Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô cho người nghèo trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 110 trang )

1

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRẦN VĂN TUYÊN
TRẦN VĂN TUYÊN

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN
NÂNG
CAO
NĂNG
TIẾP CẬN
NGUỒN
TÀI
CHÍNH
VIKHẢ
MƠ CHO
NGƢỜI
NGHÈO
TRÊN
TÀI CHÍNHĐỊA
VI MƠ
NGƢỜI
NGHÈO TRÊN
BÀNCHO
TỈNH
PHÚ THỌ
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội,
Nội, năm
năm 2019
2019



2

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRẦN VĂN TUYÊN

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN
TÀI CHÍNH VI MƠ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TIẾN

Hà Nội, năm 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin, số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác dựa vào các nguồn tài liệu
của Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình Thƣơng (TYM) chi nhánh Việt Trì,
Phú Thọ.
Hà Nội, tháng 07 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Văn Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tâp và thực hiện đề tài tại Học viện Chính sách và Phát
triển, bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất lớn và vô cùng quý báu của các đơn
vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giảng viên của các khoa thuộc Học viện
Chính sách và Phát triển, cùng các thầy cô đã tham gia giảng dạy trong chƣơng
trình học của tơi trong thời gian qua. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn khoa học của
TS.Trần Quang Tiến trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động
viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập và thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2019
Tác giả luận văn


Trần Văn Tuyên


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Viết tắt
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

KH

Khách hàng

HLHPN

Hội liên hiệp phụ nữ

HTND

Hỗ trợ nông dân

HND

Hội nông dân

MTV


Một thành viên

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHCSXH

Ngân Hàng Chính Sách Xã

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCVM

Tài chính vi mơ

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mơ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TKBB

Tiết kiệm bắt buộc


TKKKH

Tiết kiệm khơng kỳ hạn

TKGG

Tiết kiệm gửi góp

TKTD

Tiết kiệm tín dụng

TKTN

Tiết kiệm tự nguyện

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TYM

Tổ chức vi mơ tình thƣơng

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CẬN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MƠ
CỦA NGƢỜI NGHÈO ............................................................................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về tài chính vi mơ .........................................................9

1.1.1. Khái niệm về tài chính vi mơ .......................................................... 9
1.1.2. Tổ chức TCVM ............................................................................. 10
1.1.3. Các dịch vụ tài chính vi mơ chủ yếu ............................................. 12
1.1.4. Vai trị của tài chính vi mơ đối với ngƣời nghèo .......................... 17
1.2. Những vấn đề chung về nghèo đói ...............................................................18

1.2.1. Khái niệm về nghèo ...................................................................... 18
1.2.2. Các chuẩn nghèo ........................................................................... 18
1.2.2. Cơ sở và tiêu chí để đánh giá nghèo ............................................. 19
1.3. Tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời nghèo ......................................21

1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ tiếp cận của các tổ chức TCVM của
ngƣời nghèo ............................................................................................. 23
1.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức độ tiếp cận của các tổ chức TCVM
của ngƣời nghèo ...................................................................................... 27
1.4 Kinh nghiệm nâng cao khả năng tiếp cận tài chính vi mơ của ngƣời nghèo tại
một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ .....................................31


1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao khả năng tiếp cận tài chính vi mơ của ngƣời
nghèo tại một số địa phƣơng ................................................................... 31
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Phú Thọ ................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MƠ
CỦA NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................... 36
2.1 Giới thiệu về tỉnh Phú Thọ và thực trạng hộ nghèo trên địa bàn ..................36


v

2.1.1 Giới thiệu về tỉnh Phú Thọ ............................................................. 36
2.1.2 Tình hình hộ nghèo trên địa bàn .................................................... 38
2.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ hỗ trợ ngƣời nghèo trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ......................................................................................................40

2.2.1 Độ rộng của tiếp cận ...................................................................... 40
2.2.2 Độ sâu của tiếp cận ........................................................................ 59
2.3. Đánh giá chung về mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời
nghèo ................................................................................................................66

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 66
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 67
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH VI MÔ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ......... 73
3.1. Định hƣớng công tác giảm nghèo của tỉnh ...................................................73

3.1.1. Mục tiêu chung về công tác giảm nghèo ...................................... 73
3.1.2. Định hƣớng về dịch vụ TCVM trên địa bàn Phú Thọ đối với

ngƣời nghèo ............................................................................................ 74
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao sự tiếp cận của ngƣời nghèo đến dịch vụ
TCVM ...............................................................................................................75

3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm tài chính vi mơ .......................................... 75
3.2.2 Đẩ mạnh truyền thơng nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về tài
chính vi mơ .............................................................................................. 79
3.2.3 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin tại các tổ chức tài chính
vi mơ ........................................................................................................ 79
3.2.4 Thực hiện nhiều hơn nữa các biện pháp hỗ trợ ngƣời nghèo sử
dụng các dịch vụ tài chính vi mơ hiệu quả.............................................. 80
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................... 83

3.4.1 Với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan hữu quan


vi

................................................................................................................. 83
3.4.2 Đối với Chính quyền địa phƣơng và các hội, đoàn thể.................. 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................... a


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Khảo sát một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo của các hộ nghèo39
Bảng 2.2. Khảo sát mong muốn của các hộ nghèo về hỗ trợ trong thoát nghèo....... 40

