Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐẨY MẠNH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.06 KB, 34 trang )

Học viện Tài chính – 06/2021

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



BÀI THI MƠN: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

ĐỀ TÀI : ĐẨY MẠNH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Học viện Tài chính – 06/2021
BÀI LÀM :

i


Học viện Tài chính – 06/2021

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN



Doanh nghiệp tư nhân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTQT

Kinh tế quốc tế

NNPQ

Nhà nước pháp quyền

NNVCD

Nhà nước và công dân

QCN

Quyền con người

QCD

Quyền công dân

UBND

Ủy ban Nhân dân


VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


Học viện Tài chính – 06/2021
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài – tính cấp thiết của đề tài
Cải cách thể chế hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu, thu hút sự quan

tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế ngày một sâu rộng như hiện nay, các quốc gia luôn xem cải cách thể
chế hành chính là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và phát triển các mặt đời sống xã hội, cải cách thể chế hành chính cũng
là một nội dung cốt yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng
xác định cải cách hành thể chính là một khâu quan trọng xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa Đảng đã đề ra quan điểm, chủ trương và
ban hành một số Nghị quyết chuyên đề về cải cách thể chế hành chính, đồng
thời tập trung lãnh đạo và tổ chức thực hiện.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đẩy mạnh cải cách
thể chế hành chính cơng ở Việt Nam là một việc làm vơ cùng cấp thiết, có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam cũng như ảnh hưởng đến sự phát
triển của kinh tế đất nước. Từ sự quan trọng đó, Chính Phủ cần có những định
hướng để đẩy mạnh cải cách thế chế hành chính cơng.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài : “Đẩy mạnh cải cách thể
chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”
làm bài tiểu luận thi hết học phần môn Quản lý hành chính cơng
2.
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4


Học viện Tài chính – 06/2021

-

Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : Tiểu luận giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2015 - 2021
Về không gian : Tiểu luận nghiên cứu thể chế hành chính cơng tại Việt Nam

-

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Về nội dung : Tiểu luận nghiên cứu hoạt động cải cách thế chế hành chính của

2.2.

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2021
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng chủ yếu là phân tích, tổng hợp, dẫn chứng, so sánh tổng
hợp để nghiên cứu
4.

Cấu trúc bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, tiểu luận được chia làm 3 chương chính đó là :

Chương 1 : Lý luận chung về Thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2 : Thực trạng về Thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3 : Giải pháp Thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế

5


Học viện Tài chính – 06/2021

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.


KHÁI NIỆM VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG VÀ

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thể chế hành chính cơng
1.1.1.1.
Khái niệm
Hành chính cơng thể hiện thành một hệ thống thiết chế, cơ cấu tổ chức và
đội ngũ viên chức thi hành cơng vụ; là q trình, theo đó, các nguồn lực và nhân
sự cơng được tổ chức và phối hợp nhằm tạo ra, đưa vào vận hành, thực thi và
quản lí các quyết sách cơng được bảo đảm bằng chế độ công vụ với trách nhiệm
hành chính chặt chẽ, rành mạch. Hệ thống các yếu tốc cấu thành nền hành chính
cơng bao gồm: hệ thống thể chế hành chính cơng, hệ thống các cơ quan hành
chính công, đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính cơng và
các nguồn lực vật chất cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính cơng của các cơ quan nhà nước. Trong phạm vi bài tiểu luận chúng
ta sẽ nghiên cứu kĩ về thể chế hành chính cơng của hành chính cơng.
Thể chế là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay nhưng với
các cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất
Theo nghĩa hẹp hơn, thể chế hành chính cơng chỉ bao gồm hệ thống các
quy định, chế định (có thể được ban hành dưới dạng văn bản hoặc phi văn bản)
tạo nên khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của một tổ chức nhất định. Trong
phạm vi nghiên cứu, thể chế hành chính cơng được hiểu theo nghĩa hẹp
Theo đó, Thể chế hành chính cơng là tồn bộ các quy định, quy tắc do
Nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của chủ thể quản lý hành chính
cơng, tạo nên khn khổ pháp lý cho tất cả hoạt động của các cơ quan hành
chính cơng và cán bộ, cơng chức có thẩm quyền.
Với cách tiếp cận này, thể chế hành chính cơng bao gồm :
6



Học viện Tài chính – 06/2021

-

Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế xã hội trên mọi phương diện, bảo đảm xã hội phát triển ổn định, an toàn và bền

-

vững;
Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính cơng từ trung ương đến
cơ sở bao gồm : Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương

-

các cấp;
Hệ thống các văn bản quy định về chế độ công vụ và quy chế công chức;
Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết những tranh chấp
hành chính giữa các tổ chức và cơng dân với nền hành chính thông qua khiếu
kiện về sự vi phạm pháp luật của các cán bộ, cơng chức, cơ quan hành chính

-

cơng đối với các tổ chức và công dân
Hệ thống các thủ tục hành chính quy định nội dung, hình thức, phương pháp giải
quyết các mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan hành
chính cơng với tổ chức và công dân
1.1.1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế hành chính cơng
Thể chế hành chính cơng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ yếu sau :


-

Môi trường chính trị : Nhà nước là cơng cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp
giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó các quy định về sự
quản lý, điều hành của Nhà nước đối với cac quá trình xã hội cũng phải phù hợp

-

với những định hướng chính trị trong xã hội.
Mơi trường kinh tế - xã hội : các văn bản quy phạm pháp luật điều tiết hoạt động
của các đối tượng trong xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã
hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã
hội diễn ra ở các nước khác nhau cũng khác nhau. Sự thay đổi môi trường kinh
tế - xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính cơng phải thay đổi theo, thích ứng
với sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội để có thể quản lý xã hội một cách

-

hiệu quả nhất
Lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống văn hóa dân tộc : Mỗi quốc gia
trải qua q trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền
7


Học viện Tài chính – 06/2021
thống, văn hóa riêng, khơng giống với các quốc gia khác. Do yếu tố này mà mọi
quy định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng
-


phù hợp với các chuẩn mực chung được thừa nhận theo truyền thống văn hóa.
Các yếu tố quốc tế : Trong quá trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể không tham gia vào q trình tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các giá trị chung
của văn minh nhân loại cũng tác động khơng nhỏ tới dự hình thành và phát triển
thể chế hành chính cơng ở mỗi quốc gia. Sự ràng buộc về mặt pháp lý đối với
một quốc gia khi tham gia các tổ chức quốc tế và ký kết các Hiệp định thương
mại đa phương và song phương có ảnh hưởng to lớn tới thể chế hành chính cơng
của quốc gia đó. Chẳng hạn, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và ký kết các Hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới… có ảnh hưởng lớn đến hệ thống xuất,
nhập khẩu, Việt Nam không thể tự mình quyết định mức thuế suất như trước đây
mà phải căn cứ vào các Hiệp định đa phương và song phương đã được ký kết
1.1.1.3.
Vai trò của thể chế hành chính cơng
Thể chế hành chính cơng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự hình
thành và phát triển của hệ thống hành chính cơng, bởi thể chế hành chính công
là cơ sở thiết lập nên hành lang pháp lý cho bộ máy quản lý hành chính cơng và
mọi hoạt động quản lý hành chính cơng:

-

Thể chế hành chính cơng là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của
Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội và hành vi của công dân trong xã

-

hội;
Thể chế hành chính cơng là căn cứ để thiết lập nên tổ chức bộ máy hành chính


-

cơng;
Thể chế hành chính cơng là căn cứ xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành

-

chính cơng;
Thể chế hành chính công là cơ sở để xã định mối quan hệ giữa Nhà nước với
công dân và các tổ chức trong xã hội;
8


Học viện Tài chính – 06/2021

-

Thể chế hành chính cơng là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các
nguồn lực của xã hội một cách có hiệu lực và hiệu quả để thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra.
1.1.2. Khái quát chung về hội nhập kinh tế quốc tế
Liên kết KTQT thì hội nhập KTQT xuất hiện là một tất yếu và những năm
gần đây thuật ngữ “hội nhập KTQT ” được sử dụng nhiều. Hội nhập KTQT là
việc các quốc gia từng bước loại bỏ các rào cản thương mại, đầu tư nhằm tạo
điều kiện cho việc di chuyển, trao đổi các yếu tố sản xuất (tức là các nguồn lực
sản xuất) giữa các quốc gia để các quốc gia có điều kiện phát triển nền kinh tế
trong nước, nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đây là quan điểm hiện tại được sử dụng
phổ biến hơn, bởi nó cho thấy rõ hơn thực chất của vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế là nền kinh tế “mở cửa” vì việc nghiên cứu hội nhập từ góc độ nền kinh tế
quốc gia. Ở phạm vi một quốc gia, hội nhập KTQT là thực hiện mở cửa kinh tế

quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới,
tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động KTQT, vào hệ thống thương mại đa
phương. Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là quy luật tất yếu
khách quan đối với sự phát triển kinh tế của các nước do sự chi phối của nhiều
nhân tố khác nhau.
1.1.3. Khái niệm và
1.1.3.1.
Khái niệm

