Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay dự án của công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.46 KB, 132 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN HỒNG LONG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ðỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY ðẦU TƯ
TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG

HÀ NỘI – NĂM 2011

1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt ñộng cho vay dự án của Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước
thành phố Hồ Chí Minh” là phần nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2011
Học viên thực hiện

Nguyễn Hồng Long

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các q thầy cô trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc ñến giáo viên hướng dẫn
khoa học Giáo sư – Tiến sỹ Phạm Thị Mỹ Dung đã hướng dẫn tận tình giúp
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tơi cũng xin cám ơn Khoa Kế tốn – Quản trị kinh doanh,
Viện đào tạo sau đại học trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội cùng q thầy
cơ, đặc biệt là những thầy cơ đã giảng dạy cho tơi trong suốt chương trình
học, đã tạo nhiều điều kiện để tơi học tập và hồn thành tốt khóa học.
ðồng thời, tơi cũng xin cảm ơn các anh chị và Ban lãnh ñạo Ngân hàng
nhà nước thành phố Hồ Chí Minh, Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước thành
phố Hồ Chí Minh… đã tạo điều kiện cho tơi điều tra khảo sát, cung cấp dự
liệu viết luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn khơng thể tránh khỏi các
thiếu xót, rất mong nhận được những đóng góp của q thầy cơ và các bạn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2011

Học viên thực hiện

Nguyễn Hồng Long

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

ii


MỤC LỤC
1:

MỞ ðẦU

1

1.1.

Ý nghĩa của ñề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.2.4. ðiểm mới của ñề tài

3

PHẦN 2: LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY

4

2.1.

Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

4

2.2.

Một số khái niệm

5


2.2.1. Cạnh tranh

5

2.2.2. Năng lực cạnh tranh

7

2.2.3. Năng lực cạnh tranh cho vay dự án

12

2.3.

14

Những nhân tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh cho vay dự án

2.3.1. Các yếu tố bên trong tổ chức tài chính tín dụng

15

2.3.2. Các yếu tố bên ngồi tổ chức tài chính tín dụng

19

2.4.

Một số kinh nghiệm cạnh tranh cho vay tại Ngân hàng phát triển

Nam Châu Phi (DBSA) của Nước Cộng hoà Nam Phi

23

PHẦN 3: ðẶC ðIỂM CƠNG TY ðẦU TƯ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
3.1.

CỨU

27

ðặc điểm khác biệt của cơng ty tài chính và ngân hàng

27

3.1.1. Bản chất và phạm vi hoạt ñộng

27

3.1.2. Mức vốn pháp định

27

3.1.3. Loại hình tổ chức hoạt động

28

3.1.4. Thời hạn hoạt động


28

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

iii


3.1.5. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
3.2.

28

ðặc điểm Cơng ty ðầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh

29

3.2.1. Q trình hình thành và phát triển

29

3.2.2. Khách hàng của HFIC

32

3.2.3. Mơ hình tổ chức của HFIC

33

3.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh


34

3.2.5. Các thành tích tiêu biểu

36

3.2.6. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của HFIC

36

3.3.

37

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Thu thập tài liệu

37

3.3.2. Phương pháp phân tích

38

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40

4.1.


Tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho
vay dự án của Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh

4.1.1. Tình hình cạnh tranh cho vay dự án trên thị trường

40
40

4.1.2. Các biện pháp mà HFIC áp dụng ñể phát triển năng lực cạnh tranh 52
4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay dự án của Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh

61

4.2.1. Mơi trường bên trong

61

4.2.2. Mơi trường bên ngồi

72

4.3.

ðánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay dự án của

Cơng ty ñầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh

78

4.3.1. ðánh giá năng lực cạnh tranh

78

4.2.3. ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức

84

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

iv


4.3.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho vay
dự án của Công ty ñầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh

4.3.1. ðịnh hướng phát triển cho vay dự án của HFIC

90
90

4.3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho
vay dự án của HFIC


94

PHẦN 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

109

5.1.

Kết luận

109

5.2.

