Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích trong chạy 1500m cho nam học sinh trường THPT triệu sơn III thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.9 KB, 36 trang )

Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh
Trờng Đại học Vinh
Khoa giáo dục thể chất
========

Nguyễn văn chiến

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một
số bài tập phát triển sức bền chuyên
môn nhằm nâng cao thành tích trong
chạy 1.500m cho nam học sinh Trờng
THPT triệu sơn III - thanh hoá

Khoá luận tốt nghiệp
ngành s phạm giáo dục thể chất

====Vinh /2005===

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

1

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh


Trờng Đại học Vinh
Khoa giáo dục thể chất
========

Nguyễn văn chiến

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một
số bài tập phát triển sức bền chuyên
môn nhằm nâng cao thành tích trong
chạy 1.500m cho nam học sinh Trờng
THPT triệu sơn III - thanh hoá
Khoá luận tốt nghiệp
ngành s phạm giáo dục thể chất
Chuyên ngành điền kinh

Giáo viên hớng dẫn: Th.s. Châu Hồng thắng

====Vinh /2005===

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

2

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh


Đặt vấn đề
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền
văn hoá dân tộc cũng nh với nền văn minh của nhân loại. Luyện tập TDTT có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, củng cố và tăng cờng sức khoẻ.
Đồng thời TDTT có tác dụng rèn luyện và phát triển con ngời một cách toàn
diện cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt TDTT mang lại cho ngời sức
khoẻ tốt, đạt đợc hiệu quả cao trong học tập, lao động, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Hoạt động TDTT vô cùng phong phú và đa dạng, mỗi môn thể thao
mang sắc thái riêng, thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau, mang tính thẩm
mỹ và thu hút đợc sự đam mê tập luyện của con ngời theo cách thức riêng của
nó.
Ngày nay, đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, nền thể thao Việt
Nam đà có những bớc khởi sắc mới và đang trên đà phát triển nhanh chóng,
từng bớc hội nhập với nền thể thao khu vực, châu lục cũng nh trên thế giới.
Với sự quan tâm đúng mức của nhà nớc, ngành thể dục thể thao của nớc nhà
đà và đang phát triển mạnh mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Trong đó có một số
môn thể thao phát triển vợt bậc nh: Bóng đá, bắn súng, võ, chèo thuyền, cờ
vuathực tế đà có nhiều vận động viên của nthực tế ®· cã nhiỊu vËn ®éng viªn cđa n íc ta đà giành đợc những thứ
bậc cao trên đấu trờng khu vực và quốc tế nh: Vận động viên Nguyễn Thuý
Hiền, Phạm Đình Khánh Loanthực tế đà có nhiều vận động viên của n
Hiện nay đất nớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc ,khoa học công nghệ phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của ngời
dân đang đợc nâng lên một cách rõ rệt. XÃ hội phát triển ngày càng hiện đại,
do đó nhu cầu đòi hỏi của con ngời ngày càng cao hơn về mọi mặt.Bên cạnh
đó một trong những nhiệm vụ quan träng cđa ngµnh thĨ thao níc ta hiƯn nay
lµ nâng cao thành tích các môn thể thao nói chung và môn điền kinh nói riêng.
đó là những nhân tố quan trọng là động lực thúc đẩy nền thể Việt Nam ngày
càng phát triển và tiến nhanh trên con đờng hội nhập và phát triển với nền thể
thao khu vực và thế giới.

Điền kinh là một môn thể thao gần gủi với hoạt động tự nhiên của con
ngời. Điền kinh có nguồn gốc và bắt nguồn trực tiếp từ lao động sản xuất do
yêu cầu đảm bảo và duy trì cuộc sống, củng cố sức khoẻ, chiến đấu, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam ngày càng vững mạnh. Do đó, điền kinh là một

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

3

Lớp: 42A2 - ThĨ dơc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

môn thể thao có bề dày lịch sử lâu đời nhất, với nội dung hoạt động phong phú
dới nhiều hình thức hoạt động khác nhau nh: chạy, nhảy, ném, đẩythực tế đà có nhiều vận động viên của n thu hút
đợc nhiều ngời tham gia tËp lun ë mäi n¬i, mäi løa ti. TËp luyện điền
kinh đơn giản nhng mang lại hiệu quả cao, do đó điền kinh đợc coi là một
môn thể thao quần chúng.
Ngay từ các đại hội Olympic đầu tiên ngời ta đà đa điền kinh vào chơng
trình thi đấu chính thức với nhiều nội dung khác nhau nhằm nâng cao khả
năng hoạt động của con ngời. Cùng với lịch sử khoa học, TDTT hiện đại ngày
càng phát triển do đó mà nội dung thi đấu điền kinh ngày càng đợc cải tiến và
hoàn thiện hơn.
Ngày nay, điện kinh là một trong những môn thể thao không thể thiếu
đợc trong những cuộc thi đấu Đại hội toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới.
Một mặt tập luyện điền kinh tham gia thi đấu mang lại vinh quang cho tổ
quốc, mặt khác tập luyện điền kinh hoàn thiện và phát triển thể lực, nâng cao

sức khoẻ, tăng cờng và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo quan trọng cần thiết
trong cuộc sống, hoàn thiện thể chất và phát triển con ngời một cách toàn
diện. Ngoài ra, điền kinh còn là nền tảng phát triển thể lực chung tạo tiền đề
cho các môn thể thao khác. Chính vì vậy mà điền kinh đợc coi là môn học
chính trong chơng trình giáo dục thể chất của trong trờng THPT. Tuy nhiên,
việc áp dụng các phơng pháp tập luyện tiên tiến trong chạy 1.500m (chạy bền)
phần lớn còn sử dụng các phơng pháp giảng dạy rập khuôn, các bài tập chứa
đa dạng nên hiệu qua giáo dục thể chất cha cao.
Xuất phát từ những cơ sở đó chúng tôi lựa chọn và ứng dụng một số bài
tập giáo dục sức bền nhằm nâng cao thành tích trong chạy bền. Trong điều
kiện vẫn đảm bảo tính hợp lý và toàn diện, nâng cao thể lực và thành tích thể
thao, từ đó tạo điều kiện để các em phát huy tốt khả năng của mình. Từ những
vấn đề cần thiết trên, chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu lựaNghiên cứu lựa
chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích trong chạy 1.500m cho nam học sinh trờng THPT
Triệu Sơn III - Thanh Hoá.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

