Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu lựa chọn nội dung môn học thể dục tự chọn cho học sinh trường THPT yên định i yên đinh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.34 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

Lời cảm ơn.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo Nguyễn Đình Thành đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
GDTC Trờng Đại học Vinh, các thầy cô giáo là giáo viên
giảng dạy tại trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá,
các bạn bè đồng nghiệp cũng nh các em học sinh đà động viên,
khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Với những bớc đầu tiên trên con đờng nghiên cứu khoa học
và đặc biệt là thời gian thực nghiệm cho khoá luận còn rất ngắn.
Vì vậy, khoá luận không thể tránh khỏi những mặt thiếu sót. Rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo cùng những ai quan tâm
đến đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 05 năm 2003.
Ngời thực hiện:
Lê Thanh Hải

Đặt vấn ®Ị

S

ù nghiƯp ®ỉi míi cđa níc ta víi mơc tiªu: Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công


bằng, dân chủ và văn minh. ĐÃ và đang tạo nên những điều kiện hết sức
thuận lợi cho sự phát triển đồng bộ của nhiỊu ngµnh khoa häc vµ nhiỊu lÜnh vùc
kinh tÕ x· héi.

1


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

Với lực lợng gần 1/4 dân số học sinh, sinh viên đóng vai trò cực kỳ
quan trọng trong hệ thống TDTT quần chúng, là đội ngũ tơng lai của sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nợc . Đảng và nhà nớc ta đà xác định rõ vị trí
đặc biệt của thể thao trờng học, coi GDTC là một mục tiêu cơ bản của mục tiêu
đào tạo toàn diện, là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đại hội Đảng lần thứ VII đà thể hiện rõ sự đổi mới t duy về cách làm giáo
dục. Giáo dục và đào tạo phải đợc coi là quốc sách hàng đầu và có mục đích
chung là : Đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, nâng cao dân trí. Về nhiệm vụ
đổi mớicủa giáo dục và đào tạo, nghị quyết đại hội lần thứ VII cũng chỉ rõ: Cần
phải hiện đại hoá nội dung và phơng pháp giáo dục, dân chủ hoá nhà trờng, và
quản lý giáo dục. Giáo dục cho mọi ngời là mục tiêu có ý nghĩa chiến lợc
trong đó : Sức
khoẻ cho mọi ngời không kém phần quan trọng. Trí tụê là tài sản quý giá
nhất trong mọi tài sản nhng chính sức khoẻ là tiền đề cần thiết để tạo ra tài sản
đó . Vì vậy, để con ngời đảm bảo sức khoẻ nhằm đáp ứng nhu cầu cho đời sống
xà hội thì hoạt động TDTT là hoạt động không thể thiếu đợc. Hoạt động TDTT
thật đa dạng và phong phú, nó có ở mọi lúc mọi nơi. Nhng để nó tuân theo một

đờng lối có nội dung cụ thể theo sự xác định rõ về thể thao trờng học thì cần
thiết phải đầu t nghiên cứu và định hớng một cách rõ ràng. Bởi lẽ GDTC ở các
trờng học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo. Đồng thời là
một nội dung của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo nguồn tri thức mới
có năng lực thể chất, có sức khoẻ thích ứng với điều kiện phức tạp và cờng độ
lao động cao. Đó là lớp ngời phát triĨn cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng vỊ thĨ chÊt,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Mục tiêu chiến lợc này thể hiện
rõ những yêu cầu mới bức bách về sức khoẻ và thể lực của lớp ngêi lao ®éng
míi trong nỊn kinh tÕ tri thøc, nh»m phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất níc.
Ngay tõ thêi xa xa, t tëng vỊ con ngêi phải đợc phát triển hài hoà cả về
thể chất và tinh thần, đà xuất hiện trong kho tàng văn hoá chung cđa x· héi loµi
ngêi. Tõ nhµ triÕt häc cỉ đại Hy Lạp Aristot; những ngời theo chủ nghĩa
nhân đạo thời phục hng nh : Mongten ...; những ngời thoe chđ nghÜa x· héi
kh«ng tëng nh : Xanhximong, Owen. Đến những nhà bác học, giáo dục học nổi
tiếng của Nga nh : MV. Lomonoxop, VG. Belinxki, KD. Usinxki, PGh. Legap
2


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

và nhiều ngời khác nữa đà chỉ ra sự phát triển và bảo vệ t tởng của học thuyết về
phát triển hài hoà giữa năng lực thể chất và tinh thần của con ngời. Cho đến thế
kỷ XIX lý tởng phát triển con ngời toàn diện đợc CacMac và Ănghen xác định
rõ về nội dung cụ thể. Và gắn liền nó với thực tiễn đấu tranh cách mạng nhằm
xây dựng một xà hội mới thoe nguyên lý chủ nghĩa cộng sản. Trong xà hội có