nội dung của cải cách thể chế hành chính

Cải cách hành chính cơng là hoạt động sửa đổi, hồn thiện các khâu trong
lĩnh vực quản lý và điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, làm cho bộ
máy cơ chế điều hành hợp lý, phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Trong đó cải cách thể chế hành chính cơng là nội dung quan
trọng trong cải cách hành chính ở Việt Nam.
Chương trình cải cách tổng thể Chính phủ đề ra yêu cầu là xây dựng và
hồn thiện được các thể chế hành chính nhà nước, trước hết xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 2013; cải cách thể chế kinh tế
9


Học viện Tài chính – 06/2021
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và các thể chế về tổ chức và hoạt động của nền hành chính nhà nước.
1.1.3.2.
1.1.3.2.1.

Nội dung của cải cách thể chế hành chính
Xây dựng và hồn thiện các thể chế


Báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, đề ra Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2021 – 2030 xác định “Tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao chất lượng thể chế kinh tế thị trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ,
đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là
thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ. Huy động, sử dụng các
nguồn lực thực hiện theo cơ chế thị trường. Đổi mới quản trị quốc gia theo
hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội. Xây dựng bộ máy
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính chủ động, sáng
tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.” Do vậy, việc xây dựng và hoàn
thiện các thể chế cần phải tập trung vào các nội dung cơ bản sau :
Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp : Hoàn
thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài
của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau
trong nền kinh tế. Phân biệt quyền quản lý nhà nước với quyền tự chủ kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà
trọng tâm là xã định rõ vai trò quản lý của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu
tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của của doanh
nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước.
Thể chế về thị trường vốn tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học và công nghệ,… mỗi loại thị trường này đều có
đặc điểm riêng biệt về thiết chế bộ máy và về từng chính sách cụ thể, sao cho
10


Học viện Tài chính – 06/2021
Nhà nước vẫn đảm bảo hướng dẫn và thúc đẩy phát triển, nhưng vẫn kiểm soát
chặt chẽ được các thị trường này.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Đó là những quy định về chỉ đạo, điều hành và
phối hợp hoạt động của từng loại cơ quan nhà nước, việc soạn thảo và ban hành
các văn bản quản lý hành chính cơng. Đảm bảo sự hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả của các cơ quan nhà nước trong bộ máy của Chính phủ và địa phương
Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tăng cường thu thập lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước. Xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ
quan và cán bộ, công chức nhà nước khi thi hành công vụ; thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan hành chính và tòa án trong việc giải quyết các khiếu kiện của
nhân dân.
1.1.3.2.2.

Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Rà sốt và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh
vực. Loại bỏ những văn bản khơng cịn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lặp
trong việc thi hành pháp luật. Phát huy hiệu quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường năng lực của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khắc
phục tình trạng luật, pháp lệnh chờ nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành.

11



Học viện Tài chính – 06/2021
Nâng cao chất lượng và tránh tình trạng thiếu khách quan, cục bộ trong
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nghiên cứu đổi mới phương thức.
quy trình xây dựng pháp luật từ khâu dự thảo đến khâu Chính phủ xem xét,
quyết định hoặc thơng qua để trình Quốc hội.
Ban hành các quy định đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào
quá trình xây dựng pháp luật. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến đóng góp của các tầng
lớp nhân dân, những người là đối tượng điều chỉnh của văn bản pháp luật
Các văn bản luật, nhất là những văn bản liên quan trực tiếp đến đời sống
dân sinh phải được công báo hoặc yết thị, đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng ngay sau khi ký ban hành để cơng dân và các tổ chức có điều kiện tìm
hiểu và thực hiện
1.1.3.2.3.

Đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm, minh của cơ quan
nhà nước và cán bộ, công chức

Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thơng tin về chính sách, pháp luật
của Nhà nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.
Muốn vậy, việc cập nhật các thông tin về pháp luật liên quan tới lĩnh vực công
tác phải trở thành một nhiệm vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ công chức.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, chế độ thông tin công khai cho dân về
chủ trương, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương. Chế độ cán
bộ lãnh đạo, chủ chốt ở các ngành ở Trung ương và địa phương định kỳ trực tiếp
gặp gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề đặt ra
Phát huy hiệu lực của các thiết chế thanh tra, kiểm tra sát và tài phán để
đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, giữ gìn kỷ cương xã hội. Phân định rõ trách
nhiệm của cơ quan thanh tra và tịa án hành chính trong việc giải quyết các khiếu
kiện của nhân dân đối với cơ quan và cán bộ công chức


