoặc bất thường. Chế ñộ tuyển dụng thay ñổi theo khu vực, khơng tập
trung chủ yếu tại các đơ thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân
cận và các ñịa phương.


Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công
nghệ tin học và mơi trường đang giữ một vai trị quan trọng then chốt trong
việc mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. ðồng thời, các ngành công
nghiệp mới và các dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát
triển khoa học và cơng nghệ địa phương được đẩy mạnh thơng qua việc tận
dụng đặc thù mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp
nhằm ổn định chính thị trường lao động ở tầm vĩ mơ, nhưng để có thể tham
gia được vào thị trường lao ñộng thì bản thân mỗi người lao ñộng cũng phải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 14


tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thơng qua việc tự đào tạo lại; các
cơng ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một cách tích cực.
2.3.3 Thái Lan
Pháp luật ñất ñai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất
kỳ một dự án nào, cơng trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng ñất
giữa chủ dự án và chủ sở hữu khu ñất trên cơ sở một hợp ñồng.
Ở Thái Lan chưa có chính sách đền bù TðC quốc gia, nhưng tại Hiến
Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục đích xây dựng cơ
sở hạ tầng, quốc phịng, phát triển nguồn tài ngun cho đất nước, phát triển
đơ thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác phải theo thời giá thị
trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng
gây ra và quy ñịnh việc ñền bù phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định này, các ngành có
qui định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an
ninh quốc phịng, phát triển nguồn tài ngun hoặc các lợi ích khác cho đất

nước, phát triển đơ thị, nơng nghiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục
đích cơng cộng. Luật qui định những ngun tắc về trưng dụng đất, ngun
tắc tính giá trị ñền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành
đưa ra các qui định cụ thể về trình tự tiến hành đền bù TðC, nguyên tắc cụ thể
xác ñịnh giá trị ñền bù, các bước lập và phê duyệt dự án ñền bù, thủ tục thành
lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn đền bù TðC, trình tự đàm phán, nhận tiền
đền bù, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tồ án. Ví dụ:
Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều
dự án đền bù TðC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 15


tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi ñất trong nhiều dự án.
Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi đất, ngun tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật cịn quy định thủ
tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường tái ñịnh cư, trình tự
ñàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình
tự đưa ra tịa án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ
ban của Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển
nhượng bất ñộng sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái ñịnh cư được chính quyền Nhà nước quan tâm
đúng mức, ln đáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư. Uỷ ban của Chính
phủ sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được

cho th hay mua trả góp... Cơng tác tái định cư ln ở thế chủ ñộng.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng bị di dời
ñược thực hiện rất tốt. Bên cạnh đó việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực
chun mơn được quan tâm nhiều.
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm
vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải
quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi khơng chấp nhận, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem đó hợp lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............. 16


×