giai cấp những ngời lao động không có điều kiện và phơng tiện cần thiết để phát
triển toàn diện năng lực của mình. Tình trạng thoái hoá về thể chất và tinh thần
của họ luôn bị đe doạ. Chỉ có chế độ xà hội chủ nghĩa phát triển và chế độ cộng
sản tơi đẹp mới có thể thực hiện đợc giáo dục toàn diện bởi vì mọi mâu thuẫn cơ
bản của xà hội cũ đà bị tiêu diệt hoàn toàn. CacMac đà nhấn mạnh: Giáo dục
trong tơng lai sẽ: kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục. Đó không chỉ
là biện pháp để tăng thêm sức sản xuất của xà hội mà còn là biện pháp duy nhất
để đào tạo con ngời phát triển toàn diện (CacMac-Ănghen tun tËp, tËp 23,
tr495, tiÕng Nga. )
Häc thut vỊ ph¸t triển con ngời toàn diện đà đợc Lê Nin đi sâu và phát
triển sáng tạo. Đặc biệt Lê Nin quan tâm sâu sắc đến tơng lai của thế hệ trẻ, đến
cuộc sống của họ. Ngời nhấn mạnh: Thanh niên đặc biệt cần có sự yêu đời và
sảng khoái cần có thể thao lành mạnh: Thể dục, bơi lội, tham quan, các bài tập
thể lực, những hứng thú phong phú về tinh thần, học tập, phân tích nghiwn cứu
và cố gắng phối hợp các hoạt động ấy với nhau (VI. Lê Nin, Bàn về thanh
niên NXB Thanh niên cận vệ 1935,tr189.)
Trung thành với học thuyết Mac Lê Nin, Đảng ta và Hồ chủ tịch từ trớc đến nay rất chú ý giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, rất quan tâm đến TDTT
coi đó là một mục tiêu quan trong sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho
thanh niên.
Với vai trò to lớn nh vậy, việc kết hợp giáo dục và giáo dục thể chất là vô
cùng quan trọng. Bởi đó là con đờng duy nhất để thực hiện đợc mục tiêu của
giáo dục xà hội chủ nghĩa là đào tạo ra những con ngời phát triển toàn diện.
Để thực hiện đợc mục tiêu trên yêu cầu công tác GDTC phải ngày càng
phát triển hơn, ngày càng phong phú hơn về nội dung và phơng pháp.
Trong chơng trình thể dục dành cho học sinh PTTH do Bộ giáo dục và đào tạo
ban hành gồm có 3 nội dung chính đó là: Thể dục, Điền kinh và cac môn tự
chọn. Hiện nay đà có rất nhiều công trình nghiªn cøu trong lÜnh vùc GDTC
3



Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

nhằm nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo nh: Nghiên cứu ứng dụng các bài
tập phát triển tốc độ và sức mạnh tốc độ nhằm năng cao thành tích chạy 100
mét; nghiên cứu áp dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích môn
đẩy tạ; Bớc đầu dùng một số chỉ số đánh giá hiện trạng về phát triển thể chất
của học sinh
Tuy nhiên vẫn cha có công trình nào nghiên cứu sâu nhằm xác định và
lựa chon nội dung môn học thể dục tự chọn cho phù hợp với học sinh THPT.
Với chơng trình môn học thể dục cho học sinh THPT do Bộ giáo dục và
đào tạo ban hành thì môn học thể dục tự chọn sẽ đợc học 14 tiết/1 năm. Nh vậy,
nếu sự lựa chon nội dung m«n häc tù chän kh«ng khoa häc, kh«ng phï hợp với
đặc điểm học sinh thì sẽ không mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Xuất phát từ mục tiêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu lựa chän néi dung m«n häc thĨ dơc tù chän cho học sinh trờng
THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá" .

Chơng 1
4


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải


Tổng quan cac vấn đề nghiên cứu
Các quan điểm của Đảng và nhà nứoc ta vỊ GDTC trong trêng häc.
Trung thµnh víi häc thut Mac Lê Nin về giáo dục con ngời toàn
diện, quan điểm giáo dục toàn diện cả về Đức, Trí, Thể, Mĩ và lao động không
chỉ là t duy lý luận mà trở thành phơng trâm chỉ đạo thực tiễn của Đảng và nhà
nớc ta. GDTC là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu, là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Những nguyên lí GDTC và t tởng, quan điểm của Đảng và nhà nớc ta đÃ
quán triệt trong đờng lối GDTC và TDTT qua từng giai đoạn cách mạng.
- Nghị quyết đại hội Đảng lần VII tháng 06/1991 khẳng định: Công
tác TDTT cần coi trọng nâng cao GDTC trờng học.
- Giáo dục thể chất là một nội dung bắt buộc trong hiến pháp nớc cộng
hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 có ghi: Việc dạy và
học TDTT trờng học là bắt buộc
- Nghị quyết hội nghị TW Đảng lần IV khoá 7 về Giáo dục và Đào tạo đÃ
khẳng định mục tiêu : Nhằm xây dựngcon ng ời phát triển cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng vỊ thĨ chÊt, phong phó về tinh thần, trong sáng về đạo đức .
- Chỉ thị 133/TTG ngày 7/3/1995 của thủ tớng chính phủ về việc xây
dựng và quy hoạch và phát triển ngành TDTT và GDTC trong trờng học đà ghi
rõ: Bộ Giáo dục và Đào tạo cần coi trọng việc GDTC trong tr ờng học, quy
định tiêu chuẩn rèn luyện thể thao cho học sinh ở các cấp, có quy chế bắt buộc
đối với các trờng.
- Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đÃ
khẳng định: Giáo dục - Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực
sự trở thành quốc sách hàng đầu. Và đà nhấn mạnh đến việc chăm lo giáo dục
thể chất con ngời : Muốn xây dựng đất nớc giàu mạnh, văn minh những chỉ
có phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống, mà còn có con ngời cờng tráng về thể chất, chăm lo thể chất cho con ngời là trách nhiệm của toàn xÃ
hội và các cấp đoàn thể.
- Chỉ thị 112/CT ngày 9/5/1999 của HĐBT về công tác thể dục thể thao
trong những năm trớc mắt có ghi: Đối với học sinh, sinh viên trớc hết phải

thực hiện nghiêm túc việc dạy và học m«n thĨ dơc thĨ thao”.
1.1.

5


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

- Nghị quyết đại hội TW 2 kho¸ VIII cã ghi: “ …GDTC trong c¸c nhà tr ờng là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục, đào tạo, đồng thời là một nội
dung của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo nguồn tri thức mới có năng
lực thể thao, có sức khoẻ thích ứng với điều kiện phức tạp và cờng độ lao động
cao. Đó là lớp ngời phát triĨn cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng vỊ thĨ chÊt, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Mục tiêu chiến lợc này thể hiện rõ những
yêu cầu mới bức bách về sức khoẻ và thể lực của lớp ngêi lao ®éng míi trong
nỊn kinh tÕ tri thøc, nh»m phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
1.2. Những nguyên tắc và cơ sở khoa học s phạm trong lựa chọn và xây
dựng môn học thể dục.
Để xác định những nguyên tắc và cơ sở khoa học s phạm trong lựa chon
và xây dựng môn học thể dục nói riêng và các môn học khác nói chung, nhiều
công trình khoa học đà nghiên cứu vấn đề này. Trong thực tế nó đà đợc trình
bày trên các tạp chí Giáo dục và thời đại, tạp chí Giáo dục của viện khoa học
giáo dục .
Theo quan điểm của nhiều tác giả thì nguyên tắc và cơ sở để lựa chọn và
xây dựng chơng trình nh sau:
1.2.1. Nguyên tắc

- Chơng trình môn học phải thống nhất với mục đích đào tạo.
- Chơng trình phải đảm bảo tính khoa học cao, trong đó nội dung chơng
trình phải cân đối dòng vào, dòng ra của lợng kiến thức và phân phối sắp xÕp
khoa häc, phï hỵp víi nhËn thøc cđa ngêi häc.
- Chơng trình phải sát với mục tiêu, thực tiễn của nhà trờng,
- Chơng trình phải có cấu trúc logic, nội dung, quỹ thời gian của chơng
trình phải sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, mang tÝnh hỵp lý phï
hỵp víi sù tiÕp nhËn cđa chđ thể dạy và học.
- Chơng trình phải mang tính hiện đại, chơng trình đợc lựa chon thành
tựu mới nhất của khoa học trong lĩnh vực chuyên môn và nhu cầu năng lực của
ngời học.
- Chơng trình phải đảm bảo nguyên tắc mang tính khả thi.
- Chơng trình phải mang tính phát triển xây dựng chơng trình không chỉ
cho hiện tại mà cho cả những năm tiếp theo. Do đó phải mang tính dự báo và su
6


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

thế tơng lai, đón đầu đợc xu thế phát triển của yêu cầu đào tạo trong thời gian
tới.
1.2.2. Cơ sở căn cứ.
- Căn cứ vào mục đích yêu cầu đào tạo của nhà trờng và phong trào tập
luyện của học sinh.
- Căn cứ vào trình độ chung và nhu cầu tập luyện môn thể thao a thích.
- Căn cứ vào thực tế đội ngũ giáo viên giảng dạy, những kinh nghiệm cơ sở

đào tạo.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất, cơ sở đào tạo của nhà trờng.
- Căn cứ vào mục đích đào tạo và sự tiến bộ khoa học, đòi hỏi của phong
trào tập luyện, trình độ tập luyện của học sinh.