Bảng 2.3. Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mơ phục vụ cho đối tƣợng ngƣời
nghèo tại Phú Thọ ..................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Số liệu hoạt động của TYM Việt Trì từ năm 2016, 2017 và 6 tháng
đầu năm 2018 ........................................................................................................... 45
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát các tổ chức tài chính đƣợc ngƣời dân nghèo tiếp cận
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 47
Bảng 2.6. Biểu số liệu doanh số vốn, dƣ nợ của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo ............. 49
Bảng 2.7. Nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân .............................................................. 50
Bảng 2.8 Số lƣợng khách hàng tại Ngân hàng chính sách xã hội và tổ tiết kiệm tín
dụng tại Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Phú Thọ (HLHPN)................................................. 53
Bảng 2.9 Quy mô Tín dụng tại NHCSXH ................................................................ 53
Bảng 2.10: Số hộ nghèo vay vốn và dƣ nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn Phú Thọ và Quỹ Tín dụng Nhân dân ....................................................... 54
Bảng 2.11: Số hộ nghèo và dƣ nợ hộ nghèo vay vốn tại TYM Phú Thọ .................. 55
Bảng 2.12: Số lƣợng sản phẩm của các tổ chức tài chính vi mơ .............................. 55
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về số dịch vụ tài chính vi mơ sử dụng của ngƣời nghèo58
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phản ánh độ sâu của tiếp cận ......................................... 59
Bảng 2.15: Đánh giá của hộ nghèo về đáp ứng nhu cầu vay vốn (% trên số ngƣời
đƣợc phỏng vấn) ........................................................................................................ 62
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá của hộ nghèo về hiệu quả sử dụng dịch vụ tài chính vi
mơ (% số ngƣời đƣợc phỏng vấn) ............................................................................. 64
Hình 2.1: Khảo sát lý do hộ nghèo vay vốn theo hình thức phi chính thức.............. 48
Hình 2.2: Dƣ nợ ủy thác vốn vay NHCSXH tỉnh Phú Thọ tại Hội Nơng dân các cấp51
Hình 2.3: Số lƣợng tổ chức TCVM đang sử dụng các dịch vụ tài chính của hộ nghèo57
Hình 2.4: Kết quả khảo sát hộ nghèo về mức cho vay và thời hạn cho vay ............. 61


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mơ cho ngƣời nghèo
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Học viên: Trần Văn Tuyên
Ngƣời hƣớng dẫn: TS.Trần Quang Tiến
Cơ sở đào tạo: Học viện Chính sách và Phát triển
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam có khoảng 79% ngƣời dân khơng đƣợc tiếp cận với các dịch vụ
tài chính chính thức (World Bank, 2018). Hầu hết họ khơng thể hoặc không đƣợc
tiếp cận dịch vụ ngân hàng nhƣng cần có nhu cầu rất lớn về tiết kiệm và vay mƣợn.
Nhiều khi để giải quyết nhu cầu tài chính của mình họ phải tự xoay sở từ nhiều
nguồn vốn khác nhau. Trong phần lớn trƣờng hợp, nhiều ngƣời nghèo buộc phải
vay nặng lãi với lãi suất cao hơn khoảng 100%/năm. Chính vì vậy, các tổ chức cung
cấp TCVM nhƣ: ngân hàng chính sách, hợp tác xã, Quỹ tín dụng trung ƣơng, các tổ
chức TCVM, Quỹ Tình thƣơng (TYM)… cung cấp dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, bảo
hiểm, các dịch vụ tài chính khác và các dịch vụ phi tài chính: quản lý tài chính và
rủi ro, hƣớng dẫn chăn ni, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh mơi trƣờng… đã mở ra
cánh cửa thoát nghèo cho ngƣời dân và đƣợc ngƣời nghèo đánh giá cao.
Thực tế, một lực lƣợng không nhỏ ngƣời nghèo ở Phú Thọ thoát nghèo nhờ
sử dụng các dịch vụ tài chính vi mơ. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2017: kết quả sơ bộ: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 của tỉnh
còn 8,9%, giảm 1,61% so với năm 2016. Kết quả thực hiện mục tiêu đƣa các địa
bàn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn so với kế hoạch năm: giai đoạn 20162020 tồn tỉnh cịn 31 xã, 197 thơn đặc biệt khó khăn (giai đoạn 2010-2015 có 72
xã, 218 thơn đặc biệt khó khăn). Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng yếu kém, tỷ lệ ngƣời
nghèo Phú Thọ cịn khá cao, cao hơn so bình qn chung cả nƣớc, kết quả giảm
nghèo chƣa thực sự vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ


ix


chƣa đƣợc thu hẹp.
Từ thực trạng tiếp cận nguồn vốn từ hoạt động tài chính vi mơ đối với ngƣời
nghèo, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ là “Nâng cao khả năng
tiếp cận nguồn tài chính vi mơ cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung:
Thông qua các hoạt động hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mơ tiêu biểu
đƣợc hình thành trong nƣớc và quốc tế. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng
khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô của ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2016-2017 và phân tích một số chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận nguồn
tài chính vi mơ của ngƣời nghèo tại Phú Thọ góp phần giải quyết khó khăn cho
ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2017. Đồng thời, đề xuất các
giải pháp khả thi và phù hợp giúp nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn tài
chính vi mơ cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ tài chính vi mơ, tầm quan
trọng của TCVM đối với ngƣời nghèo; nhu cầu và khả năng tiếp cận của ngƣời
nghèo đến các dịch vụ tài chính vi mơ.
- Phân tích thực trạng mức độ tiếp cận dịch vụ TCVM của ngƣời nghèo trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi
mơ cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực trạng tiếp cận của ngƣời nghèo đến các dịch vụ
tài chính vi mơ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tổ chức điều tra khảo sát, thu thập ý kiến tại các huyện
Thanh Sơn, Tam Nông, Tx. Phú Thọ. Đây là các vùng miền nông thôn khác nhau


x

của tỉnh có thể đại diện cho các vùng đồng bằng, trung du, miền núi, nơi có đồng
bào dân tộc thiểu số, cơng giáo. Dựa trên những phân tích ở các địa bàn khác nhau
này có thể đƣa đến một kết quả khách quan trong việc đánh giá mức độ tiếp cận
nguồn tài chính vi mơ của ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Phạm vi thời gian: xem xét mức độ tiếp cận hiện tại của ngƣời nghèo đối với
dịch vụ TCVM.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Các phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập tài liệu, tƣ liệu có sẵn từ các báo cáo
về công tác giảm nghèo của Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội, của UBND tỉnh
Phú Thọ; báo cáo số liệu hoạt động của các tổ chức: các ngân hàng chính sách xã
hội, các tổ chức chính trị xã hội nhƣ là: hội phụ nữ, hội nông dân).
- Thu thập thông tin sơ cấp: Tổ chức điều tra, khảo sát 150 hộ gia đình nghèo
tại địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tam Nông, Tx. Phú Thọ.

4.2. Các phương pháp phân tích thơng tin
- Tổng hợp số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nhiều nguồn thơng tin sơ
cấp và thứ cấp sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã đƣợc
phân tích tạo ra một hệ thơng đƣa ra những vấn đề lý luận và thực trạng tiếp cận của
ngƣời nghèo đến các dịch vụ tài chính vi mơ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng.

- So sánh: làm rõ sự khác biệt và đặc trƣng riêng của dịch vụ tài chính vi mô
so với các hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại.
5. Kết luận của đề tài
Từ 2015-2017, đánh giá chung về mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô
của ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã đạt đƣợc những kết quả sau:
Một là, ngày càng nhiều hộ nghèo đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính vi
mơ trên địa bàn. Ngƣời nghèo có thể tiếp cận với một số dịch vụ tài chính tại các tổ
chức tài chính vi mơ. Theo số liệu khảo sát, khoảng 75-80% hộ nghèo ở Phú Thọ có


xi

thể tiếp cận đƣợc một số loại hình của dịch vụ tài chính vi mơ, đa phần dƣới dạng
tín dụng, tiền gửi ngắn hạn.
Hai là, số lƣợng các tổ chức vi mơ chính thức và bán chính thức trên địa bàn
Tỉnh khá nhiều. Các tổ chức này đều triển khai đa dạng các hoạt động hỗ trợ hộ
nghèo, góp phần quan trọng trong giảm nghèo bền vững.
Ba là, quy mô tín dụng hộ nghèo của các tổ chức TCVM trên địa bàn ngày càng
tăng. Đây trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho công tác giảm nghèo của Phú Thọ.
Bốn là, chất lƣợng tín dụng đánh giá trên cơ sở nợ quá hạn và nợ xấu của các
tổ chức TCVM đều ở mức tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu các năm qua đều ở
mức thấp, tỷ lệ hoàn trả hay thu nợ đều ở mức cao.
Năm là, các tổ chức TCVM đã góp phần quan trọng trong giảm nghèo bền
vững trên địa bàn.
Sáu là, chất lƣợng dịch vụ và sản phẩm bao gồm lãi suất, kỳ hạn cho vay thủ
tục vay vốn và phƣơng thức hồn trả, thanh tốn đã đƣợc ngƣời vay vốn đánh giá
khá cao, các tổ chức cung cấp TCVM làm việc sâu sát và gần gũi với cộng đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế thì mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của
ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Mức độ tiếp cận và sử dụng các dịnh vụ tài chính còn rất thấp so với tiềm

năng của của ngƣời nghèo. Có thể nhận thấy, vẫn cịn khá nhiều hộ nghèo có nhu
cầu sử dụng các dịch vụ tài chính vi mơ nhƣng chƣa tiếp cận đƣợc. Cịn một số
khách hàng ngƣời nghèo vẫn tiếp cận đƣợc nguồn tài chính phi chính thức.
Sản phẩm tài chính cung cấp cịn kém đa dạng, chủ yếu là tín dụng vi mơ và
tiết kiệm vi mơ. Trong đó, hoạt động tín dụng vi mơ vẫn là hoạt động cốt lõi. Sản
phẩm bảo hiểm vi mô đã bƣớc đầu triển khai thực hiện. Tuy nhiên, hàm lƣợng cơng
nghệ trong các sản phẩm tài chính cũng nhƣ quy mơ cịn nhiều hạn chế.
Mức vay trung bình của hộ nghèo các năm qua còn tƣơng đối thấp, chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của hộ nghèo.
Quy mơ món vay trung bình cho thấy độ sâu tiếp cận đến các khách hàng của
một số tổ chức TCVM còn khá thấp. Điều này cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo đƣợc tiếp


