Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện kỳ anh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.21 KB, 146 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN XUÂN HÙNG

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều


ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngồi phần đã trích dẫn).

Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... i


LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích định lượng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Dương
Nga đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn và ghi nhớ sâu sắc sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện về mọi mặt của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong q trình
thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Tĩnh, ngày ... tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

138

Lời cảm ơn

138

Mục lục

138

Danh mục bảng

138

Danh mục hình

138

Danh mục hộp

138

1.


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.2.

Cơ sở thực tiễn

36

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

50

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

50

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

62

4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

66

4.1.

Thực trạng lao ñộng, việc làm của lao ñộng thanh niên nơng thơn

4.1.1

huyện Kỳ Anh

66

Thực trạng về lao động nói chung

66

4.1.2. Lao động thanh niên nơng thơn

72

4.1.3. Thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh

77

4.2.

80


Tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh

4.2.1. Di chuyển lao động

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iii

80


4.2.2. Các hình thức giao dịch việc làm của thanh niên nơng thơn tại
điểm nghiên cứu

84

4.2.3. Các kênh giao dịch của lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên

87

4.2.4. Thu nhập của lao động thanh niên nơng thơn

89

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn huyện Kỳ Anh

90


4.3.1. Nhân tố chủ quan – chủ thế người lao ñộng

90

4.3.2. Sự mất cân ñối trong cung và cầu lao động

96

4.3.3. Hệ thống thơng tin viêc làm

98

4.3.4. Hoạt ñộng của các kênh giao dịch việc làm

102

4.3.5. Chương trình, chính sách của Nhà nước và địa phương

106

4.3.6. Nhận thức các khó khăn trong tiếp cận việc làm của thanh niên
nông thôn Kỳ Anh.
4.4

109

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh.

110


4.3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp

110

4.3.2. Các giải pháp

111

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

130

5.1

Kết luận

130

5.2

Kiến nghị

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

132


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Lực lượng lao ñộng cả nước năm 2003 – và năm 2007

2.2

Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao

40

ñộng trong ñộ tuổi năm 2008 phân theo vùng trong cả nước

42

3.1

Các nhóm ñất của huyện Kỳ Anh năm 2009

52


3.2

Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Kỳ Anh qua 3 năm (2007
- 2009)

53

3.3

Cơ cấu kinh tế của huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007 - 2009

56

3.4

Tình hình phát triển y tế, giáo dục

58

3.5

Tình hình dân số - lao động

61

4.1

Lực lượng lao động của huyện chia theo nhóm tuổi


67

4.2

Số lượng lao động chia theo khu vực và nhóm ngành

69

4.3

Lực lượng lao động của huyện chia theo nhóm hộ

71

4.4

Quy mơ lao động thanh niên huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007-2009

72

4.5

Lực lượng lao ñộng thanh niên nơng thơn chia theo trình độ văn
hố và chun mơn

4.6.

Hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên
huyện Kỳ Anh ở khu vực thành thị và nơng thơn


4.7

75
78

Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nơng thơn
huyện Kỳ Anh phân theo nhóm tuổi và trình ñộ năm 2009

79

4.8

Sự di chuyển lao ñộng của huyện Kỳ Anh qua 3 năm

82

4.9

Tình hình xuất khẩu Lð trong độ tuổi thanh niên của huyện Kỳ Anh

82

4.10

Tình hình sử dụng lao động TN nơng thơn tại điểm nghiên cứu

84

4.11


Các hình thức giao dịch của thanh niên nông thôn trên TTLð

85

4.12

Các kênh giao dịch tìm kiếm việc làm của TN nơng thôn huyện
Kỳ Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... v

87


4.13

Thu nhập của thanh niên nông thôn theo các mức tại các điểm
điều tra

4.14

Thanh niên nơng thơn khơng tiếp cận ñược việc làm do không
ñạt yêu cầu thể lực

4.15

90

Hiện trạng trình độ của lao động thanh niên nơng thơn (% mẫu
điều tra)