Chơng 2
Mục đích Nhiệm vụ phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá đúng về đặc điểm và tình trạng thể chất của học sinh trờng
THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá. Nghiên cứu cở sở lý luận và thực
tiễn để lựa chọn néi dung m«n häc thĨ dơc tù chän cho häc sinh trờng THPT
Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá nhằm góp phần nâng cao chất lợng môn
học thể dục nói riêng và chất lợng đào tạo về mọi mặt cho nhà trờng nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
2.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm lựa chọn và xây dựng nội dung
môn học thể dục tự chọn cho học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định Thanh Hoá.
2.2.2. Khảo sát thể chất của học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định
- Thanh Hoá.
2.2.3. Thử nghiệm đánh giá hiệu quả chơng trình môn thể dục tự chọn
phù hợp với đặc điểm của học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh
Hoá.
2.3.Phơng pháp sử dụng trong nghiên cứu.
7




Luận văn tốt nghiệp

Lê Thanh Hải


2.3.1. Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
Nhằm thu thập tài liệu lý luận khoa học hiện đại về GDTC trong trờng
học, cac quan điểm của Đảng và nhà nớc quy định về GDTC trong tình hình
mới. Các công trình khoa học về xây dựng chơng trình môn họcQua đó phân
tích tổng hợp những kinh nghiệm s phạm làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu
chơng trình môn học tự chọn.
2.3.2.Phơng pháp phỏng vấn, toạ đàm.
Phơng pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn đợc sử dụng phổ biến trong các công
trình nghiên cứu khoa học s phạm, xà hội học, tâm lý học. Từ đó bổ xung các dữ
liệu cần thiết tạo điều kiện thuận lợi xác định hiện trạng vấn đề nghiên cú.
2.3.3.Phơng pháp thực nghiệm.
Là phơng pháp sử dụng phổ biến trong nghiên cứu s phạm GDTC, trong
đó đối tợng nghiên cứu chịu sự tác động kiểm tra trực tiếp, các dự kiến khoa học
thực nghiệm tạo ra cần thiết cho nghiên cứu, loại trừ ảnh hởng ngoại lai và cuối
cùng là khả năng tái diễn hiện tợng làm cho thực nghiệm có giá trị.
2.3.4.Phơng pháp quan sát s phạm.
Là phơng pháp thu thập thông tin về đối tợng nghiên cứu bằng trực giác
trực tiếp lên đối tợng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tợng. Đặc điểm
nổi bật trong phơng pháp quan sát s phạm là ngời quan sát trực tiếp tiếp cận thực
tế khách quan tới đối tợng thực nghiệm, đối tợng nghiên cứu.
Các hình thức quan sát:
- Quan sát trực tiếp giờ giảng dạy.
- Quan sát đo đạc.
- Phơng pháp đo đạc bằng bài tập chuẩn để đánh giá kiến thức và năng lực
học tập của học sinh.
2.3.5.Phơng pháp toán học thống kê.
Là phơng pháp dùng lý thuyết toán học logic, các công thức toán học để
tính toán số liệu lấy từ đối tợng nghiên cứu và sử lý thông tin có liên quan.
Các công thức đợc sử dụng:

- Tính trung bình cộng:

X

=

8

n
Xi
i 1
n




Luận văn tốt nghiệp

Lê Thanh Hải

n

2 =

- Tính phơng sai:

( Xi  X )

2


i 1

n

n

 ( Xi  X )

=

- Tính độ lệch chuẩn:

2

n 1

n

Trong đó:

X

là già trị trung bình

Xi
n

là già trị một đơn vị khảo sát
là tổng số khảo sát




là tổng số các số liệu khảo sát từ 1 n

- Tính độ tin cậy, khác biệt của các kết quả:

- Hệ số biến sai:

Cv =

T=

Xa Xb
a b

na nb

x
. 100%
X

2.4.Tổ chức nghiên cứu.
2.4.1.Đối tợng nghiên cứu:
- Học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá.
- Giáo viên trong tổ Hoá - Sinh Thể dục của trờng THPT Yên Định I Yên Định - Thanh Hoá.
2.4.2.Địa điểm nghiên cứu:
- Trờng Đại học Vinh
- Trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Ho¸

9





Luận văn tốt nghiệp

Lê Thanh Hải

2.4.3.Thời gian nghiên cứu:
Đề tài đợc tiến hành từ ngày 25/12/2002 đến 10/05/2003
Đợc chia làm 4 giai đoạn:
- Từ 25/12/2002 đến 15/01/2003 đọc tài liệu, đặt tên đề tài và viết đề cơng
đề tài nghiên cứu.
- Từ 15/01/2003 đến 24/02/2003 thu thập số liệu lần 1
- Từ 24/02/2003 đến 11/04/2003 thu thập số liệu lần 2, sử lý số liệu và viết
bản thảo.
- Từ 11/04/2003 đến 20/05/2003 hoàn thành bản thảo, đánh máy, hoàn
thành bản chính, tập báo cáo và báo cáo chính thức luận văn tốt nghiệp tại
hội đồng nghiệm thu.
2.4.4. Dụng cụ nghiên cøu
- Thíc d©y cđa bé y tÕ , cã chia độ đến 0,01m.(Đo chiều cao)
- Thớc dây của bộ quốc phòng(dùng để đo thành tích bật xa)
- Cân UNICEF chia độ đến 0,01kg.(dùng để cân nặng)
- Đồng hồ điện tử IRONMAN. TIMEX INDIGLO.