12


Học viện Tài chính – 06/2021
Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, người nghèo, người thuộc diện
chính sách và đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa. Điều này cần đặc
biệt quan tâm bởi sự hiểu biết hạn chế về pháp luạt của người dân sẽ dễ xảy ra
tình trạng mọi người sống và làm việc không tuân thủ pháp luật, dẫn đến vi
phạm pháp luật.
1.2.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH CƠNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Cải cách thể chế là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính, nó

khơng chỉ là cơng việc có tính chất hành chính và trách nhiệm của Chính phủ,
mà cịn là cơng việc chung của tồn bộ các cơ quan nhà nước.
Trong cơng cuộc phát triển đất nước, Việt Nam đẩy mạnh q trình tồn
cầu hóa, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Hiện nay, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đang được triển khai tích cực trong bối cảnh mới
của thế giới có nhiều biến động. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính tồn cầu,
địi hỏi chúng ta phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể
chế hành chính phù hợp với thông lệ chung của thế giới, phải đổi mới tổ chức bộ
máy và nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ, cơng chức để có thể
hội nhập với các nền hành chính hiện đại trong khu vực và quốc tế.

13



Học viện Tài chính – 06/2021

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐẨY MẠNH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CƠNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT
2.1.
2.1.1.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
Thực trạng
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế

phải chấp nhận phát triển trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn hơn. Vì vậy chúng ta phải từng bước điều chỉnh cơ chế quản
lý và hệ thống luật pháp cho phù hợp với tập quán, luật pháp quốc tế đặc biệt là
cải cách cơ chế hành chính cơng. Thực trạng của Việt Nam trong những năm qua
của Việt Nam như sau :
2.1.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế
- Thứ nhất, thể chế về thẩm quyền quản

lý nhà nước đối với doanh nghiệp :

Đối với doanh nghiệp nhà nước
Việc áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại trong quản trị
DNNN có thể làm gia tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp này và có
thể hiện thực hóa trong ngắn hạn thay vì việc đổi mới cơng nghệ sản xuất sẽ có
hiệu quả trong dài hạn. Để hỗ trợ áp dụng các phương thức quản trị hiện đại,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 11/6/2012
phê duyệt Đề án đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường.
Việc thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thay mặt
Chính phủ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước tại các

tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng cơng ty và các DNNN có quy mơ lớn đang thay
đổi diện mạo của các DNNN. Cơ chế hoạt động của các DNNN đang tiệm cận
với các chuẩn mực quốc tế và tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường. Quá
trình đổi mới phương thức quản lý của Nhà nước đối với DNNN cũng chịu áp
lực từ cam kết của các hiệp định tự thương mại song phương và đa phương thế
14


Học viện Tài chính – 06/2021
hệ mới. DNNN và các doanh nghiệp khác được tự do tìm kiếm, ký kết và thực
hiện các hợp đồng với các đối tác kinh doanh, liên doanh liên kết; cơ chế giải
quyết tranh chấp hợp đồng được áp dụng chung mà khơng có sự phân biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
Tại Đại hội Đảng lần XII (2016) khu vực kinh tế tư nhân được khẳng định
là một động lực quan trọng của nền kinh tế và cơ chế thị trường đóng vai trị chủ
yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, bao gồm cả cách thức
triển khai các nguồn lực nhà nước. Có sự đổi mới mạnh mẽ về nguyên tắc, quan
điểm của Đảng và Nhà nước khi nhìn nhận vai trị, định hướng phát triển khu
vực kinh tế tư nhân: “Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng… Kinh tế tư nhân
được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm”. Đổi mới
cũng thể hiện ở cách tiếp cận, khi sự phát triển của khu vực này được nhìn nhận
ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Nghị quyết số 10/NQ-TW nêu yêu cầu ngăn
chặn, hạn chế mặt tiêu cực như lợi ích nhóm, thao túng chính sách, cạnh tranh
khơng lành mạnh để trục lợi bất chính của các DNTN.
Trong các năm qua hàng loạt các hiệp định thương mại quốc tế đã được
ký kết và thực thi, đặc biệt như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu mở ra nhiều cơ hội giao lưu kinh tế quốc tế cho các DNNN cũng như

DNTN, mở rộng đầu tư kinh doanh, hội nhập với kinh tế quốc tế. Trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu bị tác động nặng nề bởi chiến tranh thương mại và đại dịch
Covid-19, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần đưa Việt Nam vào nhóm nhỏ
các nền kinh tế thành cơng trong việc duy trì mức tăng trưởng dương.
-

