Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ một số giải pháp giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ở huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.84 KB, 105 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội

NGUYN THANH TNG

Một số giải pháp giải quyết đơn th
khiếu nại, tố cáo của công dân ở
huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

LUN VN THC S KINH T

Chuyên ngành: Kinh tÕ n«ng nghiƯp
Mã số

: 60.31.10

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: GS.TS Đỗ Kim Chung

H NI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, những số liệu, những kết quả điều tra được trình bày
trong luận văn là trung thực khách quan mà bản thân tôi trực tiếp thực hiện,
những số liệu, kết quả trên chưa ñược sử dụng, cơng bố bảo vệ trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi cũng cam đoan các số liệu, thơng tin trích dẫn trong luận văn đểu
được trích rõ nguồn gốc.


Hà nội, ngày...... tháng...... năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngồi sự nỗ lực của bản thân.
Tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân, tập thể trong và
ngồi trường.
Tơi xin cảm ơn các thày cơ, cán bộ ở viện sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nơng thơn Trường đại học nơng nghiệp Hà nội đã động viên và hết
lịng giúp đỡ, truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong q trình học
tập tại trường đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS.
ðỗ Kim Chung, trưởng bộ mơn Chính sách và phát triển nơng thơn - khoa
Kinh tế và Phát triển nơng thơn Trường đại Nơng nghiệp Hà Nội. Người đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ chỉ bảo tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn tới các phịng ban trong huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh đã giúp tơi trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo ñiều kiện ñộng viên
và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả những cá nhân, các
ban ngành với tất cả sự giúp đỡ q báu đó.
Do thời gian có hạn, luận văn này hẳn khơng tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cơ cùng tất cả bạn ñọc.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày.....tháng.....năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng


vii

Danh mục các ñồ thị

ix

1.

PHẦN MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục tiêu

2

1.3

ðối tượng nghiên cứu

3


1.4

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT ðƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Ở NÔNG THÔN

4

A

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN

4

2.1

Một số khái niệm cơ bản

4

2.2

Vai trị của việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân

ở nông thôn

2.4

Nội dung nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo ở nông thôn

2.5

Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên
địa bàn nơng thơn

B
2.6

6
16
24

MỘT SỐ VẤN ðỀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO

26

Thực tiễn các nước

26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii



2.7

Thực tiễn các ñịa phương trong nước về giải quyết tình hình
khiếu nại, tố cáo trong nơng thơn hiện nay

2.8

Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình giải quyết ñơn
thư khiếu nại, tố cáo

3.

29
34

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC
NINH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

36

3.2


Phương pháp nghiên cứu

40

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1

Tình hình giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo trên ñịa bàn huyện
Thuận Thành

42

4.1.1

Số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo qua các năm

42

4.1.2

Khiếu nại, tố cáo liên quan ñến ñất ñai

45

4.1.3


Khiếu nại, tố cáo liên quan ñến ñầu tư, xây dựng cơ bản

55

4.1.4

Khiếu nại, tố cáo liên quan đến các chính sách về lao ñộng,
thương binh, xã hội

4.1.5

Khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thu chi tài chính thơn và
một số lĩnh vực khác trong nơng thơn trên địa bàn huyện

4.1.6

64

Nhân tố ảnh hưởng ñến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện
Thuận Thành

4.2

60

69

Những giải pháp giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh


79

4.2.1

Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan ñến ñất ñai

80

4.2.2

Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan ñến ñầu tư xây dựng cơ bản

83

4.2.3

Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lao ñộng, thương binh,
xã hội

4.2.4

84

Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực thu chi tài
chính thơn và một số lĩnh vực khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

85

iv


4.2.5

Việc thực thi các chính sách mới của ðảng và Nhà nước trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

4.2.6

85

Giải pháp nâng cao năng lực giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo
của cán bộ cấp huyện, xã

86

4.2.7

ðẩy mạnh việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật tới người dân

86

4.2.8

Ban hành những ñịnh mức cụ thể về giá ñất bồi thường giải phóng
mặt bằng và tái định cư, sao cho đảm bảo lợi ích của người dân và
khơng có sự chênh lệch quá lớn giữa các mức giá với giá thị
trường.


87

5.

KẾT LUẬN

90

5.1.

Kết luận

90

5.2.