xii

cận với tổ chức đó chƣa nhiều.
Quy trình, thủ tục đơn giản, thuận tiện, xét duyệt khoản vay nhanh chóng và
sự hỗ trợ của các tổ chức TCVM trong quá trình sử dụng vốn lại chƣa đƣợc hộ
nghèo đánh giá cao.
Hiệu quả sử dụng dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời nghèo đã có những cải
thiện nhất định nhƣng nhìn chung cịn chƣa cao nên cơng tác giảm nghèo diễn ra
còn chậm.
Để nâng mở rộng mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời nghèo
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tới, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm tài chính vi mơ
- Đẩy mạnh truyền thơng nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về tài chính vi

- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin tại các tổ chức tài chính vi mơ
- Thực hiện nhiều hơn nữa các biện pháp hỗ trợ ngƣời nghèo sử dụng các
dịch vụ tài chính vi mơ hiệu quả



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính vi mơ là việc cấp các dịch vụ tài chính nhƣ tiền gửi, cho vay, dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho ngƣời nghèo và các hộ gia đình có nhu
nhập thấp, các doanh nghieejo nhỏ của họ. Tài chính vi mơ thƣờng kéo theo hàng
loạt các dịch vụ khác nhƣ tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những ngƣời nghèo,
ngƣời có thu nhập thấp có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhƣng
khó tiếp cận đƣợc các thể chế tài chính chính thức.
Trong những năm qua, với đƣờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà
nƣớc, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tích ấn tƣợng về phát triển kinh tế và đặc
biệt trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, trọng đó có phần đóng góp đáng khích lệ
của hoạt động tài chính vi mơ. Hoạt động tài chính vi mơ đã và đang khẳng định vai
trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp tiếp cận các
dịch vụ tài chính, ngân hàng một cách thuận tiện và phù hợp. Thực tế đã chứng minh,
tài chính vi mơ là hoạt động có ý nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng lớn mạnh ở nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Phần lớn ngƣời nghèo ở Việt Nam là những nông dân hoạt động sản xuất
nông nghiệp, năng suất thấp, thiếu kiến thức và đặc biệt là nguồn vốn để đầu tƣ phát
triển. Ở Việt Nam, theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020 là những ngƣời có thu nhập dƣới 700.000
đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nơng thơn và 900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực
thành thị. Ngồi ra, cịn căn cứ vào các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc sạch và vệ sinh; thơng tin. Hoạt
động tài chính vi mơ đƣợc coi là giải pháp thoát nghèo ở Việt Nam, Tăng thu nhập
hộ gia đình, Tạo dựng tài sản, cải thiện sức khỏe và đầu tư nhiều hơn cho giáo dục,

Tăng quyền cho người phụ nữ.
Ở Việt Nam có khoảng 79% ngƣời dân không đƣợc tiếp cận với các dịch vụ


2

tài chính chính thức (World Bank, 2018). Hầu hết họ không thể hoặc không đƣợc
tiếp cận dịch vụ ngân hàng nhƣng cần có nhu cầu rất lớn về tiết kiệm và vay mƣợn.
Nhiều khi để giải quyết nhu cầu tài chính của mình họ phải tự xoay sở từ nhiều
nguồn vốn khác nhau. Trong phần lớn trƣờng hợp, nhiều ngƣời nghèo buộc phải
vay nặng lãi với lãi suất cao hơn khoảng 100%/năm. Chính vì vậy, các tổ chức cung
cấp TCVM nhƣ: ngân hàng chính sách, hợp tác xã, Quỹ tín dụng trung ƣơng, các tổ
chức TCVM, Quỹ Tình thƣơng (TYM)… cung cấp dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, bảo
hiểm, các dịch vụ tài chính khác và các dịch vụ phi tài chính: quản lý tài chính và
rủi ro, hƣớng dẫn chăn ni, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh mơi trƣờng… đã mở ra
cánh cửa thoát nghèo cho ngƣời dân và đƣợc ngƣời nghèo đánh giá cao. Đa số
ngƣời nghèo Việt Nam sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp với năng suất lao động
thấy và ít đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính và kiến thức. TCVM có khả năng
cung cấp các loại hình dịch vụ và sản phẩm tài chính cho cộng đồng ngƣời nghèo
nhằm giúp họ cải thiện đời sống, phát triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù
vốn vay của TCVM không lớn nhƣ ngân hàng thƣơng mại hay ngân hàng chính
sách nhƣng lại có ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi những khoản vay này đến đƣợc
với ngƣời nghèo và nghèo nhất vào đúng thời điểm cần thiết nhất, giúp họ khởi tạo
sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chỉ tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo đói
mặc dù việc này cần thời gian. Thực tế, một lực lƣợng khơng nhỏ ngƣời nghèo ở
Phú Thọ thốt nghèo nhờ sử dụng các dịch vụ tài chính vi mơ. Kết quả thực hiện
mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017: kết quả sơ bộ: Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2017 của tỉnh còn 8,9%, giảm 1,61% so với năm 2016. Kết quả thực
hiện mục tiêu đƣa các địa bàn thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn so với kế
hoạch năm: giai đoạn 2016-2020 tồn tỉnh cịn 31 xã, 197 thơn ĐBKK (giai đoạn