Thứ hai, thể chế về thị trường vốn và tiền tệ
15


Học viện Tài chính – 06/2021
Sử dụng các chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư FDI
Về ưu đãi thuế : Từ ngày 01/01/2016 đến nay tất cả các doanh nghiệp
đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất
20%. Hiện nay, mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và
miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các
dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực đặc thù, khuyến khích phát triển như
cơng nghệ thơng tin, phần mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi
trường...
Về ưu đãi đất đai : để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu cơng nghệ cao, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao với mức ưu đãi cao hơn các dự án đầu tư thông thường...
Trong thời gian đại dịch COVID – 19 diễn ra, các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn, Chính phủ đã tung ra gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng hỗ trợ các hộ gia đình
và doanh nghiệp bị ảnh hưởng, cùng với đó là hàng loạt yêu cầu vay vốn ưu đãi,
giải quyết vốn đầu tư cơng từ phía Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ đã cho
nhiều kết quả tích cực
-


Thứ ba, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
và tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo yêu cầu của Nghị quyết số 18NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương 6, khóa XII; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị
16


Học viện Tài chính – 06/2021
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội, Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế
hoạch số 07-KH/TW và Nghị quyết số 56/ 2017/QH14.
-

Thứ tư, xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đề ra chủ trương xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân và được ghi
nhận trong Hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 khẳng định, Nhà nước ta là NNPQ
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng chỉ rõ, tổ chức và hoạt động của
Nhà nước ta đã theo một nguyên tắc mới về chất so với trước đây “quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2).

Đặc biệt, Chương II của Hiến pháp gồm 36/120 điều (từ Điều 14 – 49) quy định
trực tiếp về quyền con người quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân có nội
dung bao quát các nguyên tắc cốt lõi, quan trọng về mối quan hệ giữa NNVCD.
Nguyên tắc trách nhiệm nhà nước trong việc bảo vệ, bảo đảm QCN, quyền công
dân không chỉ được thể hiện đầy đủ ở Chương II “Quyền con người, Quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân” mà còn ở nhiều quy định khác của Hiến pháp và
là nguyên tắc, tinh thần chủ đạo, xuyên suốt tồn bộ bản Hiến pháp.
2.1.1.2.

Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội khóa XIII
thơng qua tại kỳ họp thứ 9, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016. Luật ra
17


Học viện Tài chính – 06/2021
đời nhằm tạo khn khổ pháp lý với nhiều đổi mới về xây dựng, ban hành
VBQPPL nhằm xây dựng và vận hành hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ,
minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả. Về quy trình xây dựng,
ban hành VBQPPL, Luật năm 2015 tách bạch quy trình xây dựng chính sách
với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong đó tập trung quy định về quy trình xây
dựng chính sách. Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL của một số
cơ quan, người có thẩm quyền khác theo đó bổ sung quy định cụ thể hơn về
trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản.
Cùng với đó, bổ sung nhiều quy định mới về việc tổ chức lấy ý kiến nhằm
mở rộng dân chủ, tăng cường công khai, minh bạch trong xây dựng VBQPPL;
tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng VBQPPL.
2.1.1.3.


Đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm, minh của cơ quan
nhà nước và cán bộ, công chức

Những năm qua, cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng cũng như
xử lý các sai phạm của Ðảng và Nhà nước đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận,
được đông đảo đảng viên và các tầng lớp nhân đồng tình ủng hộ. Hàng loạt vụ
việc, vụ án tham nhũng, sai phạm được phát hiện, điều tra, xét xử; nhiều sai
phạm trong công tác cán bộ được kết luận, xử lý nghiêm minh. Tính nghiêm
minh, thượng tơn pháp luật và kiên quyết xử lý cán bộ sai phạm là phương
châm, quan điểm nhất quán của Đảng. Đặc biệt là khi đất nước bước vào thời
kỳ đổi mới và hội nhập mạnh mẽ, Đảng, Nhà nước càng thể hiện rõ quan điểm,
quyết tâm giữ nghiêm kỷ cương, phép nước, làm trong sạch đội ngũ cán bộ các
cấp, xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ. Như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng,
Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng phát biểu tại Hội
nghị tồn quốc tổng kết cơng tác phịng, chống tham nhũng giai đoạn 20132020: "Vì sự nghiệp chung, vì sự nghiêm minh kỷ luật của Đảng, thượng tôn
pháp luật của Nhà nước, sự trong sạch, vững mạnh và uy tín của Đảng, Nhà
18