Kiến nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC

94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

KN-TC

Khiếu nại - tố cáo

ðVT

ðơn vị tính

BQ

Bình qn

QSD

Quyền sử dụng

CNH

Cơng nghiệp hố

GPMB


Giải phóng mặt bằng

XDCB

Xây dựng cơ bản

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

HðH

Hiện đại hố

Lð, TB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

QH

Quốc hội

UBND

Ủy ban nhân dân


CP

Chính phủ

PTTH

Phổ thơng trung học

PTCS

Phổ thông cơ sở

XHCN

Xã hôi chủ nghĩa

BQL

Ban quản lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
2.1


Tên bảng

Trang

Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nước từ 20052010

34

4.1

Số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo qua các năm

42

4.2

Số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo phân loại theo từng lĩnh vực

44

4.3

Số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực ñất ñai

46

4.4

Tổ chức thực hiện việc giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan ñến lĩnh vực đất đai cấp huyện, xã


50

4.5

Quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về ñất ñai

51

4.6

Tỷ lệ giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực
đất đai

52

4.7

Kết quả thực hiện thu hồi diện tích ñất sai phạm

53

4.8

ðơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực ñầu tư, XDCB

56

4.9


Tổ chức thực hiện việc giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan ñến lĩnh vực ñầu tư, xây dựng cơ bản cấp huyện, xã

4.10

Tỷ lệ giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực
ñầu tư xây dựng cơ bản

4.11

59

ðơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến các chính sách về lao
ñộng, thương binh, xã hội

4.13

58

Kết quả thực hiện xử lý thu hồi, giảm trừ vào giá trị quyết tốn
các cơng trình có sai phạm

4.12

57

61

Tổ chức thực hiện việc giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan ñến lĩnh vực lao ñộng, thương binh, xã hội cấp huyện, xã


62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


4.14

Tỷ lệ giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực
lao ñộng, thương binh, xã hội

4.15

ðơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan ñến lĩnh vực thu chi tài chính
thơn và một số lĩnh vực khác trong nơng thơn

4.16

70

Trình độ chun mơn của cán bộ tiếp nhận và giải quyết KN-TC
cấp xã

4.20

68

Hệ thống văn bản hướng dẫn, thi hành, liên quan ñến giải quyết

khiếu nại, tố cáo

4.19

66

Tỷ lệ giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực
thu chi tài chính thơn và một số lĩnh vực khác

4.18

65

Tổ chức thực hiện việc giải quyết ñơn thư liên quan ñến lĩnh vực
thu chi tài chính thơn và một số lĩnh vực khác phát sinh

4.17

63

73

Trình ñộ chuyên môn của cán bộ tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo cấp huyện

75

4.21

Thực trạng trình độ của người dân ñi khiếu nại, tố cáo


76

4.22

ðơn ñã ñược các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhưng cơng

4.23

dân tái tố hoặc tiếp tục khiếu nại

77

ðánh giá về biến ñộng giá đất qua các năm

78

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1 Số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo qua các năm

43

ðồ thị 4.2 Phân loại ñơn theo từng lĩnh vực


44

ðồ thị 4.3 ðánh giá biến ñộng giá ñất qua các năm

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ix


1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trong những năm qua, song song với q trình tồn cầu hóa là q
trình đơ thị hóa đang trở nên nhanh chóng, cùng với đó là những vấn đề nảy
sinh, bức xúc trong nơng thơn địi hỏi phải giải quyết. Dân số sống bằng nghề
nông chiếm 70% dân số cả nước, 57% lực lượng lao động xã hội làm việc
trong ngành nơng nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP và do đó, về
cơ bản họ cũng chỉ được hưởng lợi trong khn khổ con số đó; Chênh lệch
thu nhập giữa nơng dân và thị dân ngày càng cao, với chỉ số Gini khoảng 0,43
(Biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp cư
dân); Trong quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, và hội nhập kinh tế quốc tế
nông dân là tầng lớp dễ bị tổn thương nhất; Họ ñang ñứng bên lề của quá trình
đó nên ít được hưởng lợi; Nơng dân bị mất ñất do phát triển công nghiệp, du
lịch và ñô thị mà khơng kiếm được kế sinh nhai mới dẫn đến tình trạng thiếu
việc làm của nơng dân; Mơi trường tự nhiên ở nông thôn bị ô nhiễm nghiêm
trọng, các giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền thống ngày càng bị mai một, tệ
nạn xã hội nông thôn ngày càng gia tăng…[12] Tất cả những vấn đề trên
chính là ngun nhân dẫn ñến một thực trạng trong thời gian qua mà ðảng và
Nhà nước ta rất quan tâm và trú trọng giải quyết đó là tình hình khiếu nại, tố