2010-2015 có 72 xã, 218 thôn ĐBKK). Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng yếu kém, tỷ lệ
ngƣời nghèo Phú Thọ còn khá cao, cao hơn so bình quân chung cả nƣớc, kết quả
giảm nghèo chƣa thực sự vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm
dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp.
Từ thực trạng tiếp cận nguồn vốn từ hoạt động tài chính vi mô đối với ngƣời


3

nghèo, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ là “Nâng cao khả năng
tiếp cận nguồn tài chính vi mơ cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
Thông qua các hoạt động hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mơ tiêu biểu
đƣợc hình thành trong nƣớc và quốc tế. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng
khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mơ của ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2016 - 2017 và phân tích một số chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận nguồn
tài chính vi mơ của ngƣời nghèo tại Phú Thọ góp phần giải quyết khó khăn cho
ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2017. Đồng thời, đề xuất
các giải pháp khả thi và phù hợp giúp nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn tài
chính vi mô cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ tài chính vi mô, tầm quan
trọng của TCVM đối với ngƣời nghèo; nhu cầu và khả năng tiếp cận của ngƣời
nghèo đến các dịch vụ tài chính vi mơ.
- Phân tích thực trạng mức độ tiếp cận dịch vụ TCVM của ngƣời nghèo trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi

mô cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực trạng tiếp cận của ngƣời nghèo đến các dịch vụ
tài chính vi mơ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tổ chức điều tra khảo sát, thu thập ý kiến tại các huyện
Thanh Sơn, Tam Nông, Tx. Phú Thọ. Đây là các vùng miền nông thôn khác nhau
của tỉnh có thể đại diện cho các vùng đồng bằng, trung du, miền núi, nơi có đồng
bào dân tộc thiểu số, cơng giáo. Dựa trên những phân tích ở các địa bàn khác nhau


4

này có thể đƣa đến một kết quả khách quan trong việc đánh giá mức độ tiếp cận
nguồn tài chính vi mô của ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Phạm vi thời gian: xem xét mức độ tiếp cận hiện tại của ngƣời nghèo đối với
dịch vụ TCVM.

4. Tổng quan nghiên cứu có liên quan
Trong Luận án tiến sĩ “Các giải pháp tín dụng đối với ngƣời nghèo ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Đào Văn Hùng (2000) đã có những phân tích cụ thể về
tín dụng cho ngƣời nghèo và đƣa ra những giải pháp tín dụng cụ thể nhằm giúp
nâng cao mức sống cho ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp tại Việt Nam nhƣ: (i) giải
pháp mở rộng thông qua các tổ chức tài chính hiện hành bao gồm: cải cách mơi
trƣờng chính sách, điều chỉnh thể chế và cải cách hệ thống ngân hàng, đổi mới cách
thức hoạt động của tổ chức tài chính, phát triển nguồn nhân lực theo hƣớng nâng
cao năng lực, xây dựng hệ thống thông tin cho việc thực hiện điều hành, giám sát và

phát triển mơ hình kết nối với các tổ chức xã hội; (ii) mở rộng các chƣơng trình tiết
kiệm-tín dụng của các tổ chức xã hội thông qua tăng cƣờng thể chế; (iii) thực hiện
một số chƣơng trình tín dụng của Chính phủ dành riêng cho ngƣời nghèo ở khu vực
miền núi.
TS Đào Văn Hùng (2001) đã thực hiện nghiên cứu với nội dung nâng cao
khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối với các dịch vụ tài chính chính thức tại Việt
Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã có những đánh giá cụ thể kể từ khi Việt Nam
tiến hành cải cách kinh tế vào cuối thập niên 1980, chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế phát triển theo định hƣớng thị trƣờng. Một
trong những cải thiện đáng kể đối với kinh tế chính là tốc độ tăng trƣởng đã tăng
dần, từ mức 4,6% vào cuối những năm 1980 lên 7,6% vào cuối những năm 1990.
Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển kéo theo sự bất bình đẳng trong phát triển tại từng
khu vực: nơng thơn và thành thị. Vào thời điểm đó, thu nhập bình qn đầu ngƣời
trung bình ƣớc tính khoảng $300, nhƣng đối với khu vực nông thôn, nơi chiếm 80%
dân số cả nƣớc, thì con số này chỉ là $100. Do đó phát triển nơng thơn đã đƣợc
Chính phủ đƣa ra nhƣ một mục tiêu chính trong Kế hoạch Phát triển chiến lƣợc của