Kiến nghị đối vớn nhà nước

110

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Quy mơ vốn điều lệ của một số tổ chức tài chính tín dụng

42

Bảng 4.2: Quy mô vốn một số ngân hàng ở khu vực ðông Nam Á


43

Bảng 4.3: Thống kê lao ñộng ở một số tổ chức tài chính tín dụng

44

Bảng 4.4: Bảng xếp hạng các ngân hàng của Vietnam Credit tháng 12/2009

49

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu so sánh của vài ngân hàng lớn tháng 12/2009

51

Bảng 4.6: Tổng hợp nguồn vốn huy ñộng của HFIC

57

Bảng 4.7: Tình hình nhân sự của HFIC

64

Bảng 4.8: Vốn và tài sản của HFIC

66

Bảng 4.9: ðầu tư vốn của HFIC

69


Bảng 4.10: Hiệu quả hoạt ñộng của HFIC

69

Bảng 4.11: Tỷ trọng huy động vốn của các tổ chức tài chính tín dụng

79

Bảng 4.12: Huy động vốn của HFIC

80

Bảng 4.13: ðiểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

85

Bảng 4.14: Phân tích SWOT

87

Bảng 4.15: Kế hoạch ñầu tư, cho vay dự kiến giai đoạn 2011-2015

93

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của HFIC

33

Hình 3.2: Kết quả kinh doanh hàng năm của HFIC

35

Hình 4.1: Lĩnh vực tài trợ tín dụng của các tổ chức TCTD năm 2009 – 2010

46

Hình 4.2: ðối tượng tài trợ tín dụng của các tổ chức TCTD năm 2009 – 2010

46

Hình 4.3: Thị phần cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng 2007-2010

48

Hình 4.4: Quy trình cho vay dự án tại HFIC

59

Hình 4.5: Cơ cấu lĩnh vực cho vay của HFIC giai đoạn 1997-2010

60

Hình 4.6: Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ của HFIC


66

Hình 4.7: Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của HFIC

67

Hình 4.8: Biểu đồ tăng trưởng tổng tài sản của HFIC

68

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

vii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

AFD

: Cơ quan phát triển Pháp

DBAS

: Ngân hàng phát triển Nam Châu Phi

HFIC


: Cơng ty ðầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh

HIFU

: Quỹ ðầu tư Phát triển ðơ thị Thành phố Hồ Chí Minh

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới


WEF

: Diễn ñàn kinh tế thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

viii


1:MỞ ðẦU
1.1. Ý nghĩa của đề tài
Tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới làm cho
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Trong bối cảnh hội
nhập, thị trường liên tục ñược mở rộng, khách hàng tăng về số lượng lẫn yêu
cầu dịch vụ. Nhiệm vụ của Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh là khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng uy tín cơng ty
để có khả năng cạnh tranh khơng chỉ các tổ chức tài chính trong nước mà cịn
các tổ chức tài chính nước ngồi vào đầu tư tại Việt Nam. Cạnh tranh là yếu tố
tất yếu là xu hướng chắc chắn sẽ diễn ra. Vì vậy, bản thân Cơng ty ñầu tư tài
chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh phải nhìn nhận lại chính mình và nổ lực
hơn nữa để có thể hồn thành các mục tiêu, chiến lược phát triển đề ra.
Cơng ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
(HFIC) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân thành
phố Hồ Chí Minh, tiền thân là Quỹ ðầu Tư Phát Triển ðơ Thị, chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 5/1997. Cho vay dự án là một trong những lĩnh vực

hoạt động chính của HFIC. Cho vay dự án của HFIC trong giai ñoạn gần ñây
ñạt kết quả khá tốt, kể cả về mục tiêu, khối lượng, tiến ñộ và chất lượng quản
lý vốn vay. Tuy nhiên, các dự án cho vay chủ yếu là trên ñịa bàn thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh, các dự án cho vay
đều là các dự án thuộc các chương trình mục tiêu phát triển của thành phố: y
tế, giáo dục, nhà ở, môi trường, hạ tầng giao thơng, hạ tầng khu đơ thị … Do
đó trong thời gian tới, với chức năng nhiệm vụ mới của mình, HFIC phải mở
rộng lĩnh vực và địa bàn cho vay thì mới phát huy hết tiềm năng.
ðứng trước bối cảnh trên cùng với kinh nghiệm được tích lũy trong
q trình làm việc tại HFIC, tơi bắt tay vào thực hiện ñề tài “Nâng cao năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

1


lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho vay dự án của Cơng ty đầu tư tài chính
nhà nước thành phố Hồ Chí Minh” vừa có ý nghĩa về thực tiễn cũng như lý
luận, vừa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho vay dự án của HFIC
trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh cho vay dự án của HFIC.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho vay dự án
của HFIC trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống lại những lý thuyết cơ bản nhất về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh cho vay dự án.
ðánh giá thực trạng tình hình hoạt động và năng lực cạnh tranh cho vay
dự án của HFIC.