cáo của nhân dân ngày càng nhiều, ngày càng phức tạp.
Thuận Thành là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Nam sơng
ðuống, cách khơng xa các trung tâm đơ thị lớn đặc biệt là thủ đơ Hà Nội. Hịa
chung trong q trình vận động của đất nước, những năm vừa qua q trình
đơ thị hóa trên địa bàn huyện Thuận Thành ñang diễn ra mạnh mẽ, ñời sống
của nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nơng thơn dần dần được đổi
mới, những nhà máy, xí nghiệp giúp cho người dân có nhiều cơ hội tìm kiếm
việc làm, nâng cao thu nhập… Tuy nhiên, do nhận thức chưa ñầy ñủ và sâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


sắc, nên việc triển khai thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn cịn chậm, thiếu đồng bộ và quyết liệt, hiệu quả chưa cao, chưa bền
vững. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội có lúc, có nơi cịn
diễn biến rất phức tạp. ðặc biệt là những bất cập trong quản lý và sử dụng ñất
ñai, vấn ñề bồi thường và giải phóng mặt bằng… ðó chính là những ngun
nhân chính phát sinh tình hình khiếu nại, tố cáo gia tăng trong nhân dân. Bên
cạnh đó, cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nhiều nơi số lượng ñơn thư khiếu nại, tố cáo gia tăng, thậm chí có nơi cịn
diễn biến hết sức phức tạp, làm ảnh hưởng ñến an ninh, trật tự tại ñịa phương.
Trước thực tiễn ñó, nhận thức ñược tầm quan trọng của cơng tác giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơng dân góp phần vào ổn đình xã hội,
phát triển kinh tế, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp giải
quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ở huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Từ nghiên cứu tình hình thực tiễn, kết hợp với những lý luận đã ñược

tiếp thu trong thời gian học tập ñể xây dựng ñược những giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của cơng dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo của cơng dân ở nơng thơn.
- ðánh giá được thực trạng về tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất ñược những giải pháp ñể thực hiện tốt hơn nữa trong thời
gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cụ thể tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
cơng dân ở các cơ quan hành chính Nhà nước trên ñịa bàn huyện Thuận Thành.
Khắc phục những khó khăn trong quá trình giải quyết, tìm hiểu những tâm tư,
nguyện vọng của người ñi khiếu nại, tố cáo ñể xây dựng những giải pháp nhằm
hạn chế những mâu thuẫn trong nhân dân, phát sinh khiếu nại, tố cáo.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Nội dung
- Nội dung của ñề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu thực trạng quá
trình giải quyết ñơn thư khiếu nại tố cáo của công dân trên ñịa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. ðể làm rõ các nội dung công dân khiếu nại, tố
cáo trên các lĩnh vực: ðất ñai; ðầu tư xây dựng cơ bản; Lao động, thương
binh, xã hội; Thu chi tài chính thơn, và một số lĩnh vực khác. Trong đó tập
trung ở lĩnh vực ñất ñai, là lĩnh vực nhạy cảm, ñang phát sinh nhiều điểm

nóng phức tạp ở huyện.
- ðưa ra những đánh giá, phân tích và những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo thời gian tới.
1.4.2 Không gian
- Chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích những thực trạng và kết
quả giải quyết trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.4.3 Thời gian
- Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập trung trong
khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2010.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT ðƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA
CÔNG DÂN Ở NÔNG THÔN
A MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khiếu nại
- Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của cơng dân đã ñược ghi
nhận tại ñiều 74 của Hiến pháp năm 1992. ðó là hiện tượng phát sinh trong
đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết định,
một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là
khơng phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong ñời sống cộng đồng, xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Dưới góc độ pháp lý, khiếu
nại được hiểu là: “Việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy ñịnh ñề nghị với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính

hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết ñịnh
hoặc hành vi ñó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình” [1, khoản 1, ñiều 2]
2.1.2 Tố cáo
Cùng với khiếu nại, quyền tố cáo của cơng dân đã được ghi nhận trong
Hiến pháp, Luật khiếu nại, tố cáo và nhiều văn bản pháp luật khác. Khái niệm
tố cáo có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ pháp lý, tố
cáo ñược hiểu: “là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy
ñịnh báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc ñe