Chơng 3
Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân tích nhiệm vơ 1

3.1.1.C¬ së lý ln cđa viƯc lùa chän néi dung chơng trình môn thể

dục tự chọn cho học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá.
Trên cơ sở của học thuyết Mac Lê Nin về phát triển con ngời một cách
toàn diện. Theo quan điểm, t tởng, đờng lối lÃnh đạo của Đảng và nhµ níc ta vỊ

10


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

công tác GDTC. Hớng dẫn, chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo cụ thể hoá các
văn bản, chỉ thị , nghị quyết của Đảng và nhà nớc về công tác GDTC trờng học.
Chơng trình mục tiêu về công tác GDTC của Bộ Giáo dục và đào tạo từ năm
2000 đến 2025. Căn cứ vào chơng trình GDTC của Bộ Giáo dục và đào tạo đÃ
ban hành cho các trờng THPT.
Căn cứ vào đặc ®iĨm t©m sinh lý cđa häc sinh THPT løa ti 16 - 17 - 18.
ở giai đoạn này, các em có đặc điểm nổi bật là sự hình thành giới tính, cơ sở của
sự thay đổi tâm sinh lý là quá trình phát sinh phức tạp của hệ thần kinh trung ơng và các cơ quan trong cơ thể. Nó đợc thể hiện nh sau:
3.1.1.1.Về mặt tâm lý:
ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là ngời lớn, không phải nh ở tuổi thiếu
niên , các em đà hiểu biết rộng hơn, a hoạt động và có nhiều ớc mơ, hoài bÃo
trong cuộc sống. Giai đoạn này do quá trình hng phấn chiếm u thế hơn quá trình
ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhng có sự biểu hiện là nhàm chán,
chóng quên và các em dễ bị môi trờng tác động vào, tạo nên sự đánh giá cao về
bản thân. Khi thành công thờng tự kiêu, tự mÃn. Trái lại thờng xuất hiện rụt rè,
tự trách mình và nhanh nản trí, sự năng nổ của bản thân đà giảm đi nhiều.
Nh vậy sự đánh giá cao đó sẽ không gây tác động tốt trong tập luyện

TDTT về phơng diện từng cá nhân con ngời. Sự phát triển tâm lý là quá trình
chuyển đổi từ cấp độ này đến cấp độ khác, ứng với mỗi cấp độ là từng giai đoạn
của từng lứa tuổi nhất định. Nh vậy sự phát triển tâm lý của con ngời gắn liền
với sự hoạt động của con ngời trong đời sống thực tiễn và phụ thuộc chủ yếu vào
một dạng hoạt động chủ đạo.
Vì vậy khi tiến hành công tác GDTC cho các em ở lứa tuổi này cần uốn
nắn, luôn nhắc nhở và chỉ đạo định hớng và động viên các em hoàn thành nhiệm
vụ đồng thời động viên, tuyên dơng, khuyến khích.
Trong quá trình giảng dạy, dần dần từng bớc động viên các em học sinh, lựa
chọn nội giảng dạy, có định hớng đúng và hiệu quả bài tập đối với các em nhằm
tránh sự nhàm chán và để phù hợp với cơ sở vật chất, điếu kiện tập luyện đồng
thời tạo hứng thú tốt đối với các em trong tập luyện để tạo nên sự phát triển cân
đối của từng học sinh và giúp các em nâng cao đợc thành tích trong học tập.
3.1.1.2.Về giải phẫu sinh lý:

11


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của
các cơ quan, bộ phận cơ thể đợc nâng cao, cụ thể:
Hệ xơng:
ở thời kỳ này toàn thể bộ xơng của các em tăng một cách đột ngột về chiều
dài và chiều dày. Đàn tích xơng giảm, độ giản xơng do hàm lợng Magiê, phốt
pho, can xi trong xơng tăng, xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận nh: mặt, cột

sống. Các tổ chức sụn đợc thay thế bằng các mô xơng nên cùng với sự phát triển
chiều dài của xơng cột sống thì khả năng biến đổi cột sống không giảm mà trái
lại tăng lên và có xu hớng cong vẹo.
Hệ cơ:
ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện nhng
chậm hơn so với hệ xơng. Khối lợng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng lên
không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy khi có hoạt động chóng dẫn đến mệt
mỏi, vì sự phát triển không cân đối đó nên khi tập luyện giáo viên cần chú ý
phát triển cơ bắp cho các em.
Hệ tuần hoàn:
Đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời phát triển toàn thân nhng còn thiếu
cân đối gây nên sự mất cân bằng tậm thời của các bộ phận cơ thể nh sau:
Tạo nên sự mất cân bằng của hệ tim và hệ mạch máu, dung tích tăng lên gấp đôi
so với lứa tuổi thanh thiếu niên nhng đàn tích hệ mạch máu chỉ tăng lên gấp rỡi,
hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây nên hiện tợng thiếu máu từng bộ phận trên
nÃo. Nguyên nhân đó làm cho huyết áp ở lứa tuổi này thờng tăng cao đột ngột,
mạch máu không ổn định dẫn đến khi hoạt động chóng mệt mỏi. Vì vậy khi
hoạt động cần cho học sinh tập với khối lợng phù hợp, từ nhẹ đến nặng, từ đơn
giản đến phức tạp, tránh tăng đột ngột lợng vận động làm ảnh hởng không tốt
đến sự phát triển của mạch máu.
Hệ hô hấp:
Giai đoạn này phổi của các em phát triển mạnh nhng cha đợc đều đặn.
Khung ngực còn nhỏ hẹp nên các em thở nhanh và không có sự ổn định của
dung tích sống, thông khí phổi. Đó chính là nguyên nhân gây mệt mỏi cho các
em khi tập luyện và tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động gây nên
hiện tợng thiếu ôxy.
Hệ thần kinh:
12



Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

Giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và đi đến hoàn thiện, khả
năng t duy nhất là khả năng tổng hợp và phân tích trừu tợng hoá phát triển. Tạo
điều kiện cho sự hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do sự hoạt động của
tuyến giáp trong tuyến sinh dục, tuyến yên và các tuyến nội tiết khác làm cho hng phÊn cđa hƯ thÇn kinh chiÕm u thÕ. Vì vậy sự ức chế không cân bằng ảnh hởng lớn đến hoạt động TDTT. Chỉ cần một bài tập đơn điệu cũng làm cho học
sinh mệt mỏi. Vì vậy cần thiết phải lựa chọn nội dung môn học, thay ®ỉi nhiỊu
h×nh thøc häc tËp, tËp lun ®Ĩ häc sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
Từ những đặc điểm tâm sinh lý nói trên trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là
giảng dạy các môn tự chọn cho học sinh THPT lứa tuổi 16 - 17 -18 thì cần thiết
phải lựa chọn nội dung môn học một cách hợp lý, khoa häc, phï hỵp víi së
thÝch cđa häc sinh để quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao, giúp các em trở
thành con ngời phát triển toàn diện và phần nào lôi cuốn các em hăng say tham
gia tập luyện và thi đấu ở trờng phổ thông.
3.1.2. Cơ sở thùc tiƠn cđa viƯc lùa chon néi dung m«n häc thể dục tự chọn
cho học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá.
Theo khảo sát và tìm hiểu của chúng tôi thì nội dung môn học tự chọn của trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá, lâu nay vẫn sử dụng để giảng
dạy gồm có các môn:
- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Cầu lông
- Cờ vua
- Đá cầu.
Nh vậy những môn học nói trên đà đáp ứng đợc yêu cầu của Bộ Giáo dục đÃ
đề ra trong phân phối chơng trình. Song với điều kiện thực tế về sân bÃi, dụng
cụ, cơ sở vật chất và trình độ thể lực của học sinh thì nó đà phù hợp ch a ? Điều

này cha đợc nhà trờng chú ý quan tâm đến.
Căn cứ vào thực tế điều kiện cơ sở vật chất của nhà trêng cịng nh nhu cÇu
tiÕp thu cđa häc sinh vỊ các môn này thì việc lựa chọn một nội dung môn học tự
chọn sao cho vừa phù hợp với điều kiện của nhà trờng, vừa phù hợp với trình độ

13


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng nh nhu cầu và sở thích của các em học
sinh là một vấn đề cần thiết phải đợc thực hiện.
Đối với môn học tự chon theo phân phối chơng trình của bộ Giáo dục và
đào tạo ban hành thì nó đợc giảng dạy 14 tiết / 1 năm. Nh vậy việc lựa chọn nội
dung môn học tự chọn là một vấn đề hết sức khó khăn.
Cùng với các căn cứ trên chúng tôi đà kết hợp với phơng pháp mô hình hoá để
khái quát cấu trúc khung chơng trình, nội dung môn học tự chọn phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trờng, với sở thích của học sinh cũng nh chất lợng đào
tạo của nhà trờng.
Để lựa chọn và xây dựng chơng trình môn học tự chọn cho phù hợp với
học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá, chúng tôi đà tiến
hành phỏng vấn 300 học sinh thuộc các khối líp 10, 11, vµ 12 cđa nhµ trêng víi
néi dung phiếu hỏi:
Câu hỏi 1: Theo em đối với chơng trình môn học tự chọn của Bộ Giáo dục và
đào tạo quy định thì trong điều kiện thực tế của nhà trờng có cần thiết phải lựa
chọn nội dung môn học cho phù hợp không?

Câu hỏi đợc đặt ra ở các mức:
- Rất cần
- Cần
- Không cần
Kết quả thu đợc ở bảng 1:
Bảng 1: Kết quả trả lời câu hỏi 1 của 300 học sinh.
TT
Mức câu hỏi
Tổng số(ngời trả lời)
1
Rất cần
220
2
Cần
60
3
Không cần
20
4
Tổng
300

Phần trăm
73,3 %
20 %
6,7 %
100 %

Câu hỏi 2: Đối với các môn thể thao sau đây em thấy môn nào là vừa phù hợp
với sở thích của các em vừa phù hợp với điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất của

nhà trờng?
- Bóng đá
- Bóng chuyền
14


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

- Cầu lông
- Cờ vua
- Đá cầu.
Kết quả thu đợc ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả trả lời câu hỏi 2 của 300 học sinh.
TT
1
2
3
4
5
6