4

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

I. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu của đề tài
I.1. Tổng quan những vÊn ®Ị hn lun thĨ lùc trong hn lun

thĨ thao.
Hn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao luôn là vấn đề đợc sự
quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên,
giáo viên thể thaothực tế đà có nhiều vận động viên của n Song đề cập đến vấn đề này, chúng tôi thấy các tác giả có
nhiều quan điểm xuất phát từ những góc độ khác nhau, có những quan điểm
xuất phát từ cơ sở lý luận về thể chất, có những quan điểm đi từ lĩnh vực y học
một số khác bắt nguồn từ tâm lý học.
Dới đây, chúng tôi xin trình tóm tắt những quan điểm đó:
- Theo quan điểm của AD Novicop - LD Matveep: Sức bền là khả năng
của cơ thể chống lại sự mệt mỏi trong một hoạt động chuyên môn nào đó.
- Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Sức bền là
năng lực thực hiện một hoạt động với cờng độ cho trớc hay năng lực duy trì
khả năng vận động trong thời gian dài nhất có thể chịu đựng đợc.
- Theo quan điểm của giáo s - Huấn luận viên Công Huân, Cộng hoà
Liên Bang Nga Ngozolin trong cuốn Nghiên cứu lựaHệ thống huấn luyện thể thao hiện đại
- NXB Matcơva 1970 cho rằng: Nghiên cứu lựa Quá trình huấn luyện thể lực cho vận động
viên là việc hớng đến củng cố và hệ thống cơ quan của cơ thể, nâng cao khả
năng chức phận của chúng, đồng thời là việc phát triển các tố chất vận động
(sức nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo, khéo léothực tế đà có nhiều vận động viên cđa n)”. Qóa tr×nh hn lun thĨ lùc
bao gåm:
Hn lun thể lực chung: Quá trình giáo dục toàn diện những năng lực
thể chất cho vận động viên. Nội dung của huấn luyện thể lực chung rât đa
dạng. Ngời ta sử dụng các bài tập khác nhau để nâng cao những khả năng
chức phận của cơ thể phát triển toàn diện các năng lực thể chất và làm phong
phú vốn kỷ năng, kỷ xảo của ngời tập.
Huấn luyện thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển
và hoàn thiện những năng lực thể chất tơng ứng với đặc điểm của môn thể
thao chuyên sâu. Nó có nhiệm vụ phát triển tới mức tối đa những năng lực đó
của ngời tập.
Huấn luyện thể lực chung: Là khâu cơ bản quyết định đến thành tích,

nó cần thiết phải chia làm hai phần:
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở là hớng đến việc xây dựng các
nền tảng cơ bản phù hợp với đặc thù chuyên môn của môn thể thao nhất định.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

5

Lớp: 42A2 - Thể dôc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản mà mục đích của nó là việc
phát triển một cách rộng rÃi các tố chất vận động thoả mÃn những đòi hỏi của
môn thể thao.
Một vấn đề không kém phần quan trọng: Nghiên cứu lựaQuá trình huấn luyện thể lực
là sự phù hợp của các phơng tiện (bài tập thể chất) cũng nh các phơng pháp sử
dụng trong quá trình huấn luyện phải phù hợp với các quy luật phát triển của
đối tợng (lứa tuổi, trình độ tập luyệnthực tế đà có nhiều vận động viên của n) (Phomin 1978, Philin 1979, Ozolin
1983).
Qua tham khảo các nguồn t liệu, các công tình nghiên cứu khoa học của
nhiều chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực lý luận và phơng pháp huấn luyện
thể thao trong nớc GS. Lê Văn Lẫm, PGS. Lê Bửu, PGS, Dơng Nghiệp Chí,
PGS Phạm Trọng Thanh, PGS Nguyễn Toánthực tế đà có nhiều vận động viên của n Chúng ta thấy các nhà khoa
học đều cho rằng Nghiên cứu lựa Quá trình huấn luyện thể lực cho ngời tập là hớng đến
củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trớc lợng vận
động thể lực (Bài tập thể chất) và nh vậy đồng thời đà tác động đến quá trình

phát triển các tố chất vận động. Đây có thể coi là quan điểm xu hớng s phạm
trong quá trình giáo dục các tố chất vận động.
Quan điểm khác theo xu hớng y - sinh học mà chúng tôi ghi nhận đợc
của các nhà khoa học Việt Nam: PTS. NguyÔn Ngäc Cõ, PTS. Phan Hång
Minh, PTS . Lu Quang Hiệp, PGS. Trịnh Hồng Thanh, PGS. Nguyễn Kim
Minh, PGS. Lê Quý Phơngthực tế đà có nhiều vận động viên của nNói đến huấn luyện thể lực chung và chuyên
môn trong hn lun thĨ thao nãi tíi nhøng biÕn ®ỉi thÝch nghi về mặt sinh
học (cấu trúc, chức năng) diễn ra trong cơ thể ngời tập dới tác động của tập
luyện đợc biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay thấp.
Đồng thời chúng thấy một số chuyên gia Việt Nam đề cập đến vấn đề
này dới góc độ tâm lý: PGS. Phạm Ngọc Viễn, PGS. Lê Văn Xemthực tế đà có nhiều vận động viên của n Cho rằng:
Nghiên cứu lựaQuá trình chuẩn bị thể lực chung và chuyên môn cho ngời tập là quá trình
giải quyết những khó khăn liên quan đến việc thực hiện các hành động kỹ
thuật là phù hợp nhng yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của
ngời tập.
Tổng quan các ý kiến nêu trên, chúng tôi chuẩn bị thể lực chung và
chuyên môn cho ngời tập là sự tác động có hớng đích của lợng vận động (Bài
tập thể chất) đến ngời tập nhằm hình thành và phát triển lên một mức mới của
khả năng vận động, biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất, đồng thời
còn nhằm nâng cao khả năng của các cơ quan chức ơhận tơng ứng với các