4.16

89

91

Tần suất tìm hiểu thơng tin việc làm của thanh niên nơng thơn Kỳ
Anh

94

4.17

Lao động thanh niên nơng thơn xuất khẩu vi phạm kỷ luật

95

4.18

Tình hình tìm hiểu thơng tin việc làm của thanh niên nông thôn
Kỳ Anh

101

4.19

Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng thanh niên tại ñiểm ñiều tra

104


4.20

Tình hình ñào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật nơng nghiệp cho
lao động huyện Kỳ Anh

4.21

Các khó khăn của thanh niên nông thôn Kỳ Anh khi tiếp cận
việc làm

4.22

108
109

Cầu về lao động tại một số khu cơng nghiệp, dự án trên ñịa bàn
tỉnh ñến năm 2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vi

111


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


3.1

Quan hệ cung - cầu lao động và tác ñộng của tiền lương

19

4.1

Cơ cấu lực lượng lao ñộng của huyện chia theo giới tính

68

4.2

Tỷ lệ lao ñộng thanh niên ñược ñược ñào tạo tại 3 xã

92

4.3

Nhu cầu ñào tạo của thanh niên nông thôn

94

DANH MỤC HỘP
TT

Tên hộp


Trang

4.1

ði học khơng kiếm được tiền ngay

74

4.2

Làm th nhiều việc

80

4.4

Làm gì có hợp đồng ...

86

4.5

Lao động thiếu tính kỷ luật

96

4.6

Vừa thừa, vừa thiếu lao động


98

4.7

Thơng tin chưa thực sự đến với người lao ñộng

102

4.8

Hoạt ñộng chủ yếu tập trung vào tập huấn, đào tạo ngắn hạn

106

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Với sự tăng trưởng một cách ấn tượng (trung bình khoảng 8%/năm),

Việt Nam ñang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu.
Với hơn 85 triệu dân, Việt Nam có khoảng 46,61 triệu lao động, trong đó lao
ñộng trẻ từ 18 – 34 tuổi chiếm 45% và hàng năm tiếp tục ñược bổ sung mới
1,5 triệu lao ñộng. ðây là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhưng hiện nay khả năng tiếp cận việc làm của người
dân Việt Nam nói chung và lực lượng lao động thanh niên nơng thơn nói
riêng là cịn nhiều hạn chế, chất lượng lao ñộng thấp, tỷ lệ lao ñộng qua ñào

tạo chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số lao ñộng. Hầu hết lao động phổ thơng
có thu nhập thấp và bất cứ ai cũng ñang phải ñối mặt với nguy cơ mất việc
làm do tác động của q trình hội nhập và suy thối kinh tế. Do vậy, lao động
- việc làm và khả năng tiếp cận việc làm ñang là mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Nâng cao năng lực tiếp cận việc làm và giải quyết việc làm ñặc biệt
ñối với lao động thanh niên nơng thơn là giải pháp ñể góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñến 2010 và những
năm tiếp theo.
Với khoảng 73% dân số, chiếm 75,4% lực lượng lao động tồn xã hội,
nơng thơn được coi là khu vực cung cấp lao ñộng chủ yếu cho nền kinh tế. Song,
thực tế lao động ở nơng thơn nói chung đang chủ yếu tập trung vào nơng nghiệp
độc canh, ít ñược ñào tạo, thiếu việc làm trong thời gian nơng nhàn do vậy năng
suất lao động thấp, thu nhập thấp và bấp bênh. ðây cũng là nguyên nhân giải
thích tại sao 90% cộng ñồng người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn. Mặt
khác, trong thời gian nông nhàn hầu hết lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp trở
thành lao động phổ thơng tự do ngay cả trong khu vực nông thôn và thành thị,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 1


thiếu thiết bị bảo hộ lao ñộng, làm việc trong điều kiện khơng an tồn, khơng
được hưởng một số quyền lợi của người lao ñộng… ñã xẩy ra nhiều tai nạn đáng
tiếc mà khơng nhận được sự hỗ trợ từ xã hội và người sử dụng lao động. Bên
cạnh đó, việc di chuyển tự do lao động từ nơng thơn ra thành thị dẫn tới nhiều
vấn ñề xã hội nảy sinh, tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Một
trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do thị trường lao ñộng của
chúng ta chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên đặc biệt là
đối với thanh niên nơng thơn cịn nhiều hạn chế. Vì vậy hồn thiện hệ thống thị
trường lao ñộng, tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và tìm kiếm được việc làm
khơng chỉ là vấn đề cấp bách mà còn mang tầm chiến lược giảm nghèo và tăng