Học viện Tài chính – 06/2021
nước và ý nguyện của nhân dân, chúng ta phải làm, và kiên quyết làm. Kỷ luật
một vài người để cứu muôn người, và sẽ còn phải tiếp tục làm quyết liệt, mạnh
mẽ hơn nữa trong thời gian tới theo tinh thần Bác Hồ đã dạy: "Cắt bỏ một vài
cành cây sâu mọt để cứu cả cái cây".
Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được cụ thể hóa
bằng 11 nội dung, công việc công khai đến người dân từ thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, y tế, giáo dục, đến đầu tư, mở rộng hẻm, xây dựng các cơng
trình giao thông, triển khai các dự án phát triển đô thị. Các mơ hình cấp thẻ căn
cước tận nhà cho người dân, giải quyết hồ sơ hành chính ngồi giờ của Công an

quận; hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận tư pháp, nhà đất cho những trường
hợp khó khăn của các cơ quan hành chính phường, quận; đối thoại dân tại các
địa bàn..., đã góp phần tạo hình ảnh thân thiện, gần dân, lắng nghe, giải quyết
những bức xúc, thấu đáo của nhân dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước khi đi vào thực tế.
2.1.2.
2.1.2.1.
-

Kết quả
Về xây dựng và hoàn thiện thể chế
Đối với thể chế chề thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước : Kết quả của những thay đổi trong phương thức

quản lý nhà nước đối với các DNNN đã dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh
có lãi đạt 83,5%, trong khi DNTN mới chỉ đạt mức 47%. Đây là một kết quả rất
tốt đối với các DNNN khi gần 10 năm trước, tỷ lệ DNNN có lãi mới chỉ đạt
30%.
Doanh nghiệp tư nhân : Cụ thể là, trong nhóm 30 cổ phiếu có vốn hóa
vượt mức 1 tỉ USD thì đã có đến 13 mã cổ phiếu thuộc doanh nghiệp tư nhân
(chiếm đến 41,98% tổng vốn hóa của nhóm 30 mã). Sự xuất hiện của Vietjet Air,
Bamboo Airway đã phá vỡ thế độc quyền của Vietnam Airline và nâng cao
tính cạnh tranh hơn cho thị trường hàng không, đồng thời giúp người dân
19


Học viện Tài chính – 06/2021
được được tiếp cận hơn đến nhiều lợi ích. Đặc biệt, đã có những doanh nghiệp
tư nhân thực hiện đầu tư ra nước ngoài với quy mơ vốn ngày càng tăng. Điển
hình như Cơng ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cùng với Công ty cổ

phần ôtô Trường Hải (THACO) và Công ty cổ phần Golf Long Thành, thực
hiện đầu tư ra nước ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỉ USD.
-

Đối với thể chế về thị trường vốn và tiền tệ
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công bố, tính từ đầu năm

đến ngày 20-4, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới,
điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần vào Việt Nam, bằng 99,3% so cùng kỳ năm
2020.
Giải ngân vốn đầu tư công bốn tháng năm nay cao nhất giai đoạn 2017 –
2021. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước tháng 4-2021 ước tính đạt 30.400 tỷ đồng, tăng 23,9% so cùng
kỳ năm trước và đạt 6,6% so kế hoạch năm 2021.
-

Đối với việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức
và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
Về kết quả thực hiện sắp xếp: Việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW

và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã đạt
nhiều kết quả tích cực, tạo được nhận thức mới, tư duy mới và hành động quyết
liệt trong tồn hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương và đến nay đã
giảm được nhiều đầu mối bên trong các bộ, ngành và địa phương, đặc biệt giảm
trên 25% đơn vị sự nghiệp, nhất là ở các địa phương đã giảm 3.980 đơn vị sự
nghiệp; thực hiện tích cực việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
(đã giảm 08/713 đơn vị hành chính cấp huyện và 557/11.160 đơn vị hành chính
cấp xã; 38.369/98.455 thôn, bản, tổ dân phố, tương ứng giảm 39%). Qua sắp
20



Học viện Tài chính – 06/2021
xếp, bước đầu đảm bảo tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
Về tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy: đã giảm trên
27.500 biên chế công chức (tương ứng giảm 10,01% so với năm 2015); giảm
gần 243.000 biên chế viên chức (tương ứng giảm 11,98% so với năm 2015), và
vượt so với mục tiêu giảm 10% mà Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
đề ra đến năm 2021. Cơng chức từ cấp huyện trở lên giảm 40.000 người; giảm
gần 148.000 cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, bản, tổ dân phố; hợp đồng lao động giảm gần 7.000 người.
2.1.2.2.