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

6

Lớp: 42A2 - ThĨ dơc


Khoá luật tốt nghiệp


Bộ môn điền kinh

năng lực vận động của vận động viên, nâng cao các yếu tố tâm lý trớc hoạt
động đặc trng của môn thể thao.
I.2. Tổng quan những vấn đề huấn luyện sức bền trong chạy cự ly
1.500m.
Để đạt đợc thành tích cao trong thi đấu của cự ly chạy 1.500m đòi hỏi
ngời tập phải có phẩm chất đạo đức, ý chí, thể lựcthực tế đà có nhiều vận động viên của n Những tố chất sức bền
chuyên môn đóng vai trò quan trọng, bởi lẽ phát triển đầy đủ các yếu tố ngời
tập phải có nói trên và đặc biệt là sức bền chuyên môn trong điều kiện thi đấu
nh vậy sẽ làm nền tảng để tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm giải quyết các
điều kiện về chuẩn bị kỹ chiến thuật và tâm lý.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

7

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

II. Mục đích - nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu
II.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, việc lựa chọn các bài tập phát
triển sức bền ứng dụng trong môn chạy bền. Đi sâu nghiên cứu, thực nghiệm
việc ứng dụng các bài tập đà đợc lựa chọn nhằm nâng cao thể lực, thành tích
thể thao cho học sinh THPT.

II.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
II.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập
phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích trong chạy 1.500m
cho nam học sinh THPT.
II.2.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập đà đợc nghiên cứu lựa chọn
nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m cho nam häc sinh trêng THPT TriƯu S¬n III.
II.3. Phơng pháp nghiên cứu.
II.3.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo.
Thông qua phơng pháp phân tích tổng hợp các tài liệu nh: Sách giáo
khoa điền kinh, lý luận và phơng pháp giáo dục thể chất, sinh lý TDTT, tâm lý
học TDTT, huấn luyện các tố chất thể lực, một số phơng pháp huấn luyện
chạy cự ly trung bình của một số chuyên gia và một số đề tài nghiên cứu về
sức bền chuyên môn cho chúng tôi thấy đợc cơ sở lý luận về phơng pháp và
các sức bền chuyên môn sao cho phù hợp với đối tợng nghiên cứu.
II.3.2. Phơng pháp quan sát s phạm.
Chúng tôi tiến hành quan sát quá trình tập luyện của các lớp điền kinh
năng khiếu của Tỉnh, các nam học sinh THPT về sự biến đổi tâm lý, sinh lý,
trạng thái mệt mỏi, cực điểmthực tế đà có nhiều vận động viên của n
II.3.3. Phơng pháp phỏng vấn.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu, phỏng vấn các
huấn luyện viên, giáo viên có trình độ thâm niên công tác. Đặc biệt là các
huấn luyện viên chuyên huấn luyện các môn chạy cự ly trung bình và dài.
Thông qua phơng pháp phỏng vấn chúng tôi đà thu thập một số các bài tập
nhằm phát triển sức bền của chuyên môn trong chạy cự ly 1.500m.
II.3.4. Phơng pháp thực nghiệm sự phạm.
Để đánh giá đợc hiệu quả các bài tập mà chúng tôi lựa chọn chúng tôi
tiến hành theo phơng pháp thực nghiệm so sánh song song. Trong nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến


8

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

chia làm hai nhóm: §èi chiÕu vµ thùc nghiƯm, cïng løa ti, giíi tÝnh, thời
gian tập luyện.
II.3.5. Phơng pháp kiểm tra s phạm.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra hai giai đoạn trớc thực nghiệm và sau thực
nghiệm. Để kiểm tra đánh giá hiệu quả của các bài tập chúng tôi lựa chọn một
số Test để đánh giá nh:
+ Chạy 100m (sức nhanh trong chạy 1.500m)
+ BËt xa 10 bíc (søc m¹nh bỊn)
+ Ch¹y 1.500m (đánh giá thành tích của quá trình huấn luyện)
Tất cả các Test đều nằm trong hệ thống Test đánh giá sức bền của
chuyên môn cho ngời tập chạy bền (Nguyễn Đại Dơng 1996).
II.3.6. Phơng pháp toán học thống kê.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng công thức sau:
n

- Công thức tính trung bình cộng:
Trong đó:

X

x


i

i 1

(n < 30)

n

: là số trung bình cộng
xi: là tổng số của đám đông cá thể
n: là số cá thể
- Công thức tÝnh ph¬ng xa:
 c2 

X

 (x

a

 x a ) 2  ( x b  x b ) 2
n a nb 2

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
= 2
- Công thức so sánh hai số trung bình
x A  xB

T=


 A2  B2

n A nB

- C«ng thøc tÝnh nhịp tăng trởng:
W=
Trong đó:

100 x (V2 V1 )
0,5 x (V1 V2 )

W là nhịp tăng trởng
V2 là kết quả kiểm tra cuối
V1 là kết quả kiểm tra ban đầu
0,5 và 100 là hằng số

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

9

Lớp: 42A2 - ThĨ dơc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

III. Tổ chức nghiên cứu
III.1. Đối tợng nghiên cứu.

Nam học sinh khối 11 trờng THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá
III.2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài này đợc nghiên cứu từ ngày 15/11/2004 đến 05/2005 đợc chia
làm 4 giai đoạn:
III.2.1. Giai đoạn 1: Từ ngày 15/11/2004 đến 20/12/2004
- Xác định hớng nghiên cứu đề tài chuẩn bị tài liệu tham khảo.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phân tích lý luận thực tiễn.
III.2.2. Giai đoạn 2: Từ ngày 20/12/2004 đến 30/02/2005.
- Tích luỹ xử lý và phân tích số liệu thu đợc
- Giải quyết nhiệm vụ 1.
III.2.3. Giai đoạn 3: Từ sngày 30/02 đến 30/04/2005/
- Giải quyết nhiệm vụ 2.
- Viết luận văn.
III.2.4. Giai đoạn 4: Từ ngày 30/04/2005 đến 21/05/2005.
Hoàn thành luận văn, tập báo cáo và báo chính thức luận văn tốt nghiệp
trớc hội đồng nghiệm thu.
III.3. Địa điểm nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Trờng Đại
học Vinh và trờng THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá.
III.4. Dụng cụ nghiên cứu.
- Đờng chạy
- Đồng hồ bấm giây
- Thớc giây
- Giây nhảy

IV. Phân tích kết quả nghiên cứu
IV.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài
tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích trong chạy
1.500m cho nam học sinh THPT.

