Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.78 KB, 18 trang )

Học viện Tài Chính – 06/2021

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



BÀI THI MƠN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
CHỦ ĐỀ : PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
ĐẠI DỊCH COVID 19


Học viện Tài Chính – 06/2021
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh dịch COVID – 19 diễn biến phức tạp, trải qua 4 đợt dịch với
nhiều khó khăn và thách thức, Việt Nam đã thể hiện được khả năng kiểm soát dịch tốt
và biến khủng hoảng thành cơ hội, biến khó khăn thành động lực với việc bước đầu
thực hiện được mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân,
vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới”. Nhưng
để nền kinh tế phục hồi và phát triển bền vững, cần khẩn trương điều chỉnh các chính
sách trong ngắn hạn và chuyển đổi mơ hình kinh tế mạnh mẽ hơn nữa.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài “Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh đại dịch COVID – 19” làm bài tiểu luận thi hết môn Kinh tế phát triển.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.
Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu là phương thức phát triển kinh tế của Việt Nam trong bối
cảnh dịch COVID - 19

-

Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : Tiểu luận giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2014 - 2021
Về không gian : Tiểu luận nghiên cứu Phát triển kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh

-

dịch COVID – 19
Về nội dung : Tiểu luận nghiên cứu hoạt động Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối

2.2.

cảnh dịch COVID - 19
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng chủ yếu là phân tích, tổng hợp, dẫn chứng, so sánh tổng hợp.
4.

Cấu trúc bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, tiểu luận được chia làm 3 chương chính đó là :

Chương 1 : Lý luận chung về phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch COVID–19
Chương 2 : Thực trạng về phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch COVID-19
Chương 3 : Giải pháp Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch COVID-19

3



CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID – 19
1.1.
KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế (Economic development) là quá trình thay đổi theo hướng
tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự hay đổi cả về lượng và về chất, là q
trình hồn thiện cả về kinh tế và xã hội của mõi quốc gia. Hay có thể hiểu, phát triển
kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế
-

Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tệ nạn xã hội. Từ đó,
mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, làm tăng thu nhập quốc dân, cuộc sống ấm
no; có điều kiện chăm sóc sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; đáp ứng nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội,

-

phát triển con người toàn diện,…
Là tiền tề vật chất để phát triển văn hóa giáo dục, y tế,… đảm bảo ổn định kinh tế, trật

-

tự xã hội
Tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh – quốc phòng giữ vững chế độ chính trị; giữ


-

vững biên cương và tồn vẹn lãnh thổ
Làm tăng niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
Là điều kiện để khắc phục hậu quả về môi trường, xây dựng nền kinh tế độc lập tự

chủ, mở rộng quan hệ quốc tế định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1.3. Nội dung của phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập
-

bình quân đầu người trong dài hạn
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lý. Đối với các nước đang phát
triển, đó là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Phát triển kinh tế địi hỏi phải có cơ cấu kinh tế hợp lí, sử dụng tối ưu các
nguồn lực, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển nền kinh tế tri
thức, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm,
của doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài và

-

ổn định.
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo hướng tốt hơn : Thay đổi cơ cấu xã hội theo
hướng tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xóa đói, giảm nghèo,
bảo đảm cơng bằng xã hội
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
4


-


Nhóm các nhân tố kinh tế : các nhân tố thuộc tổng cung và tổng cầu
Nhóm các nhân tố phi kinh tế : thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế - xã hội;
đặc điểm dân tộc học; đặc điểm về tơn giáo; đặc điểm về văn hóa; …
1.1.5. Khái niệm về phát triển kinh tế bền vững
Phát triển kinh tế bền vững được hiểu là sự tăng tiến nhanh, an tồn và có chất
lượng về mọi mặt của nền kinh tế (như quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế,
…). Quá trình phát triển này đòi hỏi các chủ thể trong hệ thống kinh tế có cơ hội tiếp
cận các nguồn lực và chia sẻ nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bình đẳng. Các
chính sách khơng chỉ tập trung mang lại lợi ích cho một số ít mà phải tạo ra sự thịnh
vượng cho tất cả mọi người; đồng thời, bảo đảm trong một giới hạn cho phép của hệ
sinh thái, không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Yêu cầu đặt ra đối với
một nền kinh tế bền vững là: Nền kinh tế có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt
mức cao; Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế và chỉ
khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nơng nghiệp thì tăng trưởng
mới có thể đạt được bền vững; Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả
cao, khơng chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.
1.1.6. Các phương pháp phát triển kinh tế
-

Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh

-

doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
Đầu tư phát triển khoa học – công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Phát triển văn hóa, xã hội
Nâng cao năng suất lao động
Tăng cường quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí


-

hậu
Đẩy mạnh cải cách hành chính, phịng chống tham nhũng, lãng phí
Tăng cường quốc phịng an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
1.1.7. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với tăng trưởng kinh tế thì chỉ phản ánh đơn thuần về mặt lượng của nền kinh tế
nhưng phát triển kinh tế ngồi phản ánh mặt lượng của nền kinh tế thì còn phản ánh
mặt chất của nền kinh tế như : sự thay đổi của xã hội, quá trình phát triển của một quốc
gia. Tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ với nhau :
5


-

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Tại các nước đang phát
triển, nếu như khơng cố gắng có được tăng trưởng kinh tế cao trong dài hạn thì khó có

-

điều kiện để nâng cao trình độ phát triển của đất nước và cải thiện đời sống người dân.
Tăng trưởng kinh tế không phải điều kiện đủ để phát triển kinh tế. Nếu phương tăng
trưởng kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến
bộ, không làm gia tăng, mà thậm chí lại làm xói mịn năng lực nội sinh của nền kinh tế
thì tăng trưởng kinh tế như vậy không tạo ra phát triển kinh tế.
1.2.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI DỊCH COVID – 19
Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân
là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng
12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán – Trung Quốc,
bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân. Hiện các quốc
gia đều đang đánh giá đại dịch COVID-19 tác động ra sao đối với kinh tế thế giới.
Mặc dù cịn có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng tất cả đều thống nhất rằng, kinh tế
toàn cầu sau đại dịch đã chuyển đổi rất nhiều. Các chuyên gia Ấn Độ bình luận rằng:
"Thế giới mà chúng ta từng hiểu rõ và quen thuộc, nhiều khả năng sẽ trở thành ký ức
lịch sử". Dịch COVID – 19 xuất hiện ở Việt Nam được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt
Nam vào tháng 1 năm 2020 trải qua 18 tháng đến nay chúng ta đã ghi nhận 4 đợt dịch
với số ca nhiễm tính đến ngày 14/06/2021 là 10810 ca nhiễm và 59 người đã tử vong.
Mọi biện pháp phịng chống dịch đã được Chính Phủ đưa ra như hạn chế người nhập
cảnh, tạm dừng các hoạt động kinh doanh tại nơi có ổ dịch, quy định 5K,… với tinh
thần chiến đấu quyết liệt với dịch bệnh thì hiện nay tại Việt Nam dịch bệnh cơ bản vẫn
được kiểm sốt tuy nhiên vẫn cịn tồn tại nhiều rủi ro trong cộng đồng bởi nhiều lý do
khách quan và ý thức của một bộ phận người dân còn kém.

6


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID 19
2.1.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.1.1. Thực trạng
Việt Nam là quốc gia có độ mở cửa kinh tế rộng vì vậy vào năm 2020 và nửa
đầu năm 2021 là một thời kỳ khó khăn của nền kinh tế Việt Nam khi phải đối diện với
đại dịch COVID – 19 làm đình trệ nhiều hoạt động kinh tế, giao thương của thế giới.
Tuy nhiên với sự đồng lịng của tồn dân và tồn qn, chúng ta đã có nhiều kết quả

khả quan về thực trạng nền kinh tế.
2.1.1.1.

Tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Đơn vị : tỷ USD

Nguồn : Số liệu tổng hợp từ Ngân hàng Thế giới
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong
việc thực hiện mục tiêu kép, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì
tăng trưởng. Quy mơ GDP tăng gấp 1,3 lần, từ 205,276 tỷ USD năm 2016 lên 268,4 tỷ
USD vào năm 2020; GDP bình quân đầu người tăng từ 2,192 USD năm 2016 lên
khoảng 2.750 USD năm 2020. Năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng
343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới và đứng thứ tư ASEAN;
GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD đứng thứ 6 ASEAN. Tuy nhiên, theo đánh
giá của IMF, kết thúc năm 2020, nếu tính theo sức mua tương đương, quy mô nền kinh
tế Việt Nam đạt 1.050 tỷ USD và GDP bình quân đầu người phải đạt trên 10.000 USD.
2.1.1.2. Cơ cấu kinh tế
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

Năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,85%. Sản
lượng một số cây lâu năm, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020
tăng khá đã đưa tốc độ tăng của khu vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01%).
Trong đó, ngành nơng nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% và ngành
thủy sản tăng 3,08% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019 là 0,61%;
4,98% và 6,30%). Đặc biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó
7


khăn do dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng

9,3% so với năm 2019; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Tuy
nhiên, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với
năm trước.
-

Khu vực công nghiệp và xây dựng
Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 33,72%. Trong tăng trưởng

chung của tồn nền kinh tế, khu vực cơng nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất
với 3,98%. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt
tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%. Chỉ số sản xuất công nghiệp của một
số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu; sản xuất kim loại; sản xuất sản
phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học… tăng với tốc độ tăng tương ứng là
27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3%, góp phần đưa ngành chế biến, chế tạo tăng trưởng
khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu sản
xuất.
-

Khu vực dịch vụ
Đối với khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 41.63%, lĩnh vực thương mại trong

nước cả năm tăng 2,6%. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường như
sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước; hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 6,87%; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%; ngành dịch vụ lưu trú và
ăn uống chịu ảnh hưởng lớn nhất của dịch vụ khi ghi nhận giảm 14,68% so với năm
2019.
Các vấn đề xã hội
Nguồn nhân lực và việc làm : Tính chung cả năm 2020, lao động 15 tuổi trở lên đang
2.1.1.3.


-

làm việc là 53,4 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 2,26%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên năm
2020 ước tính là 7,1%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là
2,51%.
-

Chỉ số phát triển con người HDI: Việt Nam được Chương trình Phát triển của Liên hợp
quốc đưa vào danh sách những nước có sự phát triển con người ở mức cao với chỉ số
HDI năm 2019 của Việt Nam đạt 0,704 điểm trong đó năm 2018 là 0,63 điểm.
8


-

Chất lượng cuộc sống và an sinh xã hội: Xét riêng về 10 chỉ số phản ánh mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản thì ba chỉ số có mức độ thiếu hụt cao nhất năm 2020 là
bảo hiểm y tế, giáo dục người lớn và tiếp cận hộ xí hợp vệ sinh (mức độ thiếu hụt lần
lượt là 18,9%, 11,4% và 6,0%). Trong 3 chỉ số này thì 2 chỉ số là bảo hiểm y tế và tiếp
cận hố xí hợp vệ sinh có mức độ thiếu hụt có xu hướng giảm, riêng chỉ số giáo dục
người lớn khơng có xu hướng giảm qua các năm trong giai đoạn 2016-2020
Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản chung của cả nước
2020

Nguồn : Tính tốn từ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư 2020, Tổng cục Thống kê
-

Xóa đói giảm nghèo: Cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam trong các năm qua đã
đạt được nhiều bước tiến lớn. Theo Báo cáo, giai đoạn 2016- 2020, đến cuối năm

2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 3,75%; trong 4 năm, có 58% số hộ nghèo đã thốt
nghèo. Uớc đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn khoảng 2,75%. Như
vậy sau 5 năm, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm khoảng 1,43%/năm, đạt chỉ tiêu
Quốc hội giao. Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên về đích trước Mục tiêu Thiên niên