trưởng tồn diện trong cơng cuộc thực hiện CNH – HðH.
Thị trường lao ñộng việc làm là một trong những thị trường cơ bản.
ðặc biệt tại ñại hội ðảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định TTLð ở nước ta
trong giai ñoạn này: “Phát triển thị trường sức lao ñộng trong mọi khu vực
kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người
lao ñộng trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu đãi các
doanh nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, nhất là ở khu vực nơng thơn. ðẩy mạnh
xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề, lao
ñộng nơng nghiệp. Hồn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao
ñộng trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy cơng quyền. ða dạng hố các
hình thức giao dịch việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức
lao ñộng trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất
lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu
tiên phát triển. Xây dựng hệ thống luật pháp về lao ñộng và thị trường sức lao
ñộng nhằm bảo ñảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao
ñộng; thực hiện rộng rãi chế ñộ hợp ñồng lao ñộng; bảo ñảm quyền lợi của cả
người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 2


Kỳ Anh là huyện nằm phía nam giáp ranh với tỉnh Quảng Bình, là
huyện có khu kinh tế lớn nhất tỉnh (khu kinh tế Vũng Áng), với hơn 17,1 vạn
dân, hơn 74,84% lao động tập trung ở khu vực nơng thôn. Mặc dù trong thời
gian qua Huyện ủy – HðND – UBND – UBMT TQ, các ngành, đồn thể trong
tồn huyện đã có nhiều chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao ñộng. Song, ñến nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn ở mức 26,73% (cao
hơn so với mức trung bình chung của cả nước), tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp trá hình, lao động tự do thu nhập thấp trong cộng ñồng thanh niên và
người dân nông thôn của huyện chiếm tỷ lệ cao, khả năng tiếp cận việc làm

trong và ngoài tỉnh của bộ phận này cịn nhiều hạn chế. ðể góp phần giải quyết
vấn đề này tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng khả năng tiếp cận việc làm
cho thanh niên nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, ñề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận việc làm cho thanh niên nơng
thơn trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề lao ñộng,
việc làm, và khả năng tiếp cận việc làm của lao động thanh niên nơng
thơn.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của
thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- ðề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 3


1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng trong ñộ tuổi

thanh niên ở nông thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường lao
động thanh niên nơng thơn tại 3 xã Kỳ Hà, Kỳ Liên, Kỳ Lạc.
* Phạm vi: Nghiên cứu các việc làm của thanh niên nông thôn trong
lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp.
* ðối tượng: thanh niên nơng thơn chưa có việc làm và thanh niên nơng
thơn đã có việc làm song khơng thuộc nhóm các công việc quản lý các
doanh nghiệp.
* Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu báo cáo từ năm 2009 trở về trước.
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, nắm bắt tình hình khả năng tiếp cận thị
trường lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng nơng thơn trên địa bàn
huyện năm 2009.
* Về khơng gian: Nghiên cứu chung trên tồn huyện và các điểm
nghiên cứu ñại diện gồm 3 xã: Kỳ Hà, Kỳ Liên và Kỳ Lạc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt động có mục đích của con người, thơng qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến thành những vật có ích nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.

Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng, lao ñộng là hoạt ñộng
có mục đích của con người, bất cứ ai làm việc gì cũng phải tiêu hao một
lượng năng lượng nhất định, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục
đích mới được gọi là lao động. Vì vậy lao động là điều kiện khơng thể thiếu
được của đời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao ñộng làm cho người
ta ngày càng phát triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải khơng ngừng phát triển sản xuất. ðiều
đó có nghĩa là lao động sản xuất là hoạt động có ý thức của con người nhằm
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã
hội. Lao ñộng mãi là nguồn gốc và ñộng lực phát triển của xã hội. Bởi vậy, xã
hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng
càng tiến bộ.
Việt Nam bước vào thời kỳ CNH – HðH với nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN thì lý
luận lao ñộng lại ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh, cụ thể là:
Lao động vẫn ñược coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn
đề đặt ra là lợi ích của con người vẫn ñược coi trọng bởi lao ñộng biểu hiện
bản chất của con người, lợi ích là một trong những vấn ñề nhạy cảm nhất của
con người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 5


người, quan hệ cá nhân với xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lao động được xem
xét dưới góc độ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. ðó là tiêu chẩn, thước đo
lao động khơng chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và
trách nhiệm với công việc.
Bất kỳ một hình thức lao động nào của cá nhân, khơng phân biệt thành
phần kinh tế nào nếu ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công

dụng nào đó, thực hiện được lợi ích đảm bảo ni sống mình khơng sống nhờ
vào người khác và xã hội lại có thể đóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì
lao động đó được chấp nhận là lao động có ích.
+) Lực lượng lao động
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng:
Từ ñiển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xơ (cũ) (Matxcơva
1977, tiếng nga) lực lượng lao ñộng là khái niệm ñịnh lượng của nguồn lao ñộng.
Từ ñiển thuật ngữ Pháp (1977 - 1985) lực lượng lao ñộng là số lượng
và chất lượng những người lao ñộng ñược quy ñổi theo các tiêu chuẩn trung
bình về khả năng lao động có thể sử dụng.
Nhà kinh tế học David Begg cho rằng: Lực lượng lao động có đăng ký
bao gồm số người có việc làm cộng với số người thất nghiệp có đăng ký.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Lực lượng lao
ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh thực tế ñang có việc làm
và những người thất nghiệp.
Từ các khái niệm trên lực lượng lao động có thể được hiểu như sau:
Lực lượng lao động bao gồm tồn bộ những người từ 15 tuổi trở lên đang
có việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang
làm việc.
+) Nguồn lao động

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 6


Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội: Nguồn lao ñộng là tồn bộ những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao ñộng .
Theo quy ñịnh của Tổng cục Thống kê khi tính tốn cịn cân đối nguồn
lao động xã hội, theo đó: Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động và những người ngồi độ tuổi lao động đang

tìm việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao ñộng bao gồm số
lượng và chất lượng lao ñộng.
Số lượng lao động là tồn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động. (Theo quy định của Bộ Luật lao ñộng Việt Nam: người
trong ñộ tuổi lao ñộng 15 – 60 tuổi ñối với nam, 15 – 55 tuổi ñối với nữ).
Chất lượng lao ñộng: Khi lao động, con người sử dụng chính sức lao
động của mình ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng. “Sức lao ñộng hay năng
lực lao ñộng là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người ñang sống và ñược người ñó ñem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Như vậy, theo C.Mác
sức lao động chính là năng lực lao động tồn tại dưới dạng năng lực thể chất sức khỏe, sức cơ bắp và năng lực tinh thần - sức thần kinh, trí óc. Chất lượng
lao động xét theo cá nhân, chính là trạng thái của sức lao ñộng, bởi con
người khi tham gia lao ñộng suy cho cùng, họ thực hiện cơng việc tốt đến
mức độ nào là do năng lực thể chất, năng lực tinh thần của họ mà thôi.
“Chất lượng nguồn lao ñộng là khả năng lao ñộng của người lao động”.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu: chất lượng lao ñộng là trạng thái nhất ñịnh của
nguồn lao ñộng, nó ñược thể hiện qua mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
bản chất bên trong của nguồn lao động.
Như vậy, có thể nói chất lượng nguồn lao ñộng là tổng thể những ñặc
tính biểu hiện ở từng người lao ñộng và trên phạm vi từng vùng, từng ñơn vị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 7


sản xuất kinh doanh về các mặt: sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chun
mơn nghề nghiệp, trình độ tổ chức, phẩm chất, ñạo ñức, ý thức pháp luật, các
yếu tố về tâm lý, tập quán...
+) Năng suất lao ñộng
Năng suất lao ñộng là hiệu quả hoạt ñộng có ích của con người trong
một ñơn vị thời gian. Năng suất lao ñộng ñược ño bằng sản phẩm sản xuất ra