IV.1.1. Cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức bền
chuyên môn trong chạy 1.500m.
10
Sinh viên: Nguyễn Văn ChiÕn
Líp: 42A2 - ThĨ dơc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

IV.1.1.1. Đặc điểm sinh lý løa ti THPT:
Løa ti häc sinh THPT lµ løa tuổi đà đạt đợc sự trởng thành về mặt thể
lực, nhng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển của cơ thể ngời lớn.
Có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển mạnh, khả năng hoạt động
của các cơ quan và các bộ phận cơ thể đợc nâng cao cụ thể là:
* Hệ vận động:
- Hệ xơng: ở lứa tuổi này cơ thể các phát triển một cách đột ngột về
chiều dài, chiều dày, hàm lợng các chất hữu cơ trong xơng giảm do hàm lợng
Magic, Photpho, canxi trong xơng tăng. Quá trình cốt hoá xơng ở các bộ phận
cha hoàn tất. Chỉ xt hiƯn sù cèt ho¸ ë mét sè bé phËn nh mặt (cột xơng
sống). Các tổ chức sụn đợc thay thế bằng mô xơng nên cùng với sự phát triển
chiều dài của xơng cột sống không giảm trái lại tăng lên có xu hớng cong vẹo.
Vì vậy, mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với
dụng cụ có trọng lợng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi
đến hoàn thiện, nhng phát triển không đồng đều và chậm hơn so với hệ xơng.
Cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển hơn cơ dới, khối lợng cơ
tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy
khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng

dạy cần lu ý phát triển cơ bắp cho các em.
* Hệ thần kinh: ở lứa tuổi này hệ thần kinh trung ơng đà hoàn thiện,
hoạt động phân tích trên võ nÃo về tri giác có định hớng sâu sắc hơn. Khả
năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động đợc nâng cao. Ngay từ tuổi thiếu niên đà diễn ra quá trình hoàn thiện cơ quan
phân tích và những chức năng vận động quan trọng nhất. ở lứa tuổi này học
sinh không chỉ học các động tác vận động đơn lẽ nh trớc mà chủ yếu là từng
bớc hoàn thiện ghép những phần đà học trớc thành các liên hợp động tác tơng
đối hoàn chỉnh ở điều kiện khác nhau, phù hợp với đặc điểm của từng học
sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần phải thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận
dụng các hình thức trò chơi thi đấu để hoàn thành tốt những bài tập đề ra.
* Hệ hô hấp:
ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhng cha đều, khung ngực
còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích
sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em
tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tợng thiếu oxi, dẫn đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn:

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

11

Lớp: 42A2 - Thể dôc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời
phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển mạnh,

do đó nâng cao khá rõ lu lợng máu/phút. Mạch lúc bình thờng chậm hơn (tiết
kiệm hơn) nhng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối
với các lợng vận động thể lực khá chính xác, tim htrở nên hoạt động dẻo dai
hơn.
Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số bài tập trên căn
bản khối lợng cờng độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT,
đặc biệt là áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc
điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt
kết quả cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con ngời phát triển
toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi
cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở trờng phổ thông.
IV.1.1.2. Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức bền chuyên môn trong
chạy 1.500m.
Theo Pherơphe: Các bài tập định lợng chia thành hai nhóm chính đó là
bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ. Các bài tập đợc chia ra làm các nhóm
phụ thuộc vào công suất, cờng độ và các yếu tố sinh lý khác của hoạt động với
công suất, cờng độ và các yếu tố sinh lý tối đa, dới tối đa, lớn và trung bình:
Nh chúng ta đà biết chạy 1.500m thuộc vùng công suất lớn gần nh cực
đại (gần tối đa) và thuộc dạng bài tập có công suất dơí tối đa nên có những
đặc điểm và biến đổi sinh lý nh sau:
Yêu cầu về thể lực và tốc độ co cơ trong chạy 1.500m không đạt mức
cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu vận động và
tiếp túc tăng nhanh nhất là về cuối của chạy 1.500m.
Máu trong chạy 1.500m có những thay đổi rõ rệt, số lợng máu tham gia
và tuần hoàn tăng lên do đợc huy động rõ từ kho dự trữ. Số lợng hồng cầu,
bạch cầu, Hemôglôbin trong một đơn vị thể tích máu tăng lên.
Thành phần của huyết tơng cũng thay đổi, hàm lợng Glucôzơ huyết tơng tăng lên do quá trình phân huỷ Glucôzơ trong gan đợc tăng cờng. Hàm lợng Axit lastic trong máu tăng do quá trình phân giải yếu khi Glucôzơ làm
cho phản ứng của máu trở thành axit, độ pH giảm làm cho nội môi của cơ thể
mất cân bằng. Ngay từ khi bắt đầu tần số co bóp của tim tăng lên nhanh chóng
đạt 180 - 200 lần/phút, huyết áp tăng từ 180 - 200mHg, huyết áp tối thiểu tăng

hơn một chút hoặc không thay đổi thể tích tâm thu tăng rất mạnh so với mức
yên tĩnh, sau 3 - 4 phút hoạt động thể tích phút có thể đạt 35 - 40 lần/phút.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