Về đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Tiết kiệm về mặt thời gian, nguồn nhân lực
+ Đối với việc rà soát văn bản để tham mưu ban hành văn bản bãi bỏ: Trên cơ
sở kết quả rà soát, các cơ quan, đơn vị gửi kết quả về cơ quan Tư pháp, cơ quan
Tư pháp có nhiệm vụ tổng hợp chung, tham mưu cho cấp có thẩm quyền 01 văn
bản quy phạm pháp luật để bãi bỏ tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của tất
cả các cơ quan, đơn vị có nội dung đề nghị bãi bỏ, như vậy sẽ tiết kiện được rất
nhiều thời gian, nguồn lực.
+ Đối với việc ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung: Theo quy định của Luật
Ban hành văn băn quy phạm pháp luật, trên cơ sở kết quả rà sốt, các sở, ban
ngành có trách nhiệm tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các
văn bản đang cịn hiệu lực thi hành nhưng có nội dung trái, mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không phù hợp với văn bản cấp trên hoặc thực tiễn tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Tiết kiệm về mặt kinh phí: Hiện nay, kinh phí chi cho cơng tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo Thông
tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính. Theo đó, định mức
21



Học viện Tài chính – 06/2021
chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Tổng số kinh phí để chi ra cho việc ban hành 01 văn bản quy phạm pháp luật
mới (giả sử là văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó khơng tính nội dung
chi cho Báo cáo đánh giá tác động, với số người dự họp là 06 người, có 03 văn
bản tham luận tại cuộc họp) là: 7.300.000 đồng. Trong khi đó, nếu chỉ tham mưu
ban hành 01 văn bản để sửa đổi, bổ sung 03 văn bản thì kinh phí chi ra là:
6.150.000 đồng.
2.1.2.3.

Đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm, minh của cơ quan
nhà nước và cán bộ, cơng chức
Khách quan nhìn nhận, cơng tác phịng, chống tham nhũng được Đảng

ngày càng đẩy mạnh hơn, quyết liệt hơn và đạt được những kết quả nhất định;
tăng thêm niềm tin của nhân dân với Ðảng và Nhà nước. Sự nghiêm minh đó
đang củng cố niềm tin, khơng chỉ đối với nhân dân, mà còn củng cố niềm tin ở
ngay trong Ðảng và cả hệ thống chính trị; đồng thời khẳng định, lý tưởng cộng
sản và kỷ luật đảng chính là ngọn nguồn hợp thành sức mạnh của Đảng.
Năm 2020, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương đã xử lý nghiêm minh nhiều cán bộ cấp cao diện Trung
ương quản lý (trong đó có 2 ủy viên Bộ Chính trị, 1 nguyên ủy viên Bộ Chính
trị; 5 ủy viên, nguyên ủy viên Trung ương Đảng; cán bộ cấp tướng) do có sai
phạm liên quan đến các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Một số vụ đại án
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đã được tập trung đẩy nhanh
tiến độ điều tra, xử lý, trong đó có các vụ xảy ra tại Công ty Hải Thành, Quân
chủng Hải Quân, Tổng công ty Viễn thông Mobifone, Bảo hiểm xã hội Việt

Nam, BIDV, Sacombank, Công ty Gang thép Thái Nguyên, vụ án vi phạm các

22


Học viện Tài chính – 06/2021
quy định về quản lý đất đai, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước xảy ra tại Đà
Nẵng, TP. Hồ Chí Minh…
2.1.3.
2.1.3.1.
-

Hạn chế
Xây dựng và hoàn thiện thể chế
Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước

Đối với doanh nghiệp nhà nước
Việc thực hiện sắp xếp lại các DNNN trong thời gian qua mới chỉ dừng ở
mức độ giảm số lượng của DNNN bằng việc cổ phần hóa, thối vốn nhà nước
tại DN chưa chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, tăng cường việc ứng
dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo và đổi mới chiến lược kinh doanh
dài hạn có tính khả thi cao. Việc tách chức năng đại diện chủ sở hữu vốn của nhà
nước với chức năng quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế và tốc độ diễn biến trên
thực tế còn chậm. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước mới được thành lập, chưa thực
sự thực hiện được chức năng đại diện chủ sở hữu vốn; mới chỉ tập trung vào
công tác tiếp nhận và xử lý các công việc chuyển tiếp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
Các định hướng lớn chưa mang tính thực tiễn, gắn với số lượng nhiều hơn
chất lượng. Chẳng hạn như mục tiêu có tính chất quy hoạch đạt 1 triệu DN, đóng
góp cho GDP đạt 50% vào năm 2020 tỏ ra không khả thi. Số lượng DN không

phản ánh được chỉ tiêu chất lượng, bởi sự phân bổ không đều, thiếu các DN cỡ
vừa ở Việt Nam.Việc cải cách các thủ tục hành chính, đơn giản hóa các điều kiện
kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành để cải thiện môi trường kinh doanh chưa
được thực hiện đồng bộ ở các bộ, ngành và địa phương nên chưa đạt hiệu quả
như mong muốn.
-