trong một ñơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm .
Theo C.Mác "Năng suất lao ñộng thường ñược dùng ñồng nghĩa với
hiệu quả của sức lao ñộng" và "Khả năng của sức lao ñộng", C.Mác viết:
"Trong một thời gian nhất ñịnh, hiệu quả của lao ñộng cụ thể, có ích là do sức
sản xuất của nó định đoạt", nghĩa là "trong một thời gian nhất ñịnh, lao ñộng
sẽ cho ta nhiều giá trị sử dụng hơn, nếu sức sản xuất của nó tăng lên và ít giá
trị sử dụng hơn nếu sức sản xuất của nó giảm xuống". Xuất phát từ khái niệm
năng suất lao ñộng như trên C.Mác ñịnh nghĩa "năng suất lao ñộng hay sức
sản xuất của lao ñộng con người trong việc sản xuất một giá trị sử dụng nhất
ñịnh trong ñơn vị thời gian lao động đã hao phí là hiệu xuất lao động chân tay
và trí óc của con người".
Năng suất lao động là năng lực của người sản xuất có thể tạo ra một
lượng sản phẩm có ích cho xã hội trong một thời gian nhất ñịnh.
2.1.1.2. Việc làm
Theo từ ñiển “Kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996
khái niệm việc làm được định nghĩa như sau: “Cơng việc mà người lao động
tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”.
Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và
những ñiều kiện cần thiết (vốn, vật liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức
lao động đó.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 8


Hai tác giả Liên Xô là Tiến sĩ Sônhin và PTS.G.Rin Xốp ñưa ra khái
niệm: “Việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt
động xã hội có ích trong khu vực xã hội hố của sản xuất, trong học tập, trong
cơng việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”.
Theo tác giả Ghi-Hân-Tơ thuộc Viện phát triển Hải ngoại Luân ðơn thì:

“Việc làm theo nghĩa rộng là tồn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con người, kể cả các quan
hệ xã hội, các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khn khổ của q trình kinh tế”.
Giăng-Mu-Li, phó cố vấn kinh tế của Văn phịng lao ñộng quốc tế khái
quát: “Việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả
cơng bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”.
Việc làm là hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc
cộng đồng.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các cơng việc
được trả cơng dưới dạng tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm ñể thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng khơng được trả
cơng bằng tiền hoặc hiện vật cho cơng việc đó.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt ñộng
ñược trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Quan ñiểm xem xét việc làm như một tế bào, một ñơn vị nhỏ nhất phân
chia từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì cho rằng: “Việc làm là một
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, hoặc
những phương tiện ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Theo ñiều 13 Bộ luật Lao ñộng nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Mọi hoạt động lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 9


ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, việc làm có thể hiểu là:
Hoạt động lao động của con người.
Hoạt động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.

Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác ñộng qua lại giữa
hoạt ñộng của con người với những điều kiện vật chất kỹ thuật và mơi trường
tự nhiên tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng
thời những hoạt động lao động phải trong khn khổ cho phép. Nói cách khác
việc làm là tổng thể những hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời
sống dân cư.
+) Phân loại việc làm
Trong quá trình phân loại việc làm, chúng ta cần phải dựa vào thực
trạng của yếu tố lao động tồn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng
của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, phân loại
việc làm có thể theo một số tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:
- Làm những cơng việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương
dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho cơng việc đó.
- Làm những công việc thu lợi nhận cho bản thân người lao ñộng bao
gồm sản xuất nông nghiệp trên ñất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng
hoặc hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp do chính họ làm chủ tồn hộ hoặc
một phần.
- Làm các cơng việc cho chính hộ gia đình mình nhưng khơng được trả
thù lao dưới hình thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó gồm: sản xuất
nơng nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên nào đó trong hộ sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 10


hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức ña dạng việc làm, mỗi người có một
chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hố cao.

+ Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm có thể chia làm
2 dạng như sau:
- Việc làm chính: là cơng việc mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất định so với cơng việc khác.
- Việc làm phụ: Là cơng việc mà người lao động dành thời gian sau
cơng việc chính.
Như vậy, có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu cơng việc chính và phụ có
thời gian làm việc bằng nhau thì cơng việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ
được coi là cơng việc chính.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc thường xun hay khơng thường xun
người ta cịn phân ra:
- Việc làm ổn ñịnh: ðối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp
tục làm việc đó ổn định.
- Việc làm tạm thời: Theo ñiều tra thống kê, những người làm việc dưới
6 tháng trong một năm trước thời ñiểm ñiều tra và tại thời điểm điều tra đang
làm cơng việc tạm thời hoặc khơng có việc làm một tháng.
+ Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: Việc làm có thể phân ra, việc
làm đầy đủ hay thiếu việc làm,…
Tóm lại, phân chia mang nhiều tính tương đối cho thấy việc làm bị tác
ñộng bởi cơ chế và quy luật của nền kinh tế thị trường, nên tính ổn định thấp.
Song, phân chia nhiều tiêu thức sẽ giúp chúng ta ñánh giá sâu sắc và đầy đủ
hơn tình trạng việc làm trên ñịa bàn và toàn xã hội tại một thời ñiểm nào đó.
Tình trạng thiếu việc làm có tính xen kẽ hoặc theo thời vụ là khó tránh khỏi,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 11


ñây cũng chính là nguyên nhân cho thấy việc làm trong nền kinh tế thị trường
là một biến ngẫu nhiên.

c. Thất nghiệp và Thiếu việc làm
+ ) Thiếu việc làm
Theo Michael P.Todaro: "Thiếu việc làm là những người làm việc ít
hơn mức mà mình mong muốn".
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn
cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao
gồm những người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy ñịnh hiện hành của Nhà
nước, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng khơng có việc để làm.
Theo một số chun gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng:
Người thiếu việc làm là những người đang tìm việc, có mức thu nhập thấp
dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như
sau: Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao động, đang có
việc làm nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy định cho
người có đủ việc làm và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
+) Thất nghiệp
Theo ñịnh nghĩa của Aigred Sanvy: “Người thất nghiệp là người khỏe
mạnh, muốn lao động để kiếm sống nhưng khơng tìm ñược việc làm”.
Theo Henry Wallance cho rằng, “Thất nghiệp ñồng nghĩa với sự cùng
quẫn của con người ngay trong lòng xã hội giàu có. ðây là nghịch lý lớn nhất
của một xã hội hiện đại”.
Theo ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 12


tuổi lao động muốn làm việc nhưng khơng thể tìm ñược việc làm ở mức

lương thịnh hành.
Người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
ñộng kinh tế mà trong tuần lễ trước ñiều tra khơng có việc làm nhưng có nhu
cầu làm việc.
Có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là những người khơng có việc làm
nhưng đang tìm việc hoặc đang chờ được gọi lại làm việc.
Như vậy có thể hiểu một người được coi là thất nghiệp phải hội tụ ñủ 3
yếu tố:
- Có khả năng làm việc.
- Hiện chưa có việc làm.
- ðang mong muốn làm việc và tìm việc làm.
+) Ảnh hưởng của thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp và thiếu việc làm tác ñộng lớn ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
của một đất nước, nó là gánh nặng của gia đình và xã hội.
Khi nền kinh tế khơng tạo đủ việc làm cho những người có khả năng lao
động và có nhu cầu làm việc thì việc sử dụng khơng hết nguồn lực lao động sẽ
gây ra sự lãng phí. Hậu quả trực tiếp của nó là sự giảm sút tổng thu nhập quốc
dân, là nguyên nhân của nhiều tai, tệ nạn và các vấn ñề phức tạp xã hội nảy sinh.
ðối với cá nhân thất nghiệp, thiếu việc làm đồng nghĩa khơng có tiền
cơng, tiền lương hoặc thu nhập thấp và bấp bênh. ðó là một trong những
ngun nhân của sự nghèo đói.
Thất nghiệp và thiếu việc làm khơng những làm cho người lao động
mất đi cơ hội trau dồi và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp mà cịn làm
hao mịn và mất đi kiến thức, trình độ chun mơn đối với những người ñã
ñược qua ñào tạo.
Việc làm không những ñem lại thu nhập cho người lao động mà qua