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, cơ quan, tổ chức”. [1, khoản 2, điều 2]
2.1.3 Tiếp cơng dân
Cụm từ “ tiếp dân” hiện nay ñang ngày càng trở nên quen thuộc và cần
thiết trong sinh hoạt ñời sống xã hội. Có thể nói, đây là cầu nối để lãnh đạo chính
quyền, cán bộ nhà nước gần và sát dân hơn. Thông qua các buổi tiếp dân, cán bộ
lãnh ñạo sẽ có cơ hội nắm bắt ñược tâm tư, nguyện vọng và những băn khoăn,
trăn trở của nhân dân, từ đó có biện pháp giải quyết hợp tình hợp lý, tạo được
niềm tin trong nhân dân, góp phần nâng cao trách nhiệm của chính quyền các
cấp. ðây cũng là thể hiện bản chất của nhà nước chúng ta, một Nhà nước của
dân, do dân và vì dân. ðồng thời, công tác tiếp dân cũng nhằm hướng dẫn người
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo ñúng pháp luật.
2.1.4 Giải quyết, giải pháp, hiệu quả, hiệu quả trong giải quyết ñơn thư
khiếu nại, tố cáo

- “Giải quyết” là làm cho khơng cịn mọi trở ngại, khó khăn để đạt tới
kết quả tốt ñẹp.
- "Giải quyết khiếu nại" là việc xác minh kết luận và ra quyết ñịnh giải
quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- "Giải quyết tố cáo" là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc quyết ñịnh xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo.
- “Giải pháp” là ñưa ra cách giải quyết một vấn ñề.
- “Hiệu quả” ñược ñịnh nghĩa là ñạt ñược một kết quả giống nhau
nhưng sử dụng ít thời gian, cơng sức và nguồn lực nhất.
Hiệu quả trong giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo được
những tiêu chí cơ bản sau:
+ Giải quyết đơn thư nhanh hơn, chính xác, đảm bảo đúng pháp luật;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


+ Người dân được giải quyết hài lịng hơn, đáp ứng được nguyện vọng
chính đáng của nhân dân, hạn chế khiếu nại lần 2, khiếu nại vượt cấp...;
+ Giảm số lượng đơn thư: Thơng qua giải quyết tốt, quản lý chặt chẽ,
tuyên truyền sâu rộng tới nhân dân về luật pháp để nhân dân biết và làm theo
pháp luật...
+ Góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát
triển của xã hội.
2.2 Vai trò của việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơng dân ở
nông thôn
Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ta đã xác định vai trị đặc
biệt quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Việc những năm

gần ñây phát sinh nhiều vụ khiếu kiện, khiếu nại trong nơng thơn là vấn đề
lớn cần giải quyết, vì vậy cần sớm tìm ra ngun nhân để xử lý thấu ñáo
những vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài.
- Hoạt ñộng khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là
một trong các biện pháp ñảm bảo pháp chế nói chung và trong quản lý hành
chính nhà nước nói riêng. ðây là một hình thức đặc biệt quan trọng ñể nhân
dân lao ñộng trực tiếp tham gia vào quản lý Nhà nước và quản lý xã hội. Cơng
dân khơng chỉ có quyền khiếu nại, tố cáo mà cịn có nghĩa vụ thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ này đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng bộ máy nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của nhân dân góp phần quan trọng vào
ổn định tình hình an ninh, chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo cơng dân đóng vai trị quan trọng
trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Thơng qua cơng tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng những
phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng mà cịn phát
hiện và khắc phục được những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách đã làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


cho tệ tham nhũng có cơ hội phát sinh, phát triển. Làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo là một biện pháp thiết thực, có hiệu quả nhằm phát huy sức
mạnh của nhân dân - một nhân tố quan trọng ñảm bảo cho thắng lợi của cuộc
ñấu tranh chống tham nhũng hiện nay.
2.3 Bản chất, ñặc ñiểm của giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa bàn nơng
thơn
Với khoảng 70% dân số là nơng dân, vấn đề nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn ở Việt Nam ln được coi trọng trong các giai ñoạn phát triển của