12

Lớp: 42A2 - ThĨ dơc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc
thời gian hoạt động (chạy 1.500m) sẽ đạt đợc mức tối đa của mỗi ngời (140 160 lần/phút). Tỷ lệ thành phần nợ oxi trong các bài tập dới cực đại biến đổi
khác nhau phụ thuộc vào thời gian hoạt động. Trong chạy 1.500m thời gian
kéo dài khoảng 4 - 5 phút sự phân giải ACP và CP chỉ chiếm 20% - 50% do
phân giải yếu và 25% do các quá trình u khí. Nguồn cung cấp Glucôzơ chủ
yếu là Glucôzen trong máu ở đây rất hạn chế trong việc tiêu hao năng lợng
tronbg các bài tập dới cực đại phụ thuộc vào thời gian, tính chất hoạt động cụ
thể từ 25 - 40kcal. Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ
hôi tiết ra ít, thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi cha kịp
xảy ra.
Tóm lại: Từ những đặc điểm nêu trên chúng tôi có kết luận: Nguyên
nhân xẩy ra mệt mỏi trong chạy 1.500m là do các sản phẩm trao đổi chất tích
luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ pH và nội môi về phía axít. Nh vậy chạy
1.500m yêu cầu tơng đối cao với khả năng yếm khí cũng nh u khí của học
sinh. Vì vậy, chạy 1.500m còn đợc gọi là hoạt động trong trạng thái u yếm khí
hay bài tập mang tính hỗn hợp. Hay nói cách khác sức bền chuyên môn trong

chạy 1.500m là sức bền hỗn hợp giữa sự bền a khí và yếm khí.
IV.1.1.3. Cơ sở lý luận của việc huấn luyện sức bền trong chạy
1.500m.
IV.1.1.3.1. Các yếu tố lợng vận động trong huấn luyện nâng cao sức
bền.
Khi thực hiện một hoạt động tơng đối căng thẳng nào đó thì sau mét
thêi gian con ngêi c¶m thÊy viƯc thùc hiƯn nó càng trở nên khó khăn hơn. Bên
ngoài cơ thể nhËn thÊy mét c¸ch kh¸ch quan qua mét sè dÊu hiệu tơng đối rõ
rệt nh căng thẳng, mặt đỏ, toát mồ hôi, khi đó trong cơ thể diễn ra những biến
đổi sinh lý khá sâu săc.
Mặc dù khó khăn dần tăng nhng con ngời vẫn có thể duy trì đợc cờng
độ hoạt động trên cự ly trong một số thời gian nhờ những nỗ lực ý chí. Trạng
thái đó gọi là giai đoạn mệt mỏi có bù. Việc giảm sút năng lực hoạt động do
sự vận động gây nên gọi là mệt mỏi. Mệt mỏi biểu hiện ở các mặt hoạt động
của cơ thể trở nên khó khăn hơn hoặc không tiếp tục với hiệu quả cũ. Nếu cho
cùng một số cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó thì hiện tợng mệt mỏi của
các em sẽ xuất hiện ở những thời điểm khác nhau. Hay nói cách khác là mức
độ phát triển sức bền ở các em không đồng đều.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

13

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh


Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt đông nào đó, hay có thể
định nghĩa sực bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt
động nào đó.
Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định.
Trong sức bền chuyên môn căn cứ cờng độ, thời gian vận động có thể
chia làm ba loại đó là:
- Søc bÒn a khÝ
- Søc bÒn yÕm khÝ
- Søc bÒn hỗn hợp
+ Sức bền yếm khí: là sức bền trong thời gian ngắn tức là sức bền cần
thiết để vợt qua một cự ly mà ngời tập cần khoảng 45 - 2h.
+ Søc bỊn a khÝ: lµ søc bỊn trong thời gian dài tức là sức bền cần thiết
để vợt qua một cự li mà ngời tập cần trên 11 cho đến nhiều giờ.
+ Sức bền hỗn hợp: là sức bền trong thời gian trung bình tức là sức bền
cần thiết để vợt qua một cự li mà ngời tập cần khoảng 2 đến 11.
Nh vây, trong chạy cự li 1.500m yếu tố chính quyết định đến thành tích
là sức bền hỗ hợp, việc nâng cao sức bền chuyên môn thực chất làm cho cơ thể
thích nghi dần với lợng vận động ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi ngời tập
phải có tính kiên trì, chịu đựng những cảm giác nhàm chán do tính đơn điệu
của bài tập. Mặt khác đòi hỏi phải có sự tích luỹ, thích nghi dần và kéo dài
liên tục trong nhiều năm. Những ý đồ nôn nóng, gò ép, đốt cháy giai đoạn
chẳng những không đem lại kết quả mà có hại cho ngời tập.
Nâng cao sức bền chuyên môn phải dựa vào các phơng pháp giáo dục
sức bền mà trong đó có sự kết hợp 5 yếu tố cơ bản của lợng vận động. Cờng
độ di chuyển bài tập, thời gian thực hiện bài tập, thời gian nghỉ giữa quÃng,
tính chất nghỉ ngơi, số lần lặp lại.
a. Tốc độ di chuyển của bài tập đợc chia làm 3 loại:
+ Tốc độ dới tới hạn: là tốc độ di chuyển đòi hỏi lợng cung cấp O2 dới
mức cơ thể có thể đáp ứng đợc tức là nhu cầu O2 thấp hơn khả năng hấp thụ

của cơ thể. Nh chúng ta đà biết khi lợng O2 đáp ứng đủ nhu cầu O2 do vận
động đòi hỏi thì hoạt động diễn ra trong điều kiện ổn định thật. Trong cùng
tốc độ dới tới hạn thì nhu cầu O2 tỷ lệ thuận với tốc độ di chuyển.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

14

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

+ Nếu ngời tập di chuyển với tốc độ nhanh thì dần dần sẽ đạt tới mức độ
tới hạn khi đó nhu cầu O2 sẽ đạt mức bằng khả năng hấp thụ O 2 tối đa của cơ
thể (a khí).
+ Tốc độ tới hạn: là tốc độ có nhu cầu O 2 cao hơn năng lực hấp thụ O 2
tối đa. Lúc này hoạt ®éng diƠn ra trong ®iỊu kiƯn nỵ O 2 do các nguồn yếm khí.
Nếu ở cùng tốc độ trên tới hạn nhu cầu O2 tăng nhanh hơn nhiều so với mức
tăng của tốc độ di chuyển. Theo AVHILL lúc này nhu cầu O 2 gần nh tỷ lệ với
lập phơng cđa tèc ®é.
b. Thêi gian tËp lun:
Nh chóng ta ®· biết có liên quan với tốc độ di chuyển tức là thời gian
giới hạn của một bài tập luôn luôn tơng ứng với một tốc độ di chuyển giới hạn
nào đó. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về các nguồn cung cấp năng lợng cho
cơ thể khi vận động ngời ta xác định rằng: trong những bài tập có thời gian
kéo dài (5 - 6phút) thì tốc độ di chuyển sẽ là tốc độ dới tới hạn hoặc là tới hạn,
ở đó nguồn năng lợng đợc cung cấp chủ yếu nh quá trình a khí (hay còn gọi là