Môn thể thao
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Cờ vua

Đá cầu
Tổng

Tổng số(ngời trả lời)
50
20
20
30
180
300

Phần trăm
16,7 %
6,7 %
6,7 %
10 %
60 %
100 %

Đối tợng thứ hai chúng tôi thăm dò là 20 giáo viên giảng dạy tại trờng
thuộc tổ chuyên môn: Hoá - Sinh Thể dục
Câu hỏi: Theo đồng chí trong các môn thể thao sau đây môn nào vừa phù
hợp với điều kiện giảng dạy, vừa phù hợp với điều kiện học tập của học sinh và
với cơ sở vật chất cũng nh sân bÃi của nhà trờng?
-

Bóng đá

- Bóng chuyền
- Cầu lông

- Cờ vua
- Đá cầu.
Kết quả thu đợc ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả trả lời câu hỏi của 20 giáo viên.
TT
1
2
3
4
5
6

Môn thể thao
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Cờ vua
Đá cầu
Tổng

Tổng số(ngời trả lời)
2
3
3
2
10
20

15


Phần trăm
10 %
15 %
15 %
10 %
50 %
100 %


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

Nh vậy, qua thăm dò 300 học sinh và 20 cán bộ giáo viên tại trờng THPT
Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá chúng tôi thu đợc kết quả môn thể thao tự
chọn phù hợp với điều kiện trờng Yên Định I là môn Đá Cầu.
Để tiến hành thử nghiệm môn Đá Cầu trớc khi đa vào giảng dạy chúng tôi đÃ
tiến hành xây dựng chơng trình môn học này.
Khi xây dựng chơng trình môn học Đá Cầu cho học sinh tập luyện chúng tôi
dựa trên nguyên tắc khoa học s phạm:
- Chơng trình môn học phải thống nhất với mục đích đào tạo.
- Chơng trình phải đảm bảo tính khoa học cao.
- Chơng trình phải sát với mục tiêu, thực tiễn của nhà trờng.
- Chơng trình phải có cấu trúc logic.
- Chơng trình phải mang tính hiện đại.
- Chơng trình phải đảm bảo nguyên tắc mang tính khả thi.
- Chơng trình phải mang tính phát triển.
- Chơng trình phải phù hợp với phân phối chơng trình của Bộ Giáo dục và

đào tạo ban hành
- Chơng trình phải dựa vào các căn cứ:
+ Căn cứ vào mục đích yêu cầu đào tạo của nhà trờng và phong trào tập
luyện của học sinh.
+ Căn cứ vào trình độ chung và nhu cầu tập luyện môn thể thao a thích.
+ Căn cứ vào thực tế đội ngũ giáo viên giảng dạy, những kinh nghiệm cơ sở
đào tạo.
+ Căn cứ vào cơ sở vật chất, cơ sở đào tạo của nhà trờng.
3.1.3. Xây dựng nôi dung chơng trình môn học Đá Cầu cho học sinh trờng
THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá.
Tên môn học: Đá Cầu.
Số tiết học: 14 tiết.
Phần 1: Mục đích, yêu cầu của môn học.
1. Mục đích:
Giáo dục thĨ chÊt cho häc sinh trong trêng nh»m kh«ng ngõng củng cố, nâng
cao sức khoẻ và phục vụ cho việc học tập các môn học khác đợc tốt hơn.
16


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

2. Yêu cầu:
Học sinh nắm đợc kiến thức cơ bản của môn học, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
để có thể vận dụng trong tập luyện, thi đấu và nắm vững một số điều luật thi
đấu.
Phần 2. Nội dung chơng trình.

Chơng trình đợc giảng dạy trong 14 tiÕt:
 TiÕt 1:Giíi thiƯu s©n b·i, dơng cơ môn Đá Cầu
- Tiếp xúc, làm quen với Cầu
Tiết 2:
- Luyện tập một số động tác bổ trợ cho Đá Cầu:
+ Động tác chạy nâng cao đùi
+ Động tác chạy đá má trong
+ Động tác chạy đá má ngoài
+ Động tác chạy lăng chân trớc
Tiết 3:
- Ôn tập: các động tác bổ trợ cho Đá Cầu
- Học mới: Kỹ thuật tâng cầu bằng đùi, bằng mu bàn chân, má trong, má
ngoài.
Tiết 4:
- Luyện tập: Kỹ thuật tâng cầu bằng đùi, bằng mu bàn chân, má trong, má
ngoài.
- Học mới: Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện.
Tiết 5:
- Luyện tập: Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện.
- Học mới: Kỹ thuật phát cầu thấp chân nghiêng mình.
Tiết 6:
- Luyện tập: Kỹ thuật phát cầu thấp chân nghiêng mình.
- Học mới: Kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi.
Tiết 7:
- Luyện tập: Kỹ thuật đỡ cầu b»ng ®ïi.
17