cách mạng Việt Nam. Từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của ñất nước, nhận
thức của ðảng và Nhà nước là ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước.
Vì sao vậy? điều đó khơng chỉ bởi nông dân là một lực lượng quan trọng của
cách mạng và hiện cịn đang chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nơng
nghiệp, nơng dân Việt Nam ln khẳng định vai trị đóng góp hết sức to lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nơng nghiệp ñã mở ñường
trong quá trình ñổi mới, tạo nền tảng, ñộng lực cho tăng trưởng kinh tế và là
nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của ñất nước.
2.3.1 Bản chất, ñặc ñiểm của khiếu nại ở địa bàn nơng thơn
Từ khái niệm “Khiếu nại” có thể thấy: Khiếu nại là đề nghị của cá
nhân, cơ quan, tổ chức chịu tác ñộng trực tiếp của quyết định hành chính hay
hành vi hành chính hoặc là đề nghị của cán bộ, cơng chức chịu tác ñộng trực
tiếp của quyết ñịnh kỷ luật ñối với cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
ðề nghị này xuất phát từ nhận thức chủ quan của người khiếu nại khi
họ cho rằng quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có thể kết luận là có sự vi phạm hay không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


sau khi ñã xem xét một cách khách quan và thận trọng nội dung vụ việc cùng
những tài liệu và chứng cứ có liên quan.
Như vậy, khiếu nại là quyền, là hành vi của các chủ thể như cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân, cịn hoạt động giải quyết khiếu nại là hoạt động
mang tính quyền lực nhà nước, chỉ được thực hiện bởi người có thẩm quyền

trong cơ quan hành chính nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định. Quyền khiếu nại của cơng dân xuất hiện trong mối liên hệ với quá trình
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Q trình cơng dân thực hiện quyền
khiếu nại chính là q trình cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các tài liệu, chứng cứ về sự vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
từ phía cơ quan và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
Bởi người khiếu nại khơng được sử dụng quyền lực nhà nước trong lĩnh
vực giải quyết khiếu nại nên họ khơng thể tự mình khơi phục lại những quyền
và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, do đó họ phải đề nghị cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành giải quyết khiếu nại
của họ theo thủ tục mà pháp luật quy ñịnh. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại một mặt sử dụng những tài liệu,
chứng cứ tiếp nhận từ người khiếu nại; mặt khác thu thập, xác minh thêm
thông tin, tài liệu từ những nguồn khác ñể làm căn cứ cho việc giải quyết
khiếu nại một cách chính xác.
Theo Khoản 3 ðiều 2 Luật khiếu nại, tố cáo, chủ thể của việc khiếu nại
bao gồm công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, cơng chức. Cá nhân, tổ
chức nước ngồi cũng được quyền khiếu nại, tuy nhiên công dân Việt Nam là
chủ thể sử dụng quyền khiếu nại thường xuyên và tích cực nhất. Chủ thể thực
hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ và phải tự
mình thực hiện quyền khiếu nại. Việc uỷ quyền cho người khác chỉ thực hiện
trong những trường hợp do pháp luật quy định như trong trường hợp cơng dân
là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


khơng thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình thì thơng qua người
đại diện theo pháp luật ñể thực hiện quyền khiếu nại. Và khi thực hiện việc

khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ để chứng minh với có quan nhà nước
có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình. Cịn trường hợp người ốm
đau, già yếu, người có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác
mà khơng thể tự mình khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người ñại diện là cha
mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột, con ñã thành niên hoặc người khác ñể thực
hiện việc khiếu nại. Việc ủy quyền khiếu nại phải lập thành văn bản có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi người ủy quyền hoặc người
ñược ủy quyền cư trú. [1, khoản 3, ñiều 2]
Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thơng qua người đại diện hợp
pháp là thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho
người đại diện theo quy định của pháp luật ñể thực hiện quyền khiếu nại.
Người ñược ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo ñúng nội
dung ñược ủy quyền.
Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thơng qua người đứng đầu tổ chức.
Pháp luật thừa nhận sự ủy quyền của người ñứng ñầu tổ chức cho người ñại
diện theo pháp luật ñể thực hiện quyền khiếu nại.
Về ñối tượng của khiếu nại, theo Luật khiếu nại, tố cáo sửa ñổi, bổ
sung năm 2005 bao gồm: quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, cơng chức.
Quyết định hành chính là ñối tượng khiếu nại ñược hiểu là: “quyết ñịnh
bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần ñối với một hoặc
một số ñối tượng cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính”. [1, khoản 10,
điều 2]. Như vậy, quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại hành
chính chỉ bao gồm quyết định hành chính cá biệt, được thể hiện thành văn bản
và do cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9