-

kỷ của Liên hợp quốc về giảm nghèo.
Công bằng xã hội : Xem xét bảng số liệu dưới ta có thể thấy chênh lệch thu nhập rất
lớn đã không ngừng tăng giữa 20% dân cư thu nhập cao nhất (1) và 20% dân cư nghèo
nhất (2). Trong khoảng các năm từ 2014 – 2019 khoảng cách này liên tục gia tăng, tốc
độ tăng thu nhập bình qn đầu người/tháng của nhóm (1) cao hơn nhiều so với nhóm
(2). Tuy nhiên vào năm 2020 với tác động mạnh của dịch COVID – 19, thu nhập của
nhóm (1) bị giảm cịn thu nhập của nhóm (2) vẫn có gia tăng, nhưng chênh lệch thu
nhập của 2 nhóm trên vẫn ở mức rất cao.Thực tế này vẫn cho ta thấy một điều rằng
cùng với sự phát triển về kinh tế thì khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư
ngày một rõ nét
9


Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng và chênh lệch thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo
Năm
2014
2016
2018
2019
2020

-


giá thực tế (nghìn đồng)
Nhóm thu nhập cao Nhóm thu nhập thấp
nhất
6,413
7,547
9,318
10,103
9,108

nhất
660
771
923
988
1,139

Chênh lệch thu nhập
giữa nhóm cao nhất và
nhóm thấp nhất (lần)
6,4
7,5
9,3
10,1
9,1

Nguồn : Tính tốn từ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư, Tổng cục thống kê
2.1.2. Kết quả đạt được
Từ một nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và
GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 250 USD trong những năm đầu đổi mới, Việt

Nam đã thốt khỏi tình trạng đói nghèo, chuyển sang thực hiện và đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2020 là một năm khó khăn với nền kinh tế
tồn cầu, tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực. Là nước hiếm hoi
có tốc độ tăng trưởng dương và thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Đồng thời quy mơ
nền kinh tế nước ta chính thức vượt Singapore (337,5 tỷ USD) và Malaysia (336,3 tỷ
USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông

-

Nam Á.
Cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp,
tăng tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ, ước tính đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Chất lượng
tăng trưởng được cải thiện. Hiệu quả đầu tư và năng suất lao động được nâng lên rõ
rệt. Tăng trưởng kinh tế giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, mở rộng tín

-

dụng; từng bước dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Đời sống vật chất được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh trong các năm qua.
Đặc biệt có sự chuyển biến về nhận thức của người nghèo khi nhiều nơi người dân đã

2.1.3.1.

tự nguyện viết đơn xin thoát nghèo.
2.1.3. Hạn chế
Tăng trưởng kinh tế
Năm 2020 chứng kiến thế giới với một trật tự mới khi các quốc gia phải trải qua
thời kỳ cách ly xã hội, mọi hoạt động cộng đồng đều dừng lại, thậm chí đóng cửa
quốc gia và Việt Nam khơng nằm ngồi điều đó. Chuỗi cung ứng bị đứt gãy, hoạt
động lưu chuyển thương mại gần như đóng băng. Tại Việt Nam, tăng trưởng GDP

10


năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 chỉ 2.91%. Nhiều lĩnh vực trong
nền kinh tế bị suy giảm đặc biệt ghi nhận ở ngàng du lịch và vận tải quốc tế. Vì vậy
hoạt động sản xuất, giao thương bị gián đoạn, quy mô sản xuất bị thu hẹp, gia tăng tỉ
lệ thất nghiệp.
2.1.3.2.

Cơ cấu nền kinh tế

Tỷ trọng nơng nghiệp vẫn cịn cao. Tỷ trọng ngành cơng nghiệp chế biến, chế
tạo thấp. Chuyển dịch cơ cấu ngành chưa theo hướng hiệu quả, chưa bền vững: sản
xuất nông nghiệp thiếu bền vững, sản xuất cơng nghiệp vẫn mang tính gia cơng, hàng
hóa trung gian chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu. Năng suất lao động của
Việt Nam chỉ tăng 5,4% (năm 2019 là 6,2%) và ở mức thấp nhất trong vòng 5 năm trở
lại đây. Mức tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam vẫn chưa đủ nhanh để thu
hẹp khoảng cách với các quốc gia khác gia, ví dụ như năng suất lao động của Việt
Nam vẫn thấp hơn 26 lần so với Singapore. Khoa học, cơng nghệ nhìn chung cịn
khoảng cách so với nhóm đầu khu vực. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tuy gia
tăng về số lượng nhưng thiếu các chuyên gia giỏi đầu ngành trong nhiều lĩnh vực tiên
phong. Các cơng trình nghiên cứu tầm cỡ quốc tế, có đóng góp đột phá đối với phát
triển kinh tế - xã hội cịn ít. Tốc độ đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp còn
chậm.
2.1.3.3.