quá trình hô hấp). Thời gian của bài tập càng rút ngắn thì vai trò của quá trình
hô hấp càng giam đi, vai trò của quá trình yếm khí càng tăng lên lúc đầu là vai
trò của các phản ứng phân huỷ Glucozơ (còn gọi là Glucophan) sau đó là vai
trò của phản ứng phân huỷ Photpho Creatin. Bằng thực nghiệm ngời ta cũng
xác định đợc các bài tập có cờng ®é cao víi thêi gian ho¹t ®éng tõ 20’’ - 2 có
tác dụng tăng cờng Photpho Creatin. Nh vậy thời gian của buổi tập kéo dài với
tốc độ dới tới hạn đòi hỏi sự hoạt động căng thẳng của những hệ thống đảm
bảo cung cấp và sử dụng O2 trớc hết là tuần hoàn hô hấp, còn thời gian của bài
tập với tốc độ trên tới hạn thì năng lợng cung cấp cho hoạt động sẽ đợc đảm
bảo trừ các hợp chất cao năng ATP và CP.
c. Thời gian nghĩ giữa quÃng:
Trong bài tập lặp lại có vai trò quan trọng đến tính chất và phơng hớng
tác động của bài tập đối với cơ thể. Trong những bài tập có tốc độ dới tới hạn
và tới hạn, nếu thời gian nghỉ giữa quÃng (còn gọi là thời gian giản cách giữa
những lần lặp lại) đủ dài cho các hoạt động sinh lý trở lại mức tơng đối bình
thờng, thì ở mỗi lần lặp lại các bài tập tiếp theo, các phản ứng của cơ thể sẽ
diễn ra gần giống lần thực hiện bài tập trớc đó. Tức là thoạt đầu là cơ chế giải
phóng năng lợng từ Photpho Creatin tiếp đến là quá trình Glucophân ở 1 - 2
tiếp theo. Sau đó các quá trình hô hấp (quá trình a khí) mới phát huy tác dụng.
Trong các bài tập lặp lại với tốc độ tới hạn và dới tới hạn khi thời gian
bài tập (1 lần thực hiện bài tập) ngắn (dới 2) các quá trình hô hấp cha kịp

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

15

Lớp: 42A2 - Thể dục


Khoá luật tốt nghiệp


Bộ môn điền kinh

phát huy ở mức đầy đủ và hoạt động diễn ra trong điều kiện thiếu O 2, trong trờng hợp này nếu thơi gian nghỉ giữa quÃng ngắn thì lần thực hiện bài tập tiếp
theo sẽ diễn ra trên nền hô hấp cha giảm đi đáng kể và năng lợng cho hoạt
động dần dần đợc đảm bảo bằng các cơ chế a khí:
Trong các bài tập lặp lại với tốc độ trên giới hạn và quÃng nghỉ không
đầy đủ để thanh toán nợ O2, lợng O2 sẽ tích luỹ và tăng lên nhanh chóng sau
mỗi lần lặp lại bài tập. Hoạt động ngày càng mang tÝnh chÊt m khÝ. Cac bµi
tËp nµy tuy víi tần số lặp lại không lớn nhng thuộc loại các bài tập nặng, tác
động rất mạnh đối với cơ thể.
d. Tính chất nghỉ ngơi:
Nghỉ ngơi giữa quÃng có thể là chủ động không tiếp tục bài tập dới một
hình thức nào khác. Có thể là nghỉ ngơi tích cực tức là sau bài tập vẫn tiếp tục
hoạt động với cờng độ thấp hơn (chạy nhẹ nhàng, hơi thả lỏngthực tế ®· cã nhiỊu vËn ®éng viªn cđa n) nãi chung
sau mỗi lần thực hiện bài tập không nên nghỉ ngơi thụ động một cách hoàn
toàn (ngồi, nằmthực tế đà có nhiều vận động viên của n). Trừ trờng hợp có quÃng nghỉ dài, nhng cũng phải có kết
hợp với nghỉ ngơi tích cực khác nhau đợc coi là biện pháp tốt để tránh đợc
chuyển đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngợc lại.
e. Số lần lặp lại
Trong việc huấn luyện để phát triển sức bền chuyên môn các bài tập a
khí, khi thời gian mỗi lần thực hiện bai tập (mỗi lần lặp lại) tơng đối ngắn thì
số lần lặp lại phải tơng đối lớn. Ngợc lại trong các bài tập yếm khí, việc tăng
số lần lặp lại phải hết sức thận trọng và chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất
định. Nh vậy số lần lặp lại là một trong các yếu tố quy định lợng vận động, tạo
nên kết quả tổng hợp của cả bài tập. Việc xác định số lần lặp lại phụ thuộc vào
mục đích của bài tập cờng độ, thời gian thực hiện bài tập trong mỗi lần lặp lại
trình độ tập luyện của vận động viên. Trong rất nhiều trờng hợp hiệu quả
chính của bài tập phụ thuộc vào số lần lặp lại cuối cùng.
Vì vậy, nếu quy định số lần lặp lại không đúng thì hiệu quả của bài tập

sẽ giảm đi rất nhiều. Một trong những căn cứ để xác định số lần lặp lại là đảm
bảo cho tốc độ thực hiện bài tập trong những lần lặp lại cuối cùng không bị
giảm đáng kể.
Nh vậy việc thay đổi 1 trong 5 thành phần trên của lợng vận động sẽ
làm thay đổi cơ chế diễn biến sinh lý trong cơ thể, nó có tác dụng trực tiếp đến
việc thay đổi thành tích. Chính vì vậy chúng tôi dựa vào 5 yếu tố trên sẽ đa ra
những bài tập có lợng vận động phù hợp trong quá trình giáo dục sức bền.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

16

Lớp: 42A2 - Thể dôc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

Chạy 1.500m là một hoạt động tổng hợp quá trình a khí, yếm khí xẩy
ra. Vì thế việc nâng cao khả năng a khí, yếm khí trong quá trình huấn luyện
(giáo dục) nâng cao sức bền không thể thiếu đợc.
IV.1.1.3.2. Phơng pháp nâng cao khả năng a khí:
Khả năng a khí của cơ thể: là khả năng tạo ra nguồn năng lợng cho hoạt
động cơ bắp thông qua quá trình oxi hoá hợp chất gửi năng lợng cơ thể. Để
năng cao khả năng a khí cần giải quyết 3 nhiệm vụ:
- Nâng cao khả năng hấp thụ O2 tối đa
- Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức hấp thụ O2 tối đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt đợc mức hoạt động
với hiệu suất cao.