nhà nước ban hành. Tuy nhiên trong thực tiễn, quyết định hành chính do
người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước khác ban hành cũng là ñối
tượng khiếu nại, mặc dù chưa ñược quy ñịnh trong Luật khiếu nại, tố cáo (trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác). Chẳng hạn, Tồ án nhân dân ra quyết
định xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự phiên tồ hoặc các quyết
định liên quan tới việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, cơng chức cũng là ñối
tượng khiếu nại… Việc xác ñịnh một quyết ñịnh hành chính có phải đối tượng
khiếu nại hay khơng, khơng chỉ giúp người khiếu nại thực hiện quyền khiếu
nại ñúng pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà
cịn giúp cho cơ quan giải quyết khiếu nại giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
đúng pháp luật.
Hành vi hành chính là đối tượng khiếu nại được hiểu là: “hành vi của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước khi thực hiện nghĩa vụ, công vụ theo quy ñịnh của pháp luật”
[1, khoản 11, ñiều 2]. Hành vi đó thực hiện hoặc khơng thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ nhưng đã xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Chẳng hạn, việc cơ quan công chứng từ chối công chứng trước
yêu cầu công chứng hợp pháp của cơng dân thì hành vi khơng thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan cơng chứng là đối tượng khiếu nại.
Quyết ñịnh kỷ luật cũng là ñối tượng của khiếu nại, ñược hiểu là:
“quyết ñịnh bằng văn bản của người ñứng ñầu cơ quan, tổ chức ñể áp dụng
một trong các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ
ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, cơng chức thuộc quyền quản
lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức” [1, khoản 12,
điều 2]. Những quyết định này khơng bao gồm quyết định kỷ luật đối với
người lao động làm cơng ăn lương theo quy định của Bộ luật lao ñộng, quyết
ñịnh kỷ luật trong cơ quan, ñơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


10


ñội nhân dân cũng như quyết ñịnh kỷ luật của các tổ chức chính trị tổ chức
chính trị-xã hội…
2.3.2 Bản chất, đặc điểm của giải quyết tố cáo ở nơng thôn
Với cơ chế quản lý nhà nước như hiện nay ñang phát sinh nhiều mâu
thuẫn ñặc biệt trong nông thôn. Ngun nhân phát sinh tố cáo ở nơng thơn
như: chính sách pháp luật chưa ñồng bộ ñặc biệt là vấn đề quản lý đất đai, giải
phóng mặt bằng, trình độ giải quyết những mâu thuẫn phát sinh của một số
cán bộ cấp cơ sở cịn yếu, giải quyết khơng thấu tình, đạt lý, coi trọng lợi ích
cá nhân dẫn đến việc làm bừa của một số cán bộ ñặc biệt là việc bán ñất trái
thẩm quyền. “Tố cáo” chủ yếu phát sinh từ việc công dân phát hiện nhiều sai
phạm của cán bộ cấp cơ sở trong quản lý ñất ñai, ñề bù và giải phóng mặt
bằng, trong việc làm hồ sơ, thủ tục thuộc lĩnh vực chính sách, xã hội chưa
minh bạch…
Từ khái niệm “Tố cáo” cho thấy, công dân dù bị ảnh hưởng trực tiếp
hay không bị ảnh hưởng bởi hành vi vi phạm pháp luật là ñối tượng của việc
tố cáo đều có quyền thực hiện việc tố cáo khi biết được có hành vi vi phạm
pháp luật xảy ra trong đời sống xã hội. Cơng dân có thể cung cấp các thơng
tin về hành vi vi phạm pháp luật cho các cơ quan nhà nước, nhưng khác với tố
cáo ở chỗ là tố cáo ln được gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo
một trình tự thủ tục do pháp luật quy định và người tố cáo ln là chủ thể xác
định, có những quyền, nghĩa vụ ñược quy ñịnh trong Luật khiếu nại, tố cáo.
Khi cơng dân thực hiện quyền tố cáo thì giữa họ với cơ quan nhà nước sẽ phát
sinh những quan hệ pháp luật nhất ñịnh và họ phải chịu trách nhiệm về những
thơng tin mà mình cung cấp. Nội dung tố cáo của cơng dân rất đa dạng và
phức tạp; có tố cáo về những việc làm trái pháp luật của cán bộ, công chức
trong bộ máy nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ; có những tố cáo về