Thể chế về thị trường vốn và tiền tệ

23


Học viện Tài chính – 06/2021
Về đối tác đầu tư, nhược điểm lớn nhất về đối tác đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam là các quốc gia phát triển như Mỹ và các nước trong Liên minh châu
Âu (EU) chưa đạt 10% trong 234 tỷ USD vốn FDI thực hiện trong hơn 30 năm
thu hút FDI. Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi đầu tư cũng còn nhiều bất cập, vẫn
chủ yếu dựa vào ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu trong khi chưa
tương xứng với hiệu quả mà các dự án FDI mang lại…
-

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước
Một số văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện các văn bản quy định về tổ

chức bộ máy chưa ban hành kịp thời. Tổ chức bộ máy vẫn chưa khắc phục triệt
để những chồng chéo, giao thoa về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ; nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu
trách nhiệm chính chưa được phát huy mạnh mẽ. Chức năng, nhiệm vụ và mơ
hình tổ chức của chính quyền địa phương tuy đã được xác định và kiện toàn

nhưng chưa đồng bộ và triệt để; việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã cịn thiếu quyết liệt ở một số địa phương. Việc sắp xếp cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện chưa thật phù hợp với quan điểm chỉ đạo của
Trung ương; một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định về sắp xếp tổ
chức bộ máy; việc rà soát, tinh giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất
lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chưa chủ động đề
xuất, kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung các văn bản, các quy định
khơng phù hợp với thực tế.
-

Xây dựng, hồn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân
Ngồi ra, q trình xây dựng NNPQ vẫn cịn tồn tại khơng ít yếu kém,

như QCN, QCD, quyền làm chủ của Nhân dân ở một số nơi, trên một số lĩnh
24


Học viện Tài chính – 06/2021
vực cịn bị vi phạm, cịn tình trạng “vừa thiếu dân chủ, vừa thiếu kỷ cương”. Có
thể nói, quyền làm chủ của Nhân dân chưa được bảo đảm và phát huy đầy đủ.
Tình trạng dân chủ hình thức vẫn chưa được khắc phục triệt để, nạn tham nhũng,
lãng phí và quan liêu cịn nghiêm trọng.
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất, vẫn còn tình trạng có nhiều
văn bản chồng chéo, mâu thuẫn, một số luật cụ thể hóa Hiến pháp về QCN chưa
được ban hành kịp thời, một số luật được ban hành nhưng chất lượng chưa cao,
chưa sát với cuộc sống, phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều bất cập. Việc tổ chức thực hiện
pháp luật cịn yếu, có nơi, có lúc cịn chưa xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm
QCN, QCD từ phía cơ quan cơng quyền…

2.1.3.2.

Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Về chất lượng, tính khả thi của dự thảo văn bản: Một số quy định khi dự

thảo chưa phù hợp với quy định của văn bản cấp trên, tình hình thực tiễn của địa
phương. Một số quy định trong dự thảo văn bản chưa thuyết phục, thiếu tính khả
thi, văn bản đã thực hiện xong quy trình dự thảo nhưng khơng thể ban hành
được.
Về tính kịp thời: Chưa chủ động và thiếu kịp thời trong việc tham mưu
ban hành văn bản quy định chi tiết. Nhiều văn bản cấp trên có nội dung giao địa
phương quy định chi tiết đã ban hành và có hiệu lực từ nhiều năm nhưng đến
nay mới tham mưu hoặc chưa tham mưu ban hành. Nhiều dự thảo văn bản đã
được HĐND, UBND giao theo chương trình, kế hoạch nhưng tỷ lệ xin lùi, gia
hạn hoặc trình chậm, trình q hạn cịn nhiều.
Về việc xác định nội dung, lĩnh vực góp ý trong dự thảo: Hầu hết các hồ
sơ dự thảo khi lấy ý kiến góp ý các cơ quan, đơn vị có liên quan, đối tượng chịu
sự tác động của văn bản chưa xác định rõ các nội dung, lĩnh vực cần lưu ý để
25


×