Để giải quyết đợc những nhiệm vụ trên nguyên tắc chung của các phơng pháp tập luyện nâng cao khả năng a khí là sử dụng các bài tập trong đó có
hiệu suất hô hấp và tuần hoàn có thể đạt mức độ tối đa và duy trì hấp thụ O 2
cao trong thời gian dài. Tất nhiên đó phải là những bài tập có sự tham gia của
nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn.
Các phơng pháp đợc sử dụng để nâng cao khả năng a khí thờng là phơng pháp đồng đều liên tục, phơng pháp biến đổi và phơng pháp lặp lại.
Phơng pháp đồng đều liên tục đợc áp dụng rộng rÃi trong các giai đoạn
của quá trình huấn luyện nâng cao khả năng sử bền. Đặc điểm của phơng pháp
này là thực hiện bài tập liên tục không có nghỉ giữa quÃng, với tốc độ ở gần
mức tới hạn và thời gian bài tập tơng đối dài. Với phơng pháp này là khả năng
phối hợp hoạt động của các hệ thống đảm bảo việc hấp thụ O 2 đợc nâng lên
ngay trong quá trình hoạt động, đồng thời bài tập có thể đạt đợc hiệu quả cao
do chúng tác động lên cơ thể trong giai đoạn tơng đối lâu.
Phơng pháp lặp lại gọi chính xác hơn là phơng pháp giÃn cách, phơng
pháp biến đổi đợc áp dụng để phát triển sức bền là phơng pháp dựa trên bài tập
yếm khí (tức là tốc độ trên tới hạn với thời gian nghỉ giữa quÃng giÃn cách), có
tính toán kỹ lỡng để phát huy khả năng tối đa a khí của cơ thể. Thoạt đầu điều
này hình nh có mâu thuẫn nếu chúng ta không biết phân tích đầy đủ bản chất
của nó. Có sản phẩn phân hoá yếm khí tạo nên khi thực hiện hoạt động căng
thẳng với thời gian ngắn đợc sử dụng để kích thích phát triển các quá trình hô
hấp trong lúc nghỉ giữa quÃng (đối với phơng pháp giÃn cách) trong lúc thực
hiện các bài tập với cờng độ thấp, xen kẻ (đối với phơng pháp biến đổi).
Qua thực nghiệm ngời ta thấy trong khoảng 10 - 90 sau mỗi lần làm
lại bài tập yếm khí không khí phổi và thể tích tâm thu đều tăng lên. Do đó ở

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

17

Lớp: 42A2 - Thể dục



Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

mức hấp thụ O2 cũng tăng lên. Nếu bài tập đợc lặp lại vào thời điểm mà các
chỉ số đang ở mức tơng đối cao thì tác dụng kích thích đối với quá trình hô
hấp sẽ tăng dần từ lần lặp lại lần này đến lần lặp lại tiếp theo, mức hấp thụ O 2
tăng dần tới mức tối đa và trong nhiều trờng hợp có thể vợt khả năng hấp thụ
O2 tối đa vốn có của ngời tập.
Nh vậy tác dụng của bài tập diễn ra trong thời gian già cách giữa các
lần lặp lại bài tập, tức là mức hấp thụ O2 cao nhất đạt đợc vào lúc nghỉ giữa
quÃng chứ không phải trong lúc thực hiện bài tập.
Việc sắp xếp trình tự các bài tập trong một buổi tập có ý nghĩa quan
trọng, thông thờng nâng cao các bài tập a khí đợc bố trí vào cuối buổi tập để
sử dụng đợc hiểu quả các bài tập trớc đó. Cũng cần chú ý xây dựng các bài tập
này theo một cấu trúc tơng đối ổn định cả về các thành phần của lợng vận
động, tất nhiên cần có thay đổi và đa dạng hoá để tránh sự đơn điệu và gây
nhàm chán nhng chỉ là thay đổi hình thức bài tập. Nh vậy sẽ giúp cho huấn
luyện viên, giáo viên theo dõi sát sao đợc trạng thái và sự tiến bộ của ngời tập,
có đợc những căn cứ chắc chắn để nâng cao dần lợng vận động, nâng dần khả
năng thích nghi của cơ thể.
Ví dụ: Chạy 60; chạy thay đổi giữa 100m với tốc độ 4m/s tầm số nhịp
tim 140lần/phút; 500m với tốc độ 5m/s tần số 180 lần/phút.
Các phơng pháp giÃn cách và biến đổi đợc sử dụng để nâng cao khả
năng a khí thờng có cấu trúc các thành phần lợng vận động nh sau:
+ Cờng độ vận động (tốc độ di chuyển) cao hơn mức tới hạn tức là
khoảng 75 - 80% Vmax, sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số mạch đập xấp xỉ
180 lần/phút đây là tần số nhịp tim có tần số cao nhất.
+ Độ dài cự li tập luyện phải đợc lựa chọn sao cho thời gian thực hiện

bài tập không quá 1 - 1,5 phút. Chỉ trong trờng hợp này hoạt ®éng míi diƠn ra
trong ®iỊu kiƯn m khÝ vµ míi đạt đợc mức hấp thụ O2 tối đa 2 lần lúc nghỉ
giữa quÃng.
+ Khoảng cách nghỉ giữa quÃng: tuỳ theo trình độ tập luyện của ngời
tập dao động từ 45 - 120 giây để cho lần lặp lại tiếp theo đợc bắt đầu trong lúc
thể tích tâm thu và mức ®é hÊp thơ O2 tèi ®a ë møc cao (tÇn số nhịp tim vào
khoảng 120 - 140 lần/phút). Trong mọi trờng hợp quÃng nghỉ không vợt qúa 3
- 4 phút khi mà hệ tuần hoàn và hô hấp giảm nhiều.
Trong khảng nghỉ nên tiếp tục hoạt động với cờng độ thấp để tránh
chuyển đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngợc lại, tăng nhanh
quá trình hồi phục, tạo điều kiện để thực hiện đợc khối lợng vận động lớn.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