ðề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho vay:
-

Khắc phục những ñiểm yếu tồn tại và khai thác triệt ñể các ñiểm

mạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay dự án của
cơng ty.
-

Phát triển thêm khách hàng, ñịa bàn hoạt ñộng, ñặc biệt là địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam.
1.2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho vay
dự án của HFIC. Trong luận văn sử dụng các lý thuyết về cạnh tranh, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Phạm vi khơng gian: địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía
nam.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

2


Phạm vi thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ 10/2010 đến 7/2011 số liệu
phân tích đánh giá trong thời gian 2006-2010, ñịnh hướng phát triển trong
thời gian 2011-2015
1.2.4. ðiểm mới của ñề tài
ðây là luận văn ñầu tiên nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Cơng ty
đầu tư tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở phân tích các yếu

tố bên trong, bên ngồi HFIC; phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của HFIC từ đó phân tích SWOT nhằm ñưa ra các giải pháp.
Những giải pháp kiến nghị trong ñề tài này có thể vận dụng trong thực
tiễn hoạt ñộng cho vay dự án, nhằm khai thác tối ña năng lực của HFIC, giúp
HFIC ngày càng phát triển.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

3


PHẦN 2: LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY
2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Thuật ngữ “Cạnh tranh” ñược sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể
thao; thường xuyên ñược nhắc tới trong sách báo chun mơn, diễn đàn kinh
tế cũng như các phương tiện thơng tin đại chúng và được sự quan tâm của
nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm
khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì cạnh tranh là hành
động ganh ñua, ñấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống cịn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu
hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với
người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ);

giữa người tiêu dùng với nhau ñể mua ñược hàng rẻ hơn; giữa những người sản
xuất ñể có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Cạnh tranh là ñộng lực thúc ñẩy kinh tế phát triển. Cạnh tranh cũng là
một nhu cầu tất yếu của hoạt ñộng kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục
đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hố để đạt được
lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hố vì nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hố,
sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân cơng lao động xã
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

4


hội tất yếu dẫn ñến sự cạnh tranh ñể giành ñược những ñiều kiện thuận lợi hơn
như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận
tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi cịn
sản xuất hàng hố, cịn phân cơng lao động thì cịn có cạnh tranh
2.2. Một số khái niệm

2.2.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến trong nền kinh tế thị trường, khái
niệm cạnh tranh ñã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất,
trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế thị trường.
Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh ñã từ rất sớm, có rất nhiều quan
điểm khác nhau với các các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ
ñiển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ ñiển và lý thuyết cạnh tranh hiện ñại
Theo K. Marx: “cạnh tranh là sự ganh ñua, ñấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu

dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx ñã phát hiện
ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật ñiều chỉnh tỷ
suất lợi nhuận bình qn, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường.
Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả
năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Thuật ngữ cạnh tranh kinh tế ñược nhà kinh tế học người Anh là Adam
Smith ñưa ra. Theo từ ñiển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu: “Sự
ganh đua, kình ñịch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình”. Ở đây, cạnh tranh ñược hiểu là mối quan hệ kinh tế, các chủ thể kinh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