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 13



cơng việc người lao động có điều kiện để phát triển nhân cách, tự khẳng định
mình và là mơi trường ñể giao tiếp. Do vậy, thất nghiệp và thiếu việc làm
ñồng nghĩa với việc hạn chế sự phát triển của con người.
Trong xã hội XHCN, một bộ phận lớn tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
toàn dân, về nguyên tắc mọi người đều có quyền bình đẳng về quyền sở hữu
ñối với tư liệu sản xuất này. Song, thực tế chỉ một bộ phận dân cư có quyền
sử dụng và có thu nhập cịn những người thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có
quyền sở hữu mà khơng có quyền sử dụng và khơng có thu nhập. Như vậy,
thất nghiệp và thiếu việc làm cịn liên quan đến vấn đề cơng bằng xã hội.
Tóm lại, để lao động tìm được việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội làm việc ngồi trách nhiệm thuộc về bản thân
người lao động thì cần sự quan tâm của nhà nước, các doanh nghiệp và của
toàn xã hội.
2.1.2 Thị trường lao ñộng
Theo tác phẩm của Adam Smith viết năm 1826: “Thị trường là một
khơng gian trao đổi hàng hóa dịch vụ”. Như vậy nếu coi sức lao động là hàng
hóa hoặc nếu coi lao động là dịch vụ thì bản chất của khái niệm này là: TTLð
là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động (hoặc dịch vụ lao ñộng) giữa
một bên là người sử dụng lao ñộng và một bên là người lao ñộng.
Theo tiến sỹ Leo Maglen, chuyên gia tư vấn của dự án Giáo dục kỹ
thuật dạy nghề của Tổng cục dạy nghề do Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) tài trợ, TTLð được tiếp cận dưới góc độ việc làm và ñược xác ñịnh
như sau: “ TTLð là một hệ thống trao đổi giữa những người có việc làm hoặc
những người ñang tìm kiếm việc làm (cung lao ñộng) với những người đang
sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao ñộng ñể sử dụng (cầu lao ñộng)”.
Theo Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) ñưa ra ñịnh nghĩa: “TTLð là thị
trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thơng qua q trình thõa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 14



thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền cơng”.
Theo “ðại Từ ñiển kinh tế thị trường” (xuất bản năm 1988) thì: “TTLð
là nơi mua bán sức lao ñộng diễn ra giữa người lao ñộng (cung lao ñộng) và
người sử dụng sức lao động (cầu lao động)”.
Giáo trình giảng dạy của khoa kinh tế lao ñộng trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội cũng ñưa ra một số khái niệm về TTLð như sau:
- Là một khơng gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức
lao ñộng và người cần có sức lao động để sử dụng.
- Là mối quan hệ xã hội giữa người lao động có thể tìm được việc làm
để có thu nhập và người sử dụng lao động để có thể th được cơng nhân
bằng cách trả cơng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Là tồn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê
mướn lao ñộng.
Qua các quan ñiểm trên có thể nêu lên một định nghĩa khái qt về thị
trường lao ñộng như sau: TTLð là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và
người có nhu cầu sử dụng lao ñộng trao ñổi với nhau, mua bán dịch vụ lao
động thơng qua các hình thức xác ñịnh giá cả (tiền công, tiền lương) và các
ñiều kiện thõa thuận khác (thời gian làm việc, ñiều kiện lao ñộng, bảo hiển xã
hội…) trên cơ sở một hợp ñồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng,
hoặc thơng qua các dạng hợp ñồng hay thõa thuận khác.
* Khái niệm tiếp cận thị trường lao ñộng:
Tiếp cận thị trường lao ñộng là việc xem xét, xác ñịnh thông tin về
cung - cầu lao động của xã hội từ đó người lao động có thể tìm cho mình một
cơng việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình độ của bản thân. Người sử
dụng lao động có thể tìm được nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, chính thị trường và sự biến ñộng của thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 15