những sai phạm trong công tác quản lý của các cơ quan, trong đó có cơ quan
quản lý hành chính nhà nước. Ngồi ra, cơng dân có thể tố cáo các hành vi vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, cơng chức… Tổng hợp lại, ñối tượng
của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc ñe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Quy ñịnh này ñã chỉ rõ
hành vi bị tố cáo không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại mà
còn bao gồm cả những hành vi vi phạm pháp luật ñe dọa gây thiệt hại ñến
lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Từ ñó, có thể thấy trách nhiệm
của Nhà nước ta trong việc quản lý đất nước, khơng chỉ là khắc phục những
hành vi gây thiệt hại mà trước đó phải phịng ngừa và ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm có thể xảy ra, tránh những thiệt hại cho xã hội. Việc
tố cáo của cơng dân cũng theo đó mà địi hỏi Nhà nước phải có biện pháp
giáo dục, trừng trị kịp thời, thậm chí là áp dụng các biện pháp nghiêm khắc
ñể loại trừ những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, của tập thể, của cá nhân.
Như vậy, khi thực hiện quyền tố cáo là cơng dân đã thực hiện quyền
làm chủ của mình trong việc xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước làm cho
bộ máy nhà nước ngày càng phát huy hiệu quả trong quản lý nhà nước, quản
lý xã hội; hay nói rõ hơn thực hiện quyền tố cáo chính là việc tỏ rõ trách
nhiệm của cơng dân khơng chỉ trong việc giám sát hoạt ñộng quản lý của Nhà
nước ñể xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh mà cịn
đối với cả việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước để ñây thực sự
là những “người ñại biểu của nhân dân”, góp phần ngăn chặn, tiến tới loại trừ
những hành vi quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu quần chúng của

một bộ phận cán bộ công chức nhà nước. Tuy nhiên, cơng dân thực hiện
quyền tố cáo thường bị đặt vào tình thế bất lợi, thường bị hành hung, đe dọa,
ức hiếp, trả thù. Chính bởi vậy mà trong những năm qua Luật khiếu nại, tố
cáo ñã nhiều lần ñược sửa ñổi, bổ sung, quy ñịnh ñầy ñủ, chi tiết và chặt chẽ
hơn về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người có thẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


quyền giải quyết tố cáo, tạo ñiều kiện thuận lợi để cơng dân thực hiện quyền
cơng dân của mình.
Tóm lại, quyền khiếu nại và quyền tố cáo là những quyền chính trị cơ
bản của cơng dân, là phương tiện bảo ñảm cho việc thực hiện và bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của
xã hội. ðồng thời đó cũng là nguồn thơng tin quan trọng về tình trạng pháp
chế trong quản lý hành chính nhà nước, nó góp phần củng cố mối liên hệ giữa
nhà nước và công dân.
2.3.3 Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Khiếu nại và tố cáo đều là các quyền chính trị cơ bản của cơng dân,
thường được quy định trong cùng một điều luật hay trong cùng một văn bản.
Tuy nhiên giữa khiếu nại và tố cáo có những đặc điểm khác nhau cả về nội
dung và cách thức giải quyết. Quá trình thực thi pháp luật khiếu nại, tố cáo đã
chỉ ra khơng ít trường hợp còn chưa phân biệt rõ ràng, chính xác thế nào là
khiếu nại, thế nào là tố cáo nhất là khi đơn thư của cơng dân có nội dung chứa
ñựng cả việc khiếu nại và việc tố cáo thì vấn đề thụ lý và giải quyết cịn nhiều
lúng túng. ðây là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh những nhầm
lẫn, thiếu sót, thậm chí là sai lầm trong việc xử lý ñơn thư, tiến hành xác
minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân khiến người dân phải khiếu
nại nhiều lần hoặc tố cáo sai sự việc. Do vậy, việc phân biệt khiếu nại và tố