5


tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế thông qua chiếm
lĩnh thị trường, giành tài nguyên phục vụ sản xuất, giành lấy khách hàng.
Theo nhà kinh tế học Michael E. Porter (1980) của Mỹ thì: “Cạnh tranh
trong kinh tế là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp
đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn ñến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Có thể tóm lược một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong
ñiều kiện kinh tế thị trường hiện nay như sau:
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ
bản trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác ñộng tiêu cực.
Cạnh tranh là ñộng lực mạnh mẽ thúc ñẩy các chủ thể kinh doanh hoạt ñộng

hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống
cịn và phát triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến
cạnh tranh, giành giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm
chí đổ vỡ lớn. ðể phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần
duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm sốt độc quyền,
xử lý cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.
Trong ñiều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan ñiểm ñối kháng
sang cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng
ñồng nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ
pháp cạnh tranh hiện ñại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã,
giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các ñối thủ cạnh tranh q nhiều
thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề khơng đơn giản.
Tập hợp những quan điểm trên xin ñưa ra một khái niệm về cạnh tranh
trong kinh tế, ñặc biệt là cạnh tranh giữa doanh nghiệp: “Trong hoạt động
kinh tế, cạnh tranh ln liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở hữu là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

6


ñiều kiện ñể cạnh tranh kinh tế diễn ra. Cạnh tranh là sự ganh ñua giữa các
chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả
các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
cũng như dịch vụ ñể thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lượng
và giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai biệt giữa các sản phẩm
cùng loại thơng qua các giá trị vơ hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua đó,
doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa ñể tối ña hóa lợi nhuận”.
2.2.2. Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, các thuật ngữ năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và

tính cạnh tranh được sử dụng rộng rãi nhưng chưa có định nghĩa cụ thể cho
từng thuật ngữ. Theo từ ñiển tiếng Việt, năng lực là khả năng để làm một việc
gì đó, cịn khả năng là sức lực làm một việc gì đó. Tuy nhiên, trong tiếng
Anh, các thuật ngữ trên ñều dùng là “competitiveness”.
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh doanh nghiệp nói
riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc
nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và
chỉ mới từ những năm 1980 ñến nay. Theo kết quả tổng hợp các cơng trình
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các nhà kinh tế người Anh là Buckley,
Pass và Precott, đến năm 1988 có rất ít ñịnh nghĩa về năng lực cạnh tranh
ñược chấp nhận. Cho đến nay, chưa có một lý thuyết nào hồn tồn có tính
thuyết phục về vấn đề này, do đó khơng có lý thuyết “chuẩn” về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp ñánh giá
ñược các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất:
Phương pháp thứ nhất do Diễn ñàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản
Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản
lý và phát triển (IMD) ñề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả
hai phương pháp này ñều do một số Giáo sư ñại học Harvard như Michael E.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

7


Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache
Levison tham gia xây dựng.
Một cách khái quát, năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh
nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia khơng bị doanh nghiệp khác,
nhành khác hoặc nước khác ñánh bại về khả năng kinh tế (Từ điển thuật ngữ
chính sách thương mại). Năng lực cạnh tranh có thể nhìn nhận ở các cấp ñộ
khác nhau: cấp ñộ quốc gia, cấp ñộ ngành, cấp doanh nghiệp và cấp sản

phẩm. Trong khuôn khổ nghiên cứu, tơi chỉ xin đề cập đến năng lực cạnh
tranh cấp doanh nghiệp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh ñược ñề cập ở Mỹ ñầu tiên vào những
năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
vượt trội và giá cả thấp hơn các ñối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng
cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và
khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao ñộng và chủ doanh nghiệp”. ðịnh
nghĩa này cũng ñược nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của
Vương Quốc Anh” (1994). Năm 1988, Bộ thương mại và cơng nghiệp Anh
đưa ra định nghĩa: “ðối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng
sản xuất ñúng sản phẩm, xác ñịnh ñúng giá cả và vào đúng thời điểm. ðiều đó
nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh
nghiệp khác”.
Theo Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD) cho rằng: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của
doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững
chắc hay năng lực hạ giá thành, hoặc cung cấp sản phẩm bền, ñẹp, rẻ của
doanh nghiệp”.
Tương tự, theo Nguyễn Hữu Thắng (2008): “năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