trường trong và ngồi nước có tính chất quyết định ñối với sự thay ñổi chiến
lược ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, để xác định được phương
phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt ñược nhu cầu thị trường, sau đó
lựa chọn phương pháp tiếp cận.
Nói đến thị trường lao động là nói đến cung - cầu và giá cả sức lao
động. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau giữa người lao ñộng, người
sử dụng lao ñộng, nhưng ñiều quan trọng nhất là phải nắm bắt được thơng tin
về thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận, từ
đó có chiến lược trong trong đào tạo và sản xuất kinh doanh.
* Nội dung tiếp cận thị trường lao động
- Tiếp cận thị trường lao động thơng qua hệ thống thơng tin: Như đã
nêu ở trên, thơng tin thị trường lao động khơng những đóng vai trị quan trọng
đối với Chính phủ và cộng đồng xã hội, các nhà hoạch định chính sách, các
Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm, các nhà ñầu tư trong vấn ñề phân
tích cung - cầu lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng, ñịnh hướng
công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các quyết ñịnh tuyển dụng và phát
triển nguồn nhân lực mà thông tin TTLð cịn góp phần giúp cho người lao
động tìm được những cơng việc phù hợp với bản thân mình.
Có thể tiếp cận nguồn thơng tin dưới các hình thức sau:
Hệ thống thơng tin chính thống: Qua hệ thống thơng tin đại chúng (báo,
đài, ti vi, thơng báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở địa phương).
Hệ thống thơng tin khơng chính thống: Qua bạn bè, họ hàng, hàng xóm.
- Tiếp cận thị trường lao động qua các Trung tâm dịch vụ việc làm: Với
chức năng hoạt ñộng ñể phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ
hình thành thị trường lao động, các trung tâm này tạo điều kiện cho người tìm
việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn. Bằng hình thức đến trực tiếp
hoặc thông qua các dịch vụ mà người lao ñộng nhận ñược các thông tin về các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 16


khố đào tạo, các chổ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và điều kiện đáp ứng.
- Tiếp cận thị trường lao động thơng qua các tổ chức tuyển dụng:
Tuyển dụng là kênh giao dịch hiện ñang ñược áp dụng khá phổ biến, từ việc
bổ nhiệm trực tiếp, thi tuyển, thơng báo qua các phương tiện thơng tin đại
chúng, qua các kênh cá nhân, trường lớp… Trong đó việc tuyển chọn và thi
tuyển là hình thức được áp dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước. Hình thức tuyển dụng qua các phương tiện thơng tin ñại
chúng thường ñược sử dụng trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh.
- Tiếp cận thị trường lao ñộng qua chợ lao động: Bao gồm chợ lao
động có tổ chức và chợ lao động tự phát. Thơng qua các chợ lao động này
người lao động có thể lựa chọn các loại hình cơng việc, mức trả cơng mà
mình mong muốn.
- Tiếp cận thị trường lao động thơng qua các cơ quan xuất khẩu lao
ñộng: Người lao ñộng bán sức lao ñộng cho các chủ sử dụng lao ñộng người
nước ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu lao ñộng.
* Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng
Khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng ñược thể hiện là khả năng xem
xét, xác định thơng tin về cung - cầu lao ñộng trên thị trường của người dân ở
mức ñộ nào? khả năng ñáp ứng về trí lực và thể lực của người dân so với địi
hỏi của TTLð như thế nào? người lao động có đủ khả năng tài chính để tiếp
cận được các TTLð khơng? ở mức ñộ nào?
2.2.2.1. Các yếu tố của thị trường lao ñộng.
a, Cung, cầu về lao ñộng
* Cung về lao ñộng: Cung về lao ñộng là tổng số lượng lao ñộng ñang
tham gia và sẵn sàng tham gia vào TTLð ở những thời ñiểm nhất ñịnh (thời
ñiểm xem xét). Cung lao ñộng phụ thuộc vào tốc ñộ tăng nguồn lao ñộng, sự
biến ñộng của cầu về lao ñộng, trình ñộ ñào tạo hướng nghiệp - dạy nghề và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 17


×