18

Lớp: 42A2 - Thể dôc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

+ Số lần lặp lại cần tính toán sao cho đảm bảo duy trì đợc trạng thái ổn
định trong sự phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ thể, thực hiện ở khả
nang hấp thụ O2, ổn định ở mức tơng đối cao. Cụ thể là khi có hiện tợng giảm
mức hấp thụ O2 đó là tín hiệu để ngừng bài tập. Trong thực tế có thẻ dựa vào
tần số mạch đập, khi tốc độ bài tập vận không đổi nhng tần số mạch đập sau
bài tập tăng lên đáng kể so với lần lặp lại trớc đó, chúng ta đà xuất hiện sự rối
loạn trong phối hợp hoạt động của các hệ thống hô hấp và tuần hoàn thì nên

ngừng tập.
Ngoài ra coàn kết hợp thở trong chạy 1.500m để nâng cao khả năng a
khí.
IV.1.1.3.3. Phơng pháp nâng cao khả năng yếm khí
Trớc hết ta cần biết khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa
vào các nguồn cung cấp năng lợng yếm khí (các phản ứng giải phóng năng lợng không có sự tham gia của O2)
Nâng cao khả năng a khí cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả
năng yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho những hoạt động yếm khí. Bới vì
chúng ta đà biết quá trình trả nợ O 2 trong lúc vận động đó sẽ lớn và hiệu quả
vận động của cơ thể sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, nhiệm vụ chính ở đây là tăng cờng khả năng giải phóng
năng lợng nhờ các phản ứng phân huỷ Photpho Creatin và Gucoza đồng thời
nâng cao khả năng chịu đứng trạng thái nơ O2 ở mức cao.
+ Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lợng từ Photpho
Creatin có những đặc điểm sau:
- Cờng độ hoạt động gần tới mức tối đa hoặc thấp hơn một chút.
- Thời gian của bài tập (mỗi lần lặp lại) chỉ giới hạn từ 3 - 8 phút sở dĩ
nh vậy vì dự trữ Photpho Creatin trong cơ thể rất ít, sự phân huỷ hợp chất này
chỉ diễn ra trong vài giây (3 - 8 giây sau khi bắt đầu hoạt động).
- Thời gian nghỉ giữa qu·ng 2 - 3 phót ®ã cịng ®đ thêi gian để phục hồi
Photpho Creatin, sự phân huỷ Photpho Creatin không tạo ra axit lăctic nên
việc trả nợ O2 diễn ra khá nhanh. Nhng do dự trữ Photpho Creatin trong cơ thể
ít nên sau 3 - 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế Glucophân sẽ tăng lên, còn
cơ chế Photpho Creatin giảm đi. Để khắc phục hiện tợng này ta chia bài tập
thành 2 - 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 - 3lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các
nhóm kéo dài, từ 7 - 10 phút (đủ để O 2 hoá phần lớn các axit lăctic và đảm bảo
đa trạng thái hng phấn cao của các trung tâm thần kinh).

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến


19

Lớp: 42A2 - Thể dôc


Khoá luật tốt nghiệp

Bộ môn điền kinh

- Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của ngời tập sao cho tốc
độ không bị giảm. Nh trên đà nói, chia bài tập thành cúc nhóm là một biện
pháp cho phép tăng đợc tổng số lần lặp lại của cả bài tập, nâng cao đợc khối lợng vận động.
+ Để hoàn thiện cơ chế Glucophân (tức là khả năng yếm khí của cơ
chế) cần áp dụng các bài tập có đặc điểm sau.
- Cờng độ vận động (tốc độ di chuyển) xấp xỉ tối đa, tức là khoảng 90 95% tốc độ tối đa của cự li tơng ứng đợc sử dụng sau một lần lặp lại chỉ số
tác ®éng tut ®èi cã thĨ gi¶m ®i mét Ýt nhng vẫn đợc coi là xấp xỉ tốc độ tối
đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể.
- Thời gian một lần lặp lại có thể từ 20 - 2.
- Khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại.
Ví dụ: Giữa lần thứ nhất và lần thứ 2 nên nghỉ từ 5 - 8 phút, giữa lần
nghỉ thứ 3 và thứ 4 nên nghỉ 2 - 3 phút. Cơ sở của phơng pháp này dựa trên
những kết quả thực nghiệm, trong đó ngời ta thấy nồn độ axit lăctic (chỉ rõ
xác định Glucophân) trong máu đạt mức cao không phải là lúc kết thúc bài
tập, mà sau đó 1 phút đồng thời sau mỗi lần lặp lại thì thời điểm đạt nồng độ
axit lăctíc càng cao càng xích lại thì thời điểm kết thúc bài tập, và mục đích
của bài tập làm cho cơ thể thích nghi với trạng thái nợ O 2 cao, thể hiện ở nồng
độ axit lăctic trong máu với khoảng cách nghỉ ngơi giảm dần, cách đó ngày
cảng trở nên căng thăng và tác động mạnh mẽ đối với cơ thể, vì vËy khi ¸p
dơng chóng ta hÕt søc thËn träng.
- TÝnh chất nghỉ ngơi: trong trờng hợp không cần nghỉ ngơi thích hợp

nhng cần tránh trạng thái hoàn toàn yên tĩnh.
IV.1.1.4. Xác định và lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn trong chạy 1.500m
IV.1.1.4.1. Xác định các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong
chạy 1.500m
Qua việc phân tích tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện
giảng dạy. Việc lựa chọn xây dựng các bài tập, chúng tôi xác định các bài tập
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tợng giảng dạy.
- Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học đảm bảo về phơng pháp và
nguyên tắc huấn luyện.
- Bài tập phải dựa vào đặc điểm cự li chạy 1.500m.
- Bài tập có đa số ý kiến huấn luyện viên, giáo viên ủng hộ.

Sinh viên: Nguyễn Văn Chiến

20

Lớp: 42A2 - Thể dục



×