Vấn đề xã hội

Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai
cịn nhiều khó khăn, thách thức. Hiện vẫn cịn những biểu hiện tiêu cực, suy thối đạo

đức lối sống gây bức xúc, nhất là tình trạng xâm hại trẻ em, phụ nữ, bạo lực gia đình,
…Chênh lệch về thu nhập tuyệt đối ở Việt Nam đang tăng lên nhanh. Người giàu ngày
càng giàu nhanh hơn người nghèo, tạo điều kiện đáng quan ngại giữa tăng trưởng và
công bằng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, cơng tác giảm nghèo cũng còn một số tồn tại,
hạn chế như: Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ tái nghèo, phát sinh
nghèo mới cịn cao; cơng tác rà sốt, tích hợp chính sách giảm nghèo cịn chậm...
2.2.
NGUN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế

11


Đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia, hiện
vẫn diễn biến phức tạp; cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa hạ nhiệt. Kinh tế
tồn cầu rơi vào suy thối nghiêm trọng. Việt Nam là một quốc gia có độ mở nền kinh
tế lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng, cũng chịu nhiều tác động của dịch bệnh Covid-19.
2.2.2. Cơ cấu nền kinh tế

Tái cơ cấu kinh tế cịn chậm vì một số chính sách đã được ban hành nhưng thời
gian triển khai ngắn, chưa có kết quả rõ rệt. Cơ cấu lại nền kinh tế chưa gắn kết chặt
chẽ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức
tạp, tác động tiêu cực đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cách mạng
công nghiệp 4.0 đang nổi lên mạnh mẽ với nhiều thách thức mới đối với phát triển và
cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng. Lao động trong nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao; máy móc, thiết bị và quy trình cơng nghệ cịn lạc hậu; chất lượng, cơ
cấu và hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu… Bên cạnh đó yếu tố chính
đó là do đào tạo nguồn nhân cịn tồn tại nhiều vấn đề.
2.2.3. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn


Năm 2020, trước những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, các tổ chức
quốc tế cảnh báo những tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu bền vững bị
gián đoạn. Cuộc chiến chống đói nghèo trên thế giới bị thụt lùi một thập niên. Tổ chức
Oxfam ước tính, dịch Covid-19 khiến nửa tỷ người (hơn 8% dân số) thế giới lâm vào
cảnh nghèo đói. Đây thực sự là một thử thách lớn đối với cuộc chiến chống đói nghèo
tồn cầu. Cùng với đó nước ta vẫn là một trong những quốc gia chịu tổn thương lớn
nhất trên thế giới từ biến đổi khí hậu và thường xuyên chịu thiên tai, hạn hán, xâm
ngập mặn...
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH ĐẠI DỊCH COVID – 19
-

Quyết tâm đẩy lùi đại dịch COVID – 19
Nhận định khách quan để quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết

liệt hơn, thích ứng với tình hình mới, diễn biến mới bằng các giải pháp phù hợp, hiệu

12


quả. Chủ động tấn cơng trong phịng chống dịch và phát triển kinh tế-xã hội. triển khai
mạnh mẽ, quyết liệt. Đặc biệt là thực hiện hiệu quả chiến lược vaccine.
-

Tăng trưởng kinh tế
Đẩy mạnh các giải pháp để phát triển kinh tế, trong đó cần tiếp tục thực hiện

chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng hợp lý để ổn định kinh tế vĩ mơ, kích thích tăng
trưởng kinh tế. Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhất là chi thường
xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, cơng tác. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho các

đối tượng cịn gặp khó khăn do tác động bởi dịch COVID-19, đặc biệt là ngành dịch
vụ, du lịch, vận tải... Hồn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
-

Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế
Cần nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của quá trình tái cơ cấu kinh

tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng. Cần tập trung hơn nữa nhằm giải quyết một
số vấn đề trọng tâm như tập trung tái cơ cấu đầu tư công, các tổ chức tín dụng, các
tập đồn, tổng cơng ty nhà nước. Để tăng năng suất lao động cần giảm nhanh số lao
động giản đơn, gia tăng số lao động có trình độ, tay nghề phù hợp bằng cách đổi mới
phương thức, chương trình đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa
học công nghệ; phát triển đầy đủ thị trường khoa học và cơng nghệ .
-

Xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và an sinh xã hội
Tiếp tục đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn, nhất là hạ tầng

giao thông kết nối để tạo cơ hội giao thương, việc làm, đầu tư cho giáo dục và dạy
nghề. Coi trọng dân trí, giáo dục, dạy nghề, bởi đây là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, cải cách thủ tục
hành chính.

13


KẾT LUẬN
Năm 2020, khi “Mây đen phủ lên toàn cầu nhưng mặt trời vẫn đang tỏa sáng ở
Việt Nam” . Hay như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: Với tất cả sự khiêm

tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế, và uy tín quốc tế như ngày nay. Những sản phẩm đó là kết tinh sức sáng tạo, là kết
quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta,…” Với Mục tiêu đến năm 2045 - kỷ niệm mốc lịch sử
100 năm Việt Nam độc lập (1945 - 2045), quy mô GDP của Việt Nam ước sẽ đạt
khoảng 2.500 tỷ USD, cịn thu nhập bình qn đầu người đạt khoảng 18.000 USD.
Trong bối cảnh Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh dịch
Covid-19 đang diễn biến bất thường, kinh tế nước ta có độ mở lớn và chịu tác động
đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường; những
căng thẳng địa chính trị, sự gia tăng bảo hộ thương mại và các rủi ro tài chính…Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cơ hội lớn cho các nước đang phát triển có thể đuổi
kịp nước giàu nhưng cũng đi kèm theo nhiều thách thức bị bỏ lại hoặc lệ thuộc lớn hơn
vào nước giàu thì toàn Đảng toàn dân ta phải cố gắng và nỗ lực nhiều hơn nữa để đưa
đất nước ngày một giàu đẹp văn mình, xã hội cơng bằng.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anh Thư – Tạp chí tài chính : Tồn tại cần khắc phục trong phát triển kinh tế Việt
Nam

/>
khac-phuc-trong-phat-trien-kinh-te-viet-nam-322116.html
[2] Báo Chính Phủ : Đại dịch COVID-19, hệ lụy và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
/>[3] Kinh tế Việt Nam 2020 : Một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, Tổng cụ thống kê
/>[4] Kết quả sơ bộ Khảo sát mức sống dân cư các năm 2014,2016,2018,2019,2020 –
Tổng cục Thống Kê
[5] Phạm Hậu – Báo Thanh niên : Năng suất lao động của Việt Nam tụt hậu 60 năm so
với Nhật Bản />[6] PGS.TS Huỳnh Thành Đạt – Báo nhân dân : Đổi mới tư duy, cơ chế, chính sách để

khoa học và cơng nghệ trở thành khâu đột phá đưa đất nước phát triển mạnh mẽ
/>[7] PGS.TS Trần Quốc Toản – Tạp chí cộng sản :
/>[8] Quốc Huy – Đại hội Đảng : Thành tựu kinh tế giai đoạn 2016-2020: Cơ đồ mới,
tiềm lực mới />[9] Tạp chí tài chính : Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn 2030 />15


[10] TS. Đinh Văn Hải & TS. Lương Thu Thủy, Giáo trình Kinh tế Phát triển Học viện
Tài Chính, xuất bản 2014
[11] Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng - Lễ khai mạc Đại hội Đảng lần thứ XII ngày
26/01/2021
[12] Thu hòa – Con số sự kiện : Việt Nam giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và hướng tới khơng cịn người nghèo đói vào năm 2045
/>[13] Tạp chí tài chính : Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn 2030 />[14] Thơng tin dịch bệnh COVID – 19 : />[15] Việt Dũng – Tạp chí tài chính : IMF: Năm 2020, GDP bình quân đầu người của
Việt Nam đạt trên 10.000 USD - />[16] Tổng hợp số liệu tại Ngân hàng Thế giới
/>
16



×