5

Chính phủ. Tác giả cho rằng một trong những nội dung quan trọng trong chiến lƣợc
XĐGN của Chính phủ là đảm bảo ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp có thể tiếp
cận đƣợc với dịch vụ tài chính và tín dụng tại Việt Nam. Báo cáo tập trung phân
tích sử dụng số liệu điều tra.
Luận án tiến sĩ của Quách Mạnh Hào (2005), tác giả đƣa ra một số phân tích
sâu trong việc làm thế nào để nâng cao khả năng TCTC cơ bản, tập trung tại khu
vực nông thôn Việt Nam: (i) lí do tại sao nhóm phân khúc hộ gia đình có thu nhập
thấp lại cần phải tiếp cận thị trƣờng tài chính; (ii) các phƣơng thức mà nhà hoạch
định chính sách đƣa ra để giải quyết việc ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp khơng
có khả năng TCTC; (iii) phân khúc thị trƣờng này đang gặp khó khăn trong việc

tiếp cận thị trƣờng tài chính chính thức và (iv) mối tƣơng quan giữa TCTC và
XĐGN. Trong Luận án của mình, tác giả đã sử dụng số liệu điều tra về mức sống
dân cƣ ở Việt Nam trong giai đoạn 1992/1993 và 1997/1998.
Nghiêm Hồng Sơn (2007) phân tích, đánh giá tác động của các chƣơng trình
TCVM NGO đối với phúc lợi của các hộ gia đình tại Việt Nam. Bài nghiên cứu thu
thập số liệu 470 hộ gia đình tại 25 ngôi làng bằng phƣơng pháp nghiên cứu tiếp cận
bán thực nghiệm. Các phân tích cho thấy có khá ít ảnh hƣởng của tổ chức TCVM
NGO đối với phúc lợi của hộ gia đình
Nguyễn Thị Quy (2010) đã đƣa ra những đánh giá về thành công trong việc
phát triển kinh tế của Chính phủ Nhật Bản. Đây chính là kinh nghiệm quý báu cho
Việt Nam khi phải đối mặt với vấn đề về tài chính thuộc hệ thống kinh tế. Những
quyết sách kinh tế của Nhật Bản đã đƣa lại cho Việt Nam rất nhiều gợi ý, bài học
trong việc phát huy và ổn định hệ thống tài chính nhƣ: (i) xác định rõ vai trò độc lập
của NHNN trong việc quản lý thị trƣờng và việc Chính phủ không nên can thiệp
quá mức, (ii) cơ chế quản lý chính sách tiền tệ cần linh hoạt và hiệu quả, (iii) hệ
thống tổ chức tài chính lành mạnh là yếu tố quyết định cho sự ổn định và bền vững
của thị trƣờng tài chính và tiền tệ, (iv) mối quan hệ giữa “hệ thống ngân hàng” và
các doanh nghiệp trong việc phân bổ nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế và (v) cần có những bƣớc tiến trong việc cải


6

cách hệ thống tài chính cơng.
Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và các cộng sự (2010) đã tập trung vào
vấn đề hoạt động và thể chế của các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM tại khu vực
nông thôn. Tác giả đã đƣa ra những đánh giá về: (i) mức độ tiếp cận ngƣời dân
nghèo của tổ chức TCVM ngày một sâu, rộng hơn; (ii) khả năng tồn tại và phát
triển một cách bền vững của tổ chức TCVM ngày một tăng; hoạt động của tổ chức
TCVM đã có hiệu quả hơn

Nhóm tác giả Võ Trí Thành, Trần Tiến Cƣờng, Bùi Văn Dũng và Trịnh Đức
Chiêu (2011) thuộc Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng đã có bài viết
thuộc Dự án nghiên cứu của Viện Nghiên cứu kinh tế Asean và Đông Á về TCTC
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thông qua hoạt động khảo sát, phân
tích số liệu tại một số doanh nghiệp. Bài nghiên cứu chỉ ra rõ tình trạng thiếu vốn là
một trong những rào cản quan trọng trong việc phát triển của các doanh nghiệp này
tại Việt Nam. Không phải tất cả các doanh nghiệp tham gia khảo sát có thể tiếp cận
đƣợc với nguồn tài chính cơ bản, tuy nhiên vấn đề TCTC chỉ đứng thứ tƣ trong
những trở ngại trong việc gia tăng nguồn vốn.
Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và cộng sự (2011) đã đƣa ra những nét
khái quát, tổng quan về ngành TCVM tại Việt Nam trong công cuộc giảm nghèo và
phát triển với các đặc trƣng của ba tổ chức chính trên thị trƣờng: Ngân hàng chính
sách xã hội (VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và các tổ chức TCVM.
Ngồi ra, nghiên cứu cịn đƣa ra phân tích và đánh giá khách quan trên giác độ của
khách hàng về hoạt động của ba tổ chức, qua đó đƣa ra một số khuyến nghị cho sự
phát triển của các tổ chức cung cấp TCVM trong tƣơng lai.
Tác giả Nguyễn Đức Hải (2012) đƣa ra những phân tích, đánh giá sự phát
triển của ngành TCVM tại Việt Nam trƣớc năm 2012 và cho rằng: (i) ngành TCVM
không ngừng mở ra các hƣớng tiếp cận dịch vụ tài chính cho các hộ nghèo, (ii) hoạt
động của các tổ chức TCVM ngày càng bền vững, (iii) hiệu quả hoạt động của các
tổ chức TCVM ngày càng nâng cao, (iv) góp phần XĐGN, tạo thêm việc làm và thu
nhập và (v) ngành TCVM góp phần củng cố hoạt động cho các tổ chức chính trị -


