Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nghiên cứu ứng dụng 'phương pháp tập luyện vòng tròn nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cho học sinh nam khối 10 trường PTTH lê hồng phong nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.38 KB, 34 trang )

Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

lời cảm ơn :
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Trí
Lục đà hớng dẫn chỉ đạo nhiệt tình, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp cuối khoá này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa GDTC- Trờng
Đại Học Vinh cùng các thầy, cô giáo và các em học sinh Trờng Trung học phổ
thông Lê Hồng Phong Nghệ An đà tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá
luận này.
Dù đà có nhiều cố gắng song do điều kiện về thời gian cũng nh bớc đầu làm
khoá luận nên không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Vậy rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng tất cả các bạn đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh- 5/2004.
ngời thực hiện

võ văn đăng

i.Đặt vấn đề:
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lÃnh đạo nhằm mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh thì yếu tố con ngời luôn luôn
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu.
Có thể nói rằng sức khoẻ con ngời là một trong những yếu tố hợp thành
quan trọng của lực lợng sản suất. Mức độ dồi dào, chất lợng của các sản phẩm
vật chất và các giá trị tinh thần phụ thuộc vào lực lợng sản suất này. TDTT góp
phần phát triển sản suất thông qua việc nâng cao năng suất lao động, bảo vệ và
1



Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động, hơn nữa bản thân nó tham gia trực tiếp
vào quá trình sản suất và yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản suất là sức
lao động. Vì vậy đầu t cho con ngời là đầu t có chiều sâu, đầu t cho tơng lai
cho sự lớn mạnh của dân tộc và sự phồn vinh cho tổ quốc.
Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đợc trong chính
sách phát triển kinh tế xà hội của Đảng và Nhà nớc ta. Đây là quan điểm
chủ đạo mà Đảng ta đà dựa trên cơ sở những quan điểm TDTT của Mác. Mác
nói, con ngời đà tác động vào thiên nhiên cải tạo thiên nhiên và họ tự cải tạo
mình. Phát triển thể thao không phải trách nhịêm của riêng ai, mà là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn xà hội.
Quan điểm GDTC của Đảng - Nhà nớc ta đó là một trong những mối quan
tâm hàng đầu. Đảng - Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng GDTC xem giáo dục thể
chất là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Đảng cho rằng '' Bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cho nhân dân là một vấn đề
rất quan trọng gắn liền với sự nghiệp xây dựng hạnh phúc của nhân dân đó là
mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta''.
Vì vậy giáo dục thể chất phải luôn hớng vào mục tiêu chủ yếu là bảo vệ và
tăng cờng sức khoẻ cho nhân dân nói chung và học sinh - sinh viên nói riêng
góp phần đào tạo con ngời mới phát triển toàn diện.
Việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân nói chung và học sinh - sinh viên nói
riêng là một việc làm hết sức cần thiết của các cấp - ngành, đặc biệt là ngành
giáo dục thể chất nớc ta.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới. Ngày nay khoa học giáo dục thể chất đợc nâng lên một
cách rõ rệt. Điều đó đòi hỏi mỗi ngời làm công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân

dân nói chung và học sinh - sinh viên nói riêng phải sáng tạo và không ngừng
tìm ra những phơng pháp giảng dạy mới nhằm đạt kết quả cao.
Hiện nay vẫn đề đổi mới phơng pháp đang đợc Đảng và Nhà nớc hết sức
quan tâm. Nghị quyết TW IV đà ghi rõ: đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả
các cấp học, kết hợp tốt học với hành, học tập và lao động sản xuất, thực
nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trờng với xà hội, áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng học sinh năng lực t duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề. Đổi mới phơng pháp dạy học thể dục không nằm ngoài
mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học đó là: mục tiêu, nội
dung, phơng pháp phơng tiện tổ chức - đánh gi¸.
2


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

Nh ta đà biết hiện nay sè häc sinh - sinh viªn ë níc ta chiếm một tỉ lệ khá
cao so với tổng dân số cả nớc. Mà học sinh - sinh viên là nhân tố đóng vai trò
hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển của đất nớc.
Nên việc giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ cấp bách có tính
chiến lợc mà đảng và nhà nớc ta cần quan tâm .
Hiến pháp nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam, năm 1992 có ghi ''Nhà
nớc và xà hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân... quy định
chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trờng học. Mục tiêu giáo dục trong
nhà trờng là đào tạo những ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức. Do vậy giáo dục thể
chất là một trong những mặt không thể thiếu đợc trong việc xây dựng con ngời
mới.
Điền kinh là một bộ môn thể thao phong phú và đa dạng thu hút đợc nhiều
tầng lớp tham gia tập luyện trong đó có đông đảo học sinh - sinh viên .

Tập luyện điền kinh nhằm nâng cao sức khoẻ còn rèn luyện cho con ngời
các phẩm chất về đạo đức nh : Tính kiên trì, dũng cảm, có ý thức tổ chức kỷ
luật cao... Vì vậy bộ môn điền kinh đợc coi là môn học chính quy trong chơng
trình giáo dục thể chất của nhà trờng, nhằm phát triển thể chất cho học sinh để
nâng cao hiệu quả trong học tập.
Điền kinh bao gồm nhiều môn nh : Chạy, nhảy, ném đẩy .... ,trong đó môn
đẩy tạ là môn học tập và thi đấu rộng rÃi trong các trờng phổ thông.
Hiệu quả học tập môn đẩy tạ của học sinh phổ thông phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nhng quan trọng nhất đó là tố chất sức mạnh tốc độ . Nó có ý
nghĩa quyết định đến thành tích đẩy tạ. Ngoài ra việc phát triển sức mạnh tốc
độ còn nâng cao hiệu quả khi học tập các môn thể thao khác trong trờng phổ
thông .
Hiện nay việc ứng dụng các phơng pháp tập luyện tiên tiến còn rất ít ở các
trờng phổ thông, phần lớn còn sử dụng các phơng pháp giảng dạy rập khuôn
cho nên hiệu quả học tập cha cao.
Chính vì những nguyên nhân trên cùng với mong muốn góp phần làm
phong phú thêm nền khoa học nớc nhà, góp phần nhỏ bé trong sự nghiệp đổi
mới phơng pháp giảng dạy ở các trờng phổ thông, nhằm nâng cao hiệu quả học
tập môn đẩy tạ nói riêