Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thực trạng của công tác thanh tra chuyên ngành đóng trong việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.69 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

Trần Văn Dũng

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG TRONG VIỆC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

Trần Văn Dũng
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG TRONG VIỆC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201
ḶN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.THÁI HỒNG THỤY KHÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
TS.Thái Hồng Thụy Khánh. Các số liệu và tài liệu tham khảo đều được trích dẫn
nguồn cụ thể. Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN......................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................... 13
2.1. Những vấn đề chung về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp....................................................................................................................................... 13
2.1.1. Các khái niệm về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp...................................................................................................................................................... 13
2.1.2. Các khái niệm về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp………………………………………………………….……….17
2.1.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp……………………………………………………………………………..17
2.1.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp……………………………………………………………….…………….19
2.2. Khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp……………………………...…………… 20


2.2.1. Khái niệm thanh tra ………………………………………………......20
2.2.2. Khái niệm thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp ……………………………………………………………..22
2.3 Mục đích, vai trị của thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…………………................................................................ 26
2.3.1 Mục đích của thanh tra chun ngành đóng BHXH, BHYT,
BHTN............................................................................................................................................................... 26
2.3.2 Vai trị của thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT,
BHTN............................................................................................................................................................... 26
2.4. Chủ thể thanh tra................................................................................................................... 28
2.5. Đối tượng thanh tra.............................................................................................................. 30
2.6. Nội dung thanh tra................................................................................................................. 31
2.7. Hình thức tiến hành thanh tra....................................................................................... 33
2.8. Quy trình thanh tra.............................................................................................................. 34
2.8.1. Thời hạn thanh tra.......................................................................................................... 34
2.8.2. Trình tự tiến hành thanh tra...................................................................................... 35
2.9. Căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp............................................................................ 37
2.10. Tổng quan về cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................................................. 39
2.10.1 Vị trí, chức năng.............................................................................................................. 40
2.10.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................................. 41
2.10.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................................. 44

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
ĐÓNG TRONG VIỆC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO


HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2019.................................................................................................... 48
3.1. Tình hình thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................................................. 48
3.2. Tình hình thực hiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp........................................................................................................................................ 51
3.2.1. Các biện pháp thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp............................................................................................................................................................... 51
3.2.2. Kết quả về công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp............................................................................................................................................................... 57
3.2.3. Đánh giá về kết quả thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm thất nghiệp........................................................................................................................... 59
3.3. Thực trạng công tác thanh tra chuyên ngành đóng trong việc thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp............................................................... 60
3.3.1. Công tác triển khai và thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp............................................................ 60
3.3.2. Kết quả thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp........................................................................................ 61
3.3.3. Thực trạng của cơng tác thanh tra chun ngành đóng trong việc thu bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp..................................................................... 65
3.3.4. Những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của cơng tác thanh tra

chun ngành đóng trong việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp............................................................................................................................................................... 75
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG

TÁC THANH TRA CHUN NGÀNH ĐĨNG TRONG VIỆC THU BẢO


HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................................... 86
4.1. Định hướng hồn thiện cơng tác thanh tra chun ngành đóng trong
việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh...................................................................................................................................... 86
4.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra chun
ngành đóng trong việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................... 89
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật......................................... 89
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền việc thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp................................................................................. 91
4.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
thanh tra........................................................................................................................................................... 92
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin........................................................... 94
4.2.5. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành.......................................... 94
KẾT LUẬN ………………………………………………….......................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Bảo hiểm xã hội: BHXH
Bảo hiểm y tế: BHYT
Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN
Tổ chức lao động quốc tế: ILO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề an sinh xã hội là một trong những nội dung được Đảng và
nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong đó Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là trụ cột chính của hệ thống an sinh quốc
gia. Xác định vai trò quan trọng của BHXH, BHYT, BHTN Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra các chủ trương, chính sách và pháp luật nhằm tăng cường nâng cao sự lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý điển hình tại Điều 34 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Cơng dân
có quyền được bảo đảm an sinh xã hội” và trong văn kiện đại hội XII của Đảng
định hướng: “Phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,…”.
Đặc biệt tại Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị đặc
ra các chị tiêu cụ thể “ phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế”.
Để góp phần đạt được các mục tiêu trên, cơ quan BHXH nói chung và Bảo
hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã triển khai nhiều giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn và đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Tính đến tháng 06 năm 2019: số người tham gia
BHXH là 2.324.607 người, BHTN là 2.226.780 người và BHYT là 7.164.004
người.
Đạt được kết quả trên Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng

các biện pháp như: tuyên truyền, gửi công văn nhắc nợ, mời làm việc, trực tiếp đối
chiếu, kiểm tra, khởi kiện và thanh tra chuyên ngành. Trong đó Thanh tra chun
ngành là cơng cụ hữu hiệu nhất. Điển hình như: nhiều đơn vị chủ động tham gia


2

BHXH, BHYT, BHTN; khắc phục ngay tiền nợ đọng BHXH, BHTN khi nhận được
quyết định thanh tra chuyên ngành đóng.
Tuy nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn đặc thù số lượng doanh nghiệp
rất lớn, các doanh nghiệp da dạng về qui mơ và ngành nghề nên tình trạng vi phạm
pháp luật BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng vẫn tiếp diễn với những
hành vi phức tạp hơn; trong khi đó cơng tác thanh tra chun ngành đóng BHXH,
BHYT, BHTN là nghiệp vụ khá mới mẻ đối với ngành BHXH do vậy vẫn còn tồn
tại những hạn chế nhất định, cần sớm đề ra những giải pháp hoàn thiện.
Từ thực trạng trên, người viết lựa chọn đề tài “Thực trạng của cơng tác thanh
tra chun ngành đóng trong việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu những vấn đề
lý luận liên quan, nhìn nhận việc áp dụng trong thực tiễn như thế nào để từ đó tìm
ra những định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Xác định vai trị của cơng tác thanh tra chuyên ngành đóng trong việc thu

-

Đánh giá thực trạng việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đóng

trong việc thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2016 - 2019;
-

Đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả

thanh chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là các đơn vị sử dụng lao
động có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu là pháp luật về thanh tra chuyên
ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên những vấn
đề cơ bản nhất và tập trung vào khái niệm, các hình thức, vai trị của cơng tác thanh
tra chun ngành đóng trong việc bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, đánh giá thực trạng về thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN
đối với các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của đề tài được nêu và phân tích dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật hiện hành, các tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo tổng kết thực tiễn và
các tài liệu pháp lý khác liên quan.
Ngồi ra đề tài cịn sử dụng phương pháp định lượng và định tính, phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, tư duy logic….thông qua việc so sánh, liệt kê các quy
định của pháp luật BHXH, BHYT, BHTN; sử dụng chủ yếu các tiện ích bảng tính

excel để xử lý các số liệu nghiên cứu; pháp luật thanh tra; hiệu quả của cơng tác
thanh tra thanh tra chun ngành đóng trong việc thu BHXH, BHYT, BHTN tại địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh; phân tích để làm sáng tỏ những vấn đề thuộc nội
dung của phạm vi nghiên cứu đồng thời tổng hợp, khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống nhằm làm rõ vấn đề.
5.
-

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ cung cấp cơ sở lý luận, khái quát hóa những

quy định của pháp luật hiện hành về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN; pháp luật
thanh tra, thanh tra chuyên ngành đóng đóng đối với đơn vị sử dụng lao động trên
địa bàn Thành phố.


4

-

Bên cạnh việc nêu ra những mặt còn tồn tại, đề tài đã đề xuất những định

hướng và giải pháp trên ngun tắc tơn trọng quyền và hợp ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động; đẩy mạnh hiệu quả thực thi pháp luật của cơ
quan BHXH trong việc thu BHXH, BHYT, BHTN nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
-

Kết quả nghiên cứu đề tài cũng có giá trị làm tài liệu tham khảo chuyên


sâu, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra chuyên ngành đóng trong việc thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2019
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra
chun ngành đóng trong việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơng tác thanh tra đối với hoạt động quản lý
nhà nước, ở nước ta nhiều năm qua, pháp luật về thanh tra nói chung, thanh tra
chuyên ngành nói riêng đã được nghiên cứu, phân tích tại nhiều cơng trình khoa
học. Tuy nhiên thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN là một lĩnh
vực mới do vậy số lượng bài viết, sách báo đề cập về nội dung này cịn hạn chế.
Những cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, bài nghiên cứu về
liên quan có thể kể đến như:
Hồ Thị Thu An (2015), Một số khó khăn vướng mắc trong thực hiện pháp
luật về thanh tra chuyên ngành, Bài nghiên cứu Vụ pháp chế Thanh tra Chính phủ
Nguyễn Thị Chính (2010), Hồn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội
Mai Ngọc Cường (2013, chủ biên), Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã
hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội

Mai Ngọc Cường (2013), Về phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt nam
đến năm 2020, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 192
Mai Ngọc Cường, Phạm Thị Kim Oanh (2013), Về an sinh xã hội ở Việt
Nam giai đoạn 2012-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
Nguyễn Văn Chiều (2014), Chính sách An sinh xã hội và vai trị của Nhà
nước trong việc thực hiện chính sách An sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội
Nguyễn Thị Dung, Đỗ Văn Quân (2009), “Quá trình điều chỉnh của pháp
luật đối với người lao động thôi viêc hoặc mất việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí bảo
hiểm xã hội


6

Điều Bá Được (2012), Giải pháp chống lạm dụng quỹ BHXH; Tạp chí bảo
hiểm xã hội, kỳ 1, tháng 8
Phạm Trường Giang (2010), Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Nguyễn Minh Hoàn (2009), Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
Đinh Cơng Hồng, Đinh Cơng Tuấn (2013), An sinh xã hội Bắc Âu trong
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội
Nguyễn Huy Hoàng (2004), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thanh tra
chuyên ngành, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
Lê Bạch Hồng, Vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với an
sinh xã hội của đất nước, tạp chí Bảo hiểm Xã hội, số tháng 9 năm 2010
Nguyễn Thái Hồng (2011), Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra – Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp Bộ
Nguyễn Tiến Hùng (2016), Bảo đảm An sinh xã hội - một phương thức bảo

đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Con người
Bùi Sỹ Lợi (2015), Tính ưu việt của Luật BHXH, Luật BHYT - Thách thức
trong triển khai và giải pháp đảm bảo An sinh xã hội, Tạp chí Cộng sản
Nguyễn Tuấn Khanh (2014), Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành
-

Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp Bộ
Hoàng Đình Khuê, Nguyễn Quốc Sửu (2015), Nhu cầu minh bạch hóa hoạt

động thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
Vũ Văn Phúc (2012), An Sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội


7

Lê Thị Thu Oanh (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức và
hoạt động thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật
Lê Thị Hoài Thu (2005), Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Luật học, Khoa luật–Đại học Quốc gia Hà Nội Bùi Thị
Thanh Thuý (2015), Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật Lê Thị Thúy (2019),
Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay,
Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra
Nguyễn Thị Hải Yến (2012), Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Đề tài khoa học cấp cơ sở,
Thanh tra Chính phủ.
Kết quả của các bài viết, các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy lĩnh vực
BHXH, BHYT là một trong những đề tài thu hút nhiều sự quan tâm của chuyên gia,
nhà nghiên cứu, nhà quản lý, các học giả và cả dư luận xã hội. Các đề tài trên tập

trung vào lĩnh vực thu BHXH, các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; việc quản lý quỹ
BHXH, BHYT, BHTN; định hướng phát triển trong tương lai của ngành BHXH.
Trong đó một số nghiên cứu sâu về lý luận, phân tích rõ các bất cập về mặt chính
sách để đưa ra những giải pháp thiết thực, chẳng hạn: Luận án tiến sĩ của Phạm
Trường Giang (2010), Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế thu BHXH, nghiên cứu sự phối hợp giữa các
bộ phận trong thống thu BHXH, từ đó phát hiện những tồn tại, bất cập trên cơ sở
phân tích thực trạng cơng tác thu ở BHXH Việt Nam giai đoạn 2004-2008; luận án
tiến sĩ của Nguyễn Thị Chính về “Hồn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến
công tác tổ chức và chi trả các chế độ BHXH, rút ra những vấn đề còn tồn tại như
việc lập kế hoạch chi cịn sai sót, cơng tác kiểm tra hướng dẫn cịn chưa sâu sát,


8

phương tiện vận chuyển và bảo quản tiền mặt còn thiếu, mạng lưới thơng tin cịn
hạn chế đã ảnh hưởng đến hoạt động chi trả cũng như quyền lợi của đối tượng
hưởng.
Đặc biệt với nghiên cứu của Đinh Cơng Hồng, Đinh Công Tuấn (2013), An
sinh xã hội Bắc Âu trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam
đã cho người viết thấy được bức tranh khái quát về hệ thống an sinh xã hội, những
thách thức với hệ thống an sinh xã hội và các chương trình điều chỉnh chính sách
ASXH trong khủng hoảng ở một số nước Bắc Âu tiêu biểu là Thụy Điển, Đan Mạch,
Phần Lan, Na Uy trong giai đoạn khủng hoảng từ năm 2008 đến 2011. Từ việc nghiên
cứu điều chỉnh chính sách an sinh xã hội tại các quốc gia nói trên, các tác giả khái quát
chung những điều chỉnh chính sách an sinh xã hội ở các nước Bắc Âu trong khủng
hoảng, đồng thời rút ra 4 kết luận: tất cả các nước Bắc Âu đều có những điều chỉnh
chính sách an sinh xã hội một cách mạnh mẽ và toàn diện trên nhiều vấn đề xã hội
nhằm đối phó với những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và giải

quyết những thách thức của hệ thống an sinh xã hội; mặc dù mỗi nước đều thực thi
điều chỉnh chính sách ở một lĩnh vực khác nhau hoặc ở mức độ điều chỉnh khác nhau,
nhưng nhìn chung các chính sách an sinh xã hội ở Bắc Âu trong giai đoạn khủng
hoảng đều hướng mạnh về thị trường lao động; mặc dù gặp nhiều khó khăn về ngân
sách, nợ công trong giai đoạn khủng hoảng, các nước Bắc Âu vẫn tập trung thực hiện
các chính sách trợ cấp xã hội một cách hào phóng; điều chỉnh chính sách an sinh xã
hội ở các nước Bắc Âu kể từ năm 2008 đến nay có cả tính đặc thù và khác biệt. Đồng
thời đã cung cấp những thông tin liên quan đến thực trạng hệ thống ở Việt Nam và tác
động của việc điều chỉnh chính sách an sinh xã hội Bắc Âu đối với Việt Nam. Trên cơ
sở những nội dung đã phân tích, các tác giả đưa ra một số bài học và kiến nghị chính
sách cho Việt Nam: cân đối ngân sách để giải quyết an sinh xã hội khủng hoảng kinh
tế gắn với tạo việc làm đầy đủ và thực hiện


9

tốt các mục tiêu an sinh xã hội; thực hiện chính sách an sinh xã hội phổ qt, tồn
diện; xây dựng thị tường lao động tích cực; vai trị quan trọng của Nhà nước trong
xây dựng chính sách an sinh xã hội và phân bổ phúc lợi xã hội; cần tránh những
khiếm khuyết vốn có của mơ hình an sinh xã hội ở Bắc Âu thời gian qua.
Riêng trong công tác thanh tra, thanh tra chuyên ngành; các nghiên cứu mang
tính chất chun mơn cao như Luận án tiến sĩ Pháp luật về thanh tra chuyên ngành


Việt Nam hiện nay của Bùi Thị Thanh Thuý (2015), Thanh tra, kiểm tra doanh

nghiệp ở Việt Nam hiện nay của Lê Thị Thúy (2019), Hoạt động thanh tra chuyên
ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của
Nguyễn Thị Hải Yến (2012) đã nêu rõ quá trình hình thành, phát triển của ngành
thanh tra nói chung, thanh tra chuyên ngành nói riêng; các khó khăn vướng mắc

trong tổ chức và hoạt động thanh tra như việc giao chức năng thanh tra chuyên
ngành cho cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, việc
thực hiện các quyền trong q trình thanh tra.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận các quy định về chính sách BHXH, BHYT,
BHTN ở một số nước trên thế giới đã giúp người viết có sự so sánh, đối chiếu với
quy định của pháp luật Việt Nam, làm căn cứ để phân tích và đưa ra những kiến
nghị phù hợp, thiết thực với nội dung đề tài nghiên cứu.
Nhật Bản là quốc gia có hệ thống pháp luật về BHYT từ rất sớm và có bề
dày phát triển. Luật BHYT bắt buộc của Nhật Bản ban hành năm 1922, là quốc gia
Châu Á đầu tiên ban hành luật BHYT bắt buộc. Tiếp theo đó năm 1938 ban hành
Luật BHYT quốc gia, năm 1939 ban hành Luật BHYT cho người lao động, Luật
BHYT cho ngư dân và đến năm 1961, Nhật Bản thực hiện BHYT cho tồn dân.
Nguồn quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử
dụng lao động và tài trợ của Nhà nước. Trách nhiệm đóng BHYT được thực hiện
theo ngun tắc mức phí đóng BHYT được chia đều, người lao động đóng 50%,


10

chủ sử dụng lao động đóng 50%. Luật BHYT Nhật Bản xác định riêng hai loại quỹ
cho các đối tượng để có sự hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế. Quỹ BHYT quốc
gia áp dụng cho lao động tự do, nơng dân và người khơng có nghề nghiệp. Nhà
nước bảo trợ nhiều hơn cho loại quỹ này, vì đối tượng của quỹ thường có thu nhập
thấp và khơng ổn định. Quỹ BHYT của người làm công ăn lương, đây là đối tượng
có thu nhập thường xuyên và ổn định. Luật BHYT Nhật Bản quy định bệnh nhân
BHYT phải thực hiện trách nhiệm cùng chi trả. Quy định này nhằm tăng thêm chi
phí cho quỹ BHYT đồng thời hạn chế sự lạm dụng quỹ từ phía người thụ hưởng.
Mức cùng chi trả phụ thuộc vào đối tượng hoặc nhóm đối tượng, cụ thể: người lao
động tự do trả 30%, công chức trả 20%, người lao động hưởng lương trả 10% chi
phí khám chữa bệnh. Đặc biệt, khi người vợ sinh con cho phép các ông bố nghỉ 30

tuần vẫn được hưởng lương.


Hàn Quốc, Luật BHYT bắt buộc toàn dân được ban hành năm 1977. Mức

đóng BHYT tính theo thu nhập hoặc tài sản cố định. Thơng thường người lao động
đóng 2- 8% thu nhập; cơng chức đóng 4,2% thu nhập, Chính phủ cùng nộp 4,2%.
Cịn đối với lao động tự do, mức đóng được tính theo mức xếp loại thu nhập hoặc
tài sản cố định. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức phí nhằm mục đích đảm bảo
chi phí quản lý.Luật BHYT Hàn Quốc quy định chế độ cùng chi trả khi đi khám
chữa bệnh. Mức cùng chi trả là 20% đối với điều trị nội trú; từ 40 – 55% đối với
khám chữa bệnh ngoại trú. Quyền lợi BHYT bị hạn chế đối với phần lớn các dịch
vụ kỹ thuật mới, chi phí cao như chụp cắt lớp, siêu âm, liệu pháp hoá học điều trị
ung thư. Đối với các loại dịch vụ này, bệnh nhân phải tự trả theo giá thị trường.1
Riêng đối với chế độ thai sản: Theo luật mới sửa đổi tháng 7/2014 của Hàn Quốc,
sản phụ sinh song thai hoặc đa thai có thể nghỉ thai sản từ 90 ngày đến 120 ngày.
1 Tạp chí bảo hiểm xã hội số 8 năm 2007


11

Trong 120 ngày nghỉ thai sản đó, trợ cấp 75 ngày do doanh nghiệp trả, 45 ngày cịn
lại do Chính phủ đảm nhiệm với mức trợ cấp là 100% lương bình thường. Chủ
doanh nghiệp nào vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt tối đa 2 năm tù giam và mức
tiền phạt cao nhất là 10 triệu won, tương đương 187 triệu VND.2
Tại Thái Lan bắt đầu triển khai BHYT tồn dân từ năm 1996, đến năm 2001
chương trình BHYT tồn dân được thực hiện thành cơng. Hệ thống BHYT Thái
Lan được coi là một trong những hệ thống BHYT phức tạp trong khu vực. Để quản
lý BHYT có sự tham gia của bốn Bộ. Bộ Tài chính thực hiện BHYT cho công chức,
viên chức và công nhân làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Bộ Lao động và

Phúc lợi Xã hội thực hiện BHYT thông qua cơ quan BHXH cho công nhân làm
việc trong các đơn vị ngoài quốc doanh. Bộ Y tế thực hiện BHYT cho người nghèo
và BHYT tự nguyện. Bộ Thương mại thực hiện bảo hiểm tai nạn giao thông. Việc
quản lý phân tán quỹ BHYT gây ra khó khăn cho việc điều tiết quỹ khi cần thiết,
đơi khi cịn gây ra sự mất công bằng giữa những người tham gia BHYT. BHYT cho
người lao động trong doanh nghiệp bao gồm người làm công ăn lương trong tất cả
các doanh nghiệp có thuê mướn từ 1 lao động trở lên. Mức đóng bằng 4,5% lương,
trong đó Nhà nước đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3, người lao động đóng 1/3.
Phương thức thanh tốn chi phí khám chữa bệnh giữa cơ quan BHXH và bệnh viện
là khoán định suất.3 Theo luật pháp Thái Lan, chủ lao động phải đăng ký BHXH và
đóng phí với tỷ lệ người lao động 5%, doanh nghiệp 5% và nhà nước 2,75% theo
mức lương. Sau khi đóng BHXH, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi khi thai
sản, vô sinh, đau ốm hoặc chấn thương, tàn tật, hoặc tử vong không do lao động,
tuổi già hay thất nghiệp4. Quỹ Hưu trí Chính phủ Thái Lan áp dụng cho
2 />3Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 9/2019
4 Mananya Techalertkamol, Phân loại lao động nước ngoài trước khi áp dụng BHXH, Thời báo