7

xã hội. Bên cạnh đó, tác giả cịn đƣa ra một số giải pháp cho sự phát triển ngành
TCVM, cũng nhƣ các tổ chức TCVM tại Việt Nam
Tác giả luận án tiến sĩ Lê Kiên Cƣờng (2013) đƣa ra các đề xuất chính sách,
giải pháp về đề tài TCVM hoạt động hiệu quả, cung cấp những dịch vụ tài chính và

phi tài chính thuận lợi, linh hoạt với chi phí thấp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa
dạng của ngƣời nghèo; Luận án cũng đề cập đến vấn đề nâng cao chất lƣợng cũng
nhƣ số lƣợng tổ chức TCVM hƣớng tới hạn chế nạn “tín dụng đen” tại Đồng Nai
Với những nghiên cứu tổng thể của tác giả Phạm Bích Liên (2016) về các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động TCVM tại các tổ chức tín dụng và đánh giá các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng bằng phƣơng pháp
định tính kết hợp phƣơng pháp định lƣợng trên góc nhìn của tổ chức tín dụng và
cảm nhận của khách hàng.
Các vấn đề mà các cơng trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến tình hình hoạt
động TCVM ở nhiều góc độ khác nhau tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới,
trong đó mỗi góc nhìn đều đƣợc phân tích, đánh giá một cách sâu sắc. Các cơng
trình mà các tác giả đƣa ra là nguồn tài liệu quý giá. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa
có cơng trình nghiên cứu nào về mức độ tiếp cận tài chính vi mơ của ngƣời nghèo
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn
cần thiết và khơng trùng lắp với các cơng trình khác đã công bố.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Các phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập tài liệu, tƣ liệu có sẵn từ các báo cáo
về công tác giảm nghèo của Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội, của UBND tỉnh
Phú Thọ; báo cáo số liệu hoạt động của các tổ chức: các ngân hàng chính sách xã
hội, các tổ chức chính trị xã hội nhƣ là: hội phụ nữ, hội nông dân).
- Thu thập thông tin sơ cấp: Tổ chức điều tra, khảo sát 150 hộ gia đình nghèo
tại địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tam Nông, Tx. Phú Thọ.

5.2. Các phương pháp phân tích thơng tin
- Tổng hợp số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nhiều nguồn thông tin sơ


8


cấp và thứ cấp sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã đƣợc
phân tích tạo ra một hệ thông đƣa ra những vấn đề lý luận và thực trạng tiếp cận của
ngƣời nghèo đến các dịch vụ tài chính vi mơ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng.
- So sánh: làm rõ sự khác biệt và đặc trƣng riêng của dịch vụ tài chính vi mơ
so với các hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại.

6. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về mức độ tiếp
cận của ngƣời nghèo đến các dịch vụ tài chính vi mơ, trong đó nêu đƣợc quan niệm,
tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng tới mức độ tiếp cận của ngƣời nghèo đến các
dịch vụ tài chính vi mơ.
Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá thực trạng mức độ tiếp cận dịch vụ tài
chính vi mô của ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay. Trên cơ sở này, luận
văn đƣa những giải pháp phù hợp trong công tác giảm nghèo bền vững tại địa bàn
tỉnh Phú Thọ.

7. Hạn chế của đề tài
Lĩnh vực tài chính vi mơ rất rộng và phong phú mà luận văn chƣa có điều
kiện đi sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu chủ yếu thực tiễn tiếp cận nguồn tài chính vi mơ của ngƣời nghèo trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời
nghèo;
Chương 2: Thực trạng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ của ngƣời nghèo trên

địa bàn Tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mơ cho
cho ngƣời nghèo trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.


9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CẬN DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH VI MƠ CỦA NGƢỜI NGHÈO
1.1. Những vấn đề chung về tài chính vi mơ
1.1.1. Khái niệm về tài chính vi mơ
Tài chính vi mơ là một dạng của dịch vụ tài chính, liên quan đến việc cung
cấp các dịch vụ tài chính cơ bản nhƣ tín dụng, các khoản tiết kiệm, hợp đồng cho
thuê, cung cấp tài chính hợp lý, cơ chế bảo hiểm và gửi tiền qua ngân hàng, các tổ
chức phi chính phủ, các hợp tác tín dụng và tiết kiệm cả ở 2 lĩnh vực tài chính chính
thức và phi chính thức (Nguyễn Kim Anh, 2014, trang 12).
Dịch vụ này cung cấp chủ yếu cho những ngƣời thất nghiệp hoặc thu nhập
thấp, ngƣời nghèo những ngƣời khơng đƣợc sử dụng dịch vụ tài chính chính thức.
Mục đích cao nhất của tài chính vi mơ là tạo cho ngƣời thu nhập thấp một cơ hội
cải thiện bằng cách cung cấp cho họ một phƣơng thức tiết kiệm, vay tiền và dịch
vụ bảo hiểm.
Tài chính vi mơ đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ nâng cao năng lực cho
phép ngƣời nghèo trực tiếp quyết định làm thế nào tốt nhất để nâng cao mức sống
cho gia đình và những cách thức để tiến hành những hoạt động thu nhập.
Theo ngân hàng Grameen của Bangladesh, tài chính vi mơ hay tín dụng vi
mơ là những khoản tín dụng nhỏ không thế chấp cung cấp cho ngƣời nghèo vì mục
đích phát triển kinh tế và xã hội của ngƣời nghèo có điều kiện sống dƣới mức nghèo
của quốc gia. Cụ thể hơn, tín dụng vi mơ là những khoản tiền nhỏ và dịch vụ tài
chính khác (nhƣ tiết kiệm, cho vay sửa nhà...) cung cấp cho ngƣời nghèo nhất trong
số nghèo. Những dịch vụ này cung cấp cho ngƣời nghèo khi họ minh chứng rằng có