8


tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”. Trong một
nghiên cứu khác, tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) ñề cập: “năng lực cạnh
tranh là khả năng của một doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và ñạt ñược

một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường
hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”. Trong bài viết của Phạm Quang
Trung (2007): “năng lực cạnh tranh là thuật ngữ được dùng để nói ñến các
ñặc tính cho phép một doanh nghiệp cạnh tranh một cách có hiệu quả với các
doanh nghiệp khác nhờ có chi phí thấp hoặc sự vượt trội về cơng nghệ và kỹ
thuật trong so sánh quốc tế”.
Theo Buckley (1988) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần ñược
gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp gồm 3 yếu tố: các giá trị
chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu
giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
ðiểm lại các tài liệu trong và ngồi nước, có nhiều cách quan niệm
về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Dưới ñây là một số quan niệm về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñáng chú ý:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. ðây là quan niệm khá phổ
biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ so với ñối thủ và khả năng “thu lợi” của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng chính sách
năng lực cạnh tranh của Mỹ ñưa ra ñịnh nghĩa: “năng lực cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban quốc gia
về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển
thuật ngữ chính sách thương mại (1997) theo đó, năng lực cạnh tranh là năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

9


lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác ñánh bại về năng lực

kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính,
khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao ñộng. Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là sức sản xuất ra thu nhập tương ñối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong ñiều kiện
cạnh tranh quốc tế. Theo Michael E. Porter của Mỹ (1990), năng suất lao
ñộng là thước ño duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, quan niệm này
chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự:
“năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn ñối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Ngồi ra, có nhiều ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chính là năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, cho ñến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa ñược
hiểu thống nhất. ðể có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phù hợp, cần lưu ý các ñặc thù khái niệm này như Henricsson và các
cộng sự (2004) chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều ñịnh nghĩa), ña trị (có
nhiều cách ño lường, ña cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính
quan hệ qua lại, tính chất động và là một q trình. Ngồi ra, khi đưa ra khái
niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần lưu ý ba vấn ñề sau:
Vấn ñề nhất: Quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều
kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

10



kinh tế tự do trước ñây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng
lực cạnh tranh ñồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh
tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hồn hảo, cạnh tranh trên cơ sở
tối đa hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; Cịn
trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng
“khơng gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh
thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh
cũng phải phù hợp với ñiều kiện mới.
ðối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế cịn thấp,
nhưng lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - cạnh tranh gay gắt,
việc ñưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay
là khơng đơn giản.
Vấn ñề thứ hai: năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng ñua tranh,
tranh giành giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng
các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng
không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Vấn ñề thứ ba: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện
ñược phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền
thống và các phương thức hiện ñại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà
dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Từ những u cầu trên, xin có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp có thể tự duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh khơng phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang
tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho
nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

11


2.2.3. Năng lực cạnh tranh cho vay dự án
Cho vay dự án là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện trong xã
hội lồi người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Ta có thể
định nghĩa hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng như sau: Cho vay dự án là
một trong những hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng sẽ chuyển giao cho bên vay (khách hàng) một khoản vốn tiền tệ, bên
vay sẽ sử dụng khoản vốn tiền tệ đó trong một khoảng thời gian nhất định để
thực hiện dự án, sau đó sẽ hồn trả cho tổ chức tín dụng cả gốc và lãi theo
thoả thuận.
ðặc ñiểm hoạt ñộng cho vay dự án của tổ chức tín dụng cịn thể hiện ở
những dấu hiệu sau:
- Việc cho vay của tổ chức tín dụng là hoạt động nghề nghiệp kinh
doanh mang tính chức năng. Các tổ chức khác khơng phải là tổ chức tín dụng
cũng có thể thực hiện việc cho vay đối với khách hàng như một hoạt ñộng
kinh doanh nhưng hoạt ñộng cho vay của tổ chức này hồn tồn khơng phải là
nghề nghiệp kinh mang tính chức năng.
- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là một nghề kinh doanh có
điều kiện, thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín
dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như phải có vốn pháp ñịnh,
phải ñược NHNN cấp giấy phép hoạt ñộng ngân hàng trước khi tiến hành việc
ñăng ký kinh doanh theo luật định.
- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ngồi sự điều chỉnh của pháp
luật về hợp đồng cịn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về Ngân
hàng, kể cả tập quán thương mại về ngân hàng.
Cho vay dự án phải ñảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc thứ nhất: tránh rủi ro, bảo ñảm an tồn trong hoạt động tín
dụng: trong hoạt động ngân hàng thường có tính rủi ro rất cao và thường
mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội. ðể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