12

thành viên, khuyến khích thành viên tiết kiệm cũng như cung cấp cho thành viên
các chế độ và phúc lợi xã hội khác Những tài sản trong điều khoản quản lý từ tài
khoản thành viên và tài khoản Chính phủ. Tài khoản thành viên gồm: Thành viên
đóng 3% lương hằng tháng; Chủ sử dụng lao động đóng 3% lương hằng tháng. Các
thành viên theo hình thức khơng đóng góp thì khơng được hưởng khoản tiền
này.Tài khoản Chính phủ gồm: Tài khoản dự trữ Chính phủ là một sự sắp xếp đã
được ghi rõ trong mục 72 Luật B.E.2539. Chính phủ sẽ giao 20% ngân sách chi tiêu
hằng năm cho GPF như là tài khoản dự trữ Chính phủ5
Nhìn chung quy định về chính sách BHXH, BHYT của các quốc gia đều
hướng đến mục tiêu đảm bảo an sinh, ổn định chính trị-xã hội. Tùy điều kiện kinh

tế, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng quốc gia ở từng thời kỳ mà việc điều chỉnh quy
định cũng như đặt ra chế tài đối với các sai phạm đều được thường xun thay đổi,
phù hợp với thực tiễn. Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho người viết
cái nhìn khái quát về ngành BHXH, về hoạt động thu, chi các chế độ, công tác quản
lý quỹ BHXH, BHYT; đặc biệt các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh
tra, thanh tra chuyên ngành nói chung để có sự so sánh, đánh giá, phân tích trong
q trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện, sâu sắc, có hệ thống về thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN
đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố nói riêng và trên phạm vi cả nước nói
chung. Vì vậy, đề tài“Thực trạng của cơng tác thanh tra chun ngành đóng trong
việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ có những sự đóng góp nhất định, làm sâu sắc hơn các
vấn đề mang tính lý luận cũng như thực tiễn, bảo đảm được tính cấp thiết cũng như
tính mới của vấn đề nghiên cứu.
Kinh tế Sài Gòn Online tháng 7/2018
5Tạp chí Bảo hiểm xã hội tháng 9/2018


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề chung về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp
2.1.1. Các khái niệm về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời từ rất sớm (xuất hiện
chính thức đầu tiên trên thế giới ở Phổ vào năm 1883 6; ở Việt Nam, BHXH chính
thức ra đời vào năm 19477), đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế
giới.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm
đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự
bảo trợ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
Công ước số 102 được ILO thông qua năm 19528 quy định 09 chế độ gồm:
trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử
tuất, thất nghiệp, chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình.
Nhìn chung, BHXH được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
-

Ở góc độ tài chính, BHXH là cách thức chia sẻ rủi ro về tài chính giữa

những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
6 Bộ môn Kinh tế bảo hiểm/Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình Bảo hiểm, Nxb. Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
7 Ngày 12/03/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 29-SL quy định về những giao dịch về
việc làm công giữa chủ lao động, cả người Việt Nam và người nước ngồi, với cơng nhân Việt Nam làm tại các
xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do. Đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên quy
định về các chế độ BHXH.
8No.102 - Social Security (Minimum Standards) Convention, 1952.