thể tự vƣơn lên bằng sức lao động chân chính để thốt khỏi sự nghèo đói thơng qua
các hoạt động tự tạo việc làm để tăng thu nhập, nâng mức sống của bản thân và gia
đình họ (Nguyễn Kim Anh, 2014).
Theo ngân hàng phát triển châu Á (ADB), tài chính vi mơ là việc cung cấp
các dịch vụ tài chính nhƣ: tiền gửi, các khoản vay, dịch vụ thanh toán, bảo hiểm
chuyển tiền cho ngƣời nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp, những hoạt


10
động kinh doanh các thể hoặc các doanh nghiệp rất nhỏ. Các định chế tài chính vi
mơ đƣợc hiểu là các tổ chức hoạt động chủ yếu về tài chính vi mơ. (Nguyễn Văn
Chiến & Nguyễn Văn Du, 2013)
Theo nhóm tƣ vấn hỗ trợ ngƣời nghèo (CGAP), “Tài chính vi mô là việc
cung cấp các khoản vay, dịch vụ tiết kiệm và những dịch vụ tài chính cơ bản khác
cho người nghèo” (Nguyễn Văn Chiến & Nguyễn Văn Du, 2013).
Theo Nghị định số 28/2005/NĐ - CP ngày 9/3/2005 và Nghị định số
165/2007/NĐ - CP ngày 15/11/2007:
+ Tài chính quy mơ nhỏ: Là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính,
ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là
hộ gia đình nghèo và ngƣời nghèo.
+ Dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản gồm: Tín dụng quy mơ nhỏ,
có hoặc khơng có tài sản bảo đảm đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp
để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
+ Khách hàng tài chính quy mơ nhỏ: là các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp thoả mãn các tiêu chí theo quy định của tổ chức tài chính quy mơ nhỏ
trên cơ sở tham khảo theo chuẩn nghèo của Thủ tƣớng Chính phủ. Khách hàng tài
chính quy mơ nhỏ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định
của tổ chức tài chính quy mơ nhỏ.
Theo các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế, cũng nhƣ thực tiễn hoạt
động tài chính vi mơ tại Việt Nam trong thời gian qua, có thể hiểu rằng “tài chính vi

mơ là các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm quy mơ nhỏ và các dịch vụ tài chính cơ bản khác
đƣợc cung cấp cho cộng đồng dân cƣ có thu nhập thấp, đặc biệt là ngƣời nghèo”

1.1.2. Tổ chức TCVM
TCVM đƣợc coi là phƣơng pháp phát triển kinh tế cho nhóm dân cƣ có thu
nhập thấp, là một trong những cơng cụ hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo. Ngồi
việc cung cấp dịch vụ tài chính, TCVM, cịn cung cấp cả các dịch vụ trung gian xã
hội. Mặt khác, nó khơng chỉ cung cấp các dịch vụ đến các khách hàng cá thể, mà nó
cịn cung cấp cả các dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ. Có các cách diễn đạt khác


11
nhau về TCVM nhƣ đƣợc đề cập dƣới đây:
“TCVM là việc cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của
người nghèo, bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo
hiểm…” – tổ chức CGAP (Nguyễn Kim Anh, 2014).
“TCVM là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi,
cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người
nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ” – Tổ
chức ADB (Nguyễn Văn Chiến & Nguyễn Văn Du, 2013).
“TCVM bao gồm cả trung gian về mặt tài chính và trung gian xã hội, có
nghĩa là TCVM khơng chỉ đơn thuần là cơng cụ ngân hàng mà cịn là công cụ phát
triển” – Tác giả Joanna Ledgerwood (Nguyễn Văn Chiến & Nguyễn Văn Du,
2013).
Theo Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên Hợp quốc (UNEP): “Tổ chức TCVM đƣợc
hiểu là một tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính và mục tiêu hƣớng đến là ngƣời
nghèo, ngƣời có thu nhập thấp. Tuy có nhiều loại tổ chức TCVM khác nhau nhƣng các
tổ chức này vẫn có một đặc điểm chung là cung cấp dịch vụ tài chính đến phân khúc
nghèo trong xã hội nơi mà các ngân hàng truyền thống thƣờng bỏ ngỏ” (Đặng Thu
Thủy, 2017).

Thuật ngữ TCVM cũng đƣợc đề cập tƣơng đối phổ biến ở Việt Nam, Nghị
định 28/2005/NĐ-CP, đã dùng một khái niệm khác thay thế cho thuật ngữ này, đó là
tài chính quy mơ nhỏ và nó đƣợc định nghĩa “Tài chính quy mơ nhỏ là hoạt động
cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo”.
Khái niệm TCVM còn đƣợc đề cập tại Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12, điểm 5, điều 4: “Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình tổ chức tín
dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các
cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ”.


×