12


tránh những rủi ro này, các tổ chức tín dụng ngày nay thường thực hiện việc
thẩm định tín dụng với tám biện pháp thẩm định sau: tính cách người đi vay
(character), tư cách của người ñi vay (capacity), khả năng trả nợ (capability),
dịng tiền (cashflow), vốn (capital), điều kiện hoạt ñộng (conditions), tài sản
chung (collectability) và tài sản thế chấp (collateral).
Nguyên tắc thứ hai: phải sử dụng vốn vay ñúng mục đích: ngun tắc
này đảm bảo cho các tổ chức tín dụng tránh được những rủi ro từ bên vay,
đồng thời đảm bảo được tính thực hiện hợp đồng, nếu bên vay vi phạm
nguyên tắc này thì bên cho vay có quyền huỷ bỏ hợp đồng và bên vay phải
chịu sự điều chỉnh theo pháp luật.
Ngun tắc thứ ba: hồn trả khoản tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi
theo thoả thuận: Bên vay phải ñảm bảo thực hiện ñúng nguyên tắc này.
Trường hợp bên vay có thể trả chậm hơn thời han quy định nếu có sự gia hạn
và ñược bên cho vay chấp thuận, nhưng vẫn phải ñảm bảo nguyên tắc này,
thanh toán cả gốc và lãi theo ñúng thời gian ñã gia hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tài chính ln phải đối mặt
với cạnh tranh từ các ñối thủ ñể tranh giành thị phần lẫn nhau từ nhiều thể chế
tài chính tín dụng như: hệ thống NHTM, Cơng ty tài chính, quỹ đầu tư, các
cơng ty bảo hiểm, bưu điện, … Tuy nhiên, so với các loại hình cạnh tranh
kinh tế khác, cạnh tranh cho vay dự án có những đặc thù riêng:
Hoạt ñộng cho vay dự án mang tính hệ thống cao, nếu năng lực một tổ
chức tài chính yếu, dẫn đến khó khăn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tài

chính tiền tệ vì thế sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cạnh tranh
cho vay dự án của các tổ chức tài chính tín dụng phải tuân thủ theo pháp luật.
Hoạt ñộng cho vay dự án có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và cá nhân. Nếu một tổ chức tài chính bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến
các tổ chức tài chính khác theo hiệu ứng domino. Vì vậy trong hoạt động cho
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

13


vay dự án ñi liền với cạnh tranh là sự hợp tác với nhau nhằm hướng tới một
môi trường tài chính tín dụng cạnh tranh lành mạnh.
Chính từ đặc thù trên của hoạt ñộng cho vay dự án, ñể tránh nguy cơ đỗ vỡ
cả hệ thống, Bộ tài chính, NHNN phải ln giám sát chặt chẻ thị trường tài chính
tiền tệ nhằm có những giải pháp can thiệp kịp thời tránh những yếu tố có thể làm
suy yếu và thơn tính lẫn nhau trong hoạt động của các tổ chức tài chính.
Xu thế quốc tế hóa nên hoạt động cho vay dự án không giới hạn phạm
vi trong nước mà cịn liên quan đến các nước khác trong hoat động kinh tế ñối
ngoại. Do vậy hoạt ñộng cho vay dự án còn chịu sự chi phối của các yếu tố
nước ngồi và hoạt động cho vay dự án địi hỏi phải tn thủ nghiêm các
chuẩn mực.
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh cho vay dự án như sau:
“Năng lực cạnh tranh cho vay dự án của tổ chức tài chính tín dụng là khả
năng tổ chức tài chính tín dụng trên cơ sở đảm bảo các ngun tắc cho vay có
thể duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc cho vay dự án, giành lấy
thị phần và mang lại lợi nhuận”
2.3. Những nhân tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh cho vay dự án

Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh cho vay dự án
của các tổ chức tài chính tín dụng cũng chịu tác ñộng của rất nhiều nhân tố

khác nhau, mục tiêu chính là duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho vay
thể hiện qua các chỉ số thị phần và lợi nhuận.
Theo mơ hình Kim cương của M. Porter có thể thấy, có ít nhất 6 nhóm
yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như năng lực
cạnh tranh cho vay dự án, ñiều kiện cầu (thị trường), ñiều kiện yếu tố (nguồn
lực ñầu vào), các ngành cung ứng và liên quan (cạnh tranh ngành), các yếu tố
ngẫu nhiên và yếu tố nhà nước. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố tác động