14

-

Ở góc độ an sinh xã hội, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo

đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã

hội”, nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội9.
Đứng ở góc độ xem xét BHXH là chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, là
một nội dung thanh tra, kiểm tra của công tác quản lý nhà nước – hay nói cách khác
là ở góc độ pháp lý thì: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ BHXH”10.
Như vậy, người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và cơ quan
BHXH là những chủ thể của quỹ BHXH, tham gia vào việc tạo lập, duy trì, phát
triển, khai thác, sử dụng quỹ BHXH theo mục đích, chức năng của quỹ. Có thể khái
qt mối quan hệ giữa các chủ thể trên theo sơ đồ sau:
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể
trong quản lý, điều hành quỹ BHXH

Trong khái niệm trên, quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập
trung, nằm ngoài ngân sách Nhà nước, do một tổ chức quản lý được gọi chung là tổ
chức (hoặc cơ quan) BHXH. Quỹ BHXH ra đời, tồn tại không nhằm mục đích lợi
9Học viện Hành chính, Giáo trình Quản lý nhà nước về xã hội, Nxb. Thống kê.
10 Khoản 1, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.


15

nhuận mà hướng tới bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ
khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Quỹ BHXH hình thành chủ
yếu từ các nguồn: người lao động đóng góp; người sử dụng lao động đóng góp;
Nhà nước hỗ trợ thêm; lãi đầu tư từ phần quỹ nhàn rỗi; cá nhân, tổ chức từ thiện
ủng hộ; các khoản thu hợp pháp khác.
Là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp
của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa

bệnh cho nhân dân. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa
nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình
bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi
ro, ốm đau, bệnh tật. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật, BHYT là một trong
những chính sách an sinh xã hội quan trọng.
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014, BHYT
là hình thức bảo hiểm bắt buộc để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi
cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm
giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia khơng may ốm đau phải
sử dụng các dịch vụ đó, mà khơng phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ
quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh tốn khoản chi phí này theo quy định của Luật
BHYT.
Bên cạnh đó, thực tế trong vài năm trở lại đây cho thấy tình trạng thất nghiệp
ngày càng gia tăng và khó kiểm sốt. Theo bản báo cáo “Vấn đề việc làm thế giới


16

năm 2014” của ILO thì số người thất nghiệp trên toàn cầu đã đạt đến con số 203,2
triệu người, dự báo sẽ tăng lên đến 213 triệu người vào năm 2019

11

.Tác động của


thất nghiệp tới các quốc gia là rất lớn, làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế, gia tăng lạm
phát, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. Khơng những thế,
nó cịn gây ra bất ổn trong xã hội, gia tăng tỷ lệ tội phạm. Trên thế giới, vấn đề
BHTN bắt đầu được ghi nhận trong các văn bản pháp lý của các quốc gia kể từ sau
cuộc Đại cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi
mà khoảng thời gian này là sự bùng nổ của nạn thất nghiệp, sự phân hóa giai cấp,
tầng lớp sâu sắc. Quốc gia đầu tiên áp dụng và thực hiện chính sách pháp luật về
BHTN là Vương Quốc Anh, bắt đầu thực hiện từ năm 1911, tiếp theo là Italia. Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ thực hiện vào năm 1935, Cộng hòa Pháp thực hiện năm 1958,
Trung Quốc bắt đầu thực hiện năm 1986

12

Tính đến nay đã có hơn 70 quốc gia thực hiện chế độ BHTN. Ở khá nhiều
quốc gia trên thế giới thì BHTN là một trong các nhánh nằm trong hệ thống BHXH
như Anh, Mỹ, Thụy Điển. Tuy vậy ở một số quốc gia khác, xuất phát từ quan điểm
cho rằng, bảo hiểm chỉ mang tính chất thụ động, hỗ trợ tạm thời cho người lao
động trong giai đoạn khó khăn sau khi mất việc làm mà khơng tốt lên được vai trị
thực sự của BHTN là giảm tình trạng thất nghiệp thơng qua việc nhanh chóng giúp
người lao động quay lại thị trường lao động và sớm tìm kiếm được việc làm bằng
các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho người lao động. Canada, Hàn
Quốc là những quốc gia quy định BHTN nằm trong hệ thống pháp luật về việc làm
hay điển hỉnh cho quan điểm này là Nhật Bản, họ đã quy định vấn đề BHTN nằm
trong Luật Bảo hiểm việc làm.
11
12

13

International Labour Organization (2014), World of Work 2014: Developing with jobs


Đỗ Văn Quân – Nguyễn Thị Dung (2009), “Quá trình điều chỉnh của pháp luật đối với người lao động
thôi viêc hoặc mất việc làm ở việt nam”, Tạp chí bảo hiểm xã hội
13 Lê Thị Hoài Thu (2005), Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận
án


×