cáo có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cơng dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo của mình đúng pháp luật và giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đỡ mất
thời gian, cơng sức, tránh được nhầm lẫn, sai sót trong khi giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
- Trước hết, về chủ thể: Theo quy ñịnh của Luật khiếu nại, tố cáo sửa
ñổi, bổ sung năm 2005, chủ thể của hành vi khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ
chức, công dân, cá nhân và tổ chức nước ngồi (hoặc đại diện hợp pháp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


họ) có quyền lợi bị xâm hại bởi một quyết ñịnh hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính. Cán bộ, cơng chức từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống có quyền
khiếu nại quyết định kỷ luật đối với họ. Nói rõ hơn, chủ thể của hành vi khiếu
nại phải là người bị tác ñộng trực tiếp bởi quyết ñịnh hành chính, hành vi
hành chính, quyết ñịnh kỷ luật buộc thơi việc. Trong khi đó, chủ thể của hành
vi tố cáo chỉ có thể là cá nhân, tức là chỉ bao gồm cơng dân và người nước
ngồi. Cá nhân thực hiện hành vi tố cáo có thể chịu tác ñộng trực tiếp hoặc
không chịu tác ñộng của hành vi vi phạm pháp luật. Bởi vậy, khi tham gia vào
quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì pháp luật quy ñịnh quyền và nghĩa vụ
của chủ thể khiếu nại, tố cáo cũng khác nhau. Nếu chủ thể khiếu nại thực hiện
khơng đúng pháp luật quyền khiếu nại của mình thì họ sẽ mất cơ hội được u
cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cịn nếu chủ thể tố
cáo thực hiện quyền của mình khơng đúng quy định của pháp luật như tố cáo
nặc danh, mạo danh thì tố cáo của họ khơng được giải quyết.
- Thứ hai, về ñối tượng: Trong khi ñối tượng của khiếu nại là quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng

chức từ Vụ trưởng và tương ñương trở xuống, những quyết ñịnh và hành vi
này phải có tác ñộng trực tiếp ñến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại. Thì đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều, cơng dân có quyền tố cáo
những hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc ñe dọa gây thiệt hại ñến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Có nghĩa là hành vi vi phạm
pháp luật là ñối tượng của tố cáo có thể tác động trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người tố cáo có thể khơng. Chính sự khác nhau này đã dẫn
đến sự khác nhau về thẩm quyền, thủ tục giải quyết, về quyền và nghĩa vụ của
chủ thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo…Cụ thể:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


+ Về thẩm quyền, khiếu nại ñược giải quyết lần đầu tại chính cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật là ñối tượng
của hành vi khiếu nại. Trong trường hợp ñương sự khơng đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần ñầu sẽ tiếp tục thực hiện quyền khiếu nại của
mình lên cấp trên trực tiếp của cấp đã có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi
kiện tại Tịa án. Cịn đối với giải quyết tố cáo thì tại ðiều 59 Luật khiếu nại,
tố cáo có nêu rõ: “Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, cơng vụ của
người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có
trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm quy ñịnh về nhiệm vụ, cơng
vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết”.
Như vậy, khác với thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức nào đó là chủ thể giải quyết tố cáo khơng có thẩm quyền giải quyết
ñối với ñơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của chính bản thân mình. Họ chỉ

có quyền giải quyết những ñơn tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
cơng vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức mà mình quản lý trực tiếp.
+ Về trình tự giải quyết, có thể chỉ ra một điểm khác nhau giữa khiếu
nại, tố cáo là vấn ñề thời hiệu. ðối với khiếu nại: “thời hiệu được tính là 90
ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi
hành chính”. [1, ðiều 31] Cịn đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ
cơng chức thì thời hiệu được tính là 15 ngày kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh
kỷ luật.“ Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai địch họa, đi cơng tác, học tập
ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại khơng
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại
đó khơng được tính vào thời hiệu khiếu nại”. [1, ðiều 31] ðối với tố cáo,
pháp luật hiện hành khơng quy định về thời hiệu tố cáo.
- Thứ ba, về mục đích: Nếu như mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ
và khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm hại bởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


×