Luận văn tốt nghiệp




Lê Thanh Hải

- Học mới: Kỹ thuật ®ì cÇu b»ng ngùc.
 TiÕt 8:
- Lun tËp: Kü tht ®ì cÇu b»ng ngùc.
- Häc míi: Kü tht ®ì cÇu bằng đùi chân thuận và chuyền đi bằng mu chân
thuận.
Tiết 9:
- Luyện tập: Kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi chân thuận và chuyền đi bằng mu chân
thuận.
- Học mới: Kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi chân thuận và chuyền đi bằng mu chân
không thuận.
Tiết 10:
- Luyện tập: Kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi chân thuận và chuyền đi bằng mu chân
thuận.
- Luyện tập: Kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi chân thuận và chuyền đi bằng mu chân
không thuận.
Tiết 11:
- Một số điều luật cơ bản của Đá Cầu.
- Luyện tập: Kỹ thuật tâng cầu bằng đùi, mu, má trong và má ngoài.
Tiết 12:
- Phơng pháp luyện tập Đá cầu.
- Luyện tập: Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện.
Tiết 13:
Ôn tập:
- Kỹ thuật tâng cầu.
- Kỹ thuật phát cầu thấp chân chính diện.
- Kiểm tra.

Tiết 14:
- Kiểm tra.
Phần 3: Nội dung kiểm tra và cách đánh giá.
18




Luận văn tốt nghiệp

Lê Thanh Hải

1. Nội dung kiểm tra:
- Tâng cầu.
- Phát cầu thấp chân chính diện vào ô quy định.
Điểm đánh giá môn học tính bằng điểm trung bình của 2 nội dung kiểm
tra.
2. Cách đánh giá điểm.
- Đối với nội dung tâng cầu:
Nam
Số quả
20
18
16
14
12
10
<10

Nữ

Điểm
10
9
8
7
6
5
4

Số quả
15
13
11
9
7
5
<5

Điểm
10
9
8
7
6
5
4

- Đối với nội dung phát cầu:
Mỗi học sinh phát 5 quả (không tính kỹ thuật).
- Nếu vào 5 quả : 10 điểm.

- Nếu vào 4 quả : 8 điểm.
- Nếu vào 3 quả : 6 điểm .
- Nếu vào 2 quả : 4 điểm.
- Nếu vào 1 quả : 2 điểm.
- Nếu không vào quả nào thì không tính điểm. Đối với những học sinh chăm
chỉ học tập và nghiêm túc trong quá trình học tập có thể tăng từ 0,5 đến 1
điểm.
3.2. phân tích kêt quả nhiệm vụ 2
Khảo sát các chØ sè thĨ chÊt cho häc sinh trêng THPT Yªn Định I Yên Định - Thanh Hoá
Để tiến hành nghiên cøu lùa chän m«n thĨ dơc tù chon cho phï hợp với
học sinh trờng THPT Yên Định I - Yên Định - Thanh Hoá chúng tôi tiến hành
khảo sát về hình thái, chức năng và trình độ thể lực của 300 häc sinh, trong ®ã:
19


Luận văn tốt nghiệp



Lê Thanh Hải

Khối 12: 50 nam, 50 n÷.
Khèi 11: 50 nam, 50 n÷.
Khèi 10: 50 nam, 50 nữ.
Để đánh giá đúng về hình thái chức năng, chúng tôi lựa chọn một số chỉ tiêu:
- Chiều cao đứng.
Cách đo: Đối tợng khảo sát đứng thẳng, mắt nhìn thẳng về trớc và có 3
điểm chạm thớc là : mông, gót và đầu.
- Cân nặng.
Cách đo: Đối tợng khảo sát đứng thẳng và thăng bằng trên cân cho đến khi

cân hết rung, ghi kết quả tại nơi kim của đồng hồ chỉ.
Để đánh giá đúng về trình độ thể lực, chúng tôi áp dụng một số bài thử cơ
bản nh sau:
- Test chạy 30 mét tốc độ cao.
Cách thực hiện: Cho học sinh xuất phát trớc vạch giới hạn khoảng cách 30
mét để ta có thể đo đợc tốc độ cao nhất của học sinh.
- Test bật xa tại chỗ không có đà.
Cho học sinh bật tự do và thành tích đợc đo từ mép ván bật đến điểm chạm
cát gần nhất của cơ thể học sinh.
3.2.1. Đánh giá về hình thái chức năng. (đối với chỉ tiêu này, chúng tôi khảo
sát và đem so sánh với chỉ số Quytelet (Q)).
Chỉ số Quytelet là chỉ số phản ánh mối liên hệ giữa cân nặng và chiều
cao, đợc tính theo công thức:
Cân nặng(g)
Q=
Chiều cao(cm)
Kết quả đợc đánh giá là trung bình với khoảng 370 400 g/1cm đối với
nam, và 325 370 đối với nữ /1cm.
Qua khảo sát hình thái chức năng của 300 học sinh nói trên chúng tôi thu đợc các kết quả và đem so sánh, đối chiếu với chỉ số Quytelet. Kết quả khảo sát
đợc thể hiện qua bảng 4.
ở khối lớp 12:
- Đối với nam:
20



×