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

14


ñến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên trong
tổ chức tài chính tín dụng và các yếu tố bên ngoài tổ chức tài chính tín dụng.
2.3.1. Các yếu tố bên trong tổ chức tài chính tín dụng
Có nhiều yếu tố bên trong tổ chức tài chính tín dụng tác động tới năng
lực cạnh tranh cho vay dự án của tổ chức tài chính tín dụng. Diễn đàn Kinh tế
thế giới (WEF) đang sử dụng các chỉ tiêu thuộc 5 nhóm yếu tố bên trong tổ
chức tài chính tín dụng trong việc xác định năng lực cạnh tranh gồm: năng lực
quản lý (triết lý kinh doanh, sự tin tưởng vào quản lý nghiệp vụ, sự hiện diện
chuỗi giá trị), chất lượng nhân lực (mở rộng ñào tạo nhân viên), năng lực
marketing (ñịnh hướng khách hàng, đổi mới cơng nghệ, tăng cường tiếp thị,
mở rộng thị trường quốc tế, kiểm sốt hoạt động phân phối ở nước ngồi, mở
rộng mạng lưới), khả năng đổi mới, năng lực nghiên cứu và phát triển (chỉ
tiêu cho nghiên cứu và phát triển).
Theo cách tiếp cận truyền thống trước ñây, các yếu tố bên trong của tổ
chức tài chính tín dụng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh gồm: năng lực tổ
chức quản lý, trình độ cơng nghệ, năng lực tài chính, trình độ tay nghề của
người lao động… Có thể phân bổ thành 4 nhóm yếu tố bên trong tác ñộng ñến

năng lực cạnh tranh cho vay dự án của tổ chức tài chính tín dụng như sau:
Trình ñộ, năng lực và phương thức quản lý; Năng lực marketing; Khả năng
nghiên cứu phát triển; Năng lực sử dụng vốn.
Dưới ñây là một số yếu tố chủ yếu tác ñộng tới năng lực cạnh tranh cho
vay dự án của tổ chức tài chính tín dụng:
3.2.1.1.Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý.
Năng lực tổ chức, quản lý ñược coi là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và
phát triển của tổ chức tài chính tín dụng nói chung cũng như năng lực cạnh
tranh cho vay dự án nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý được thể hiện ở các
mặt sau:
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

15


Trình độ của đội ngũ này khơng chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà
cịn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực
liên quan tới hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước
và quốc tế, thị trường, ngành hàng, … đến kiến thức về xã hội, nhân văn.
Trình ñộ tổ chức, quản lý: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý và phân ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc
hình thành tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu quả cao
có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết định
nhanh chóng, chính xác, mà cịn làm giảm tương đối chi phí quản lý của
doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh cho vay dự án của tổ
chức tài chính tín dụng.
Trình độ, năng lực quản lý còn thể hiện trong việc hoạch ñịnh chiến
lược kinh doanh, lập kế hoạch, ñiều hành tác nghiệp… ðiều này có ý nghĩa
lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính tín dụng

trong ngắn hạn và dài hạn và do đó có tác ñộng mạnh tới việc nâng cao năng
lực cạnh tranh cho vay dự án của tổ chức tài chính tín dụng.
2.3.1.2. Trình độ thiết bị, cơng nghệ
Thiết bị, cơng nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơng nghệ phù hợp cho phép rút
ngắn thời gian, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất lao ñộng, hạ
giá chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Cơng
nghệ cịn tác động đến tổ chức hoạt động của tổ chức tài chính tín dụng, nâng
cao trình độ cơ tự động hóa, vi tính hóa.
2.3.1.3. Trình độ lao động trong tổ chức tài chính tín dụng
Trong tổ chức tài chính tín dụng, lao động vừa là yếu tố ñầu vào vừa là
lực lượng trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị ñể sản xuất ra sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ. Lao động cịn là lực lượng tham gia tích cực vào q trình cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình và thậm chí góp sức vào những phát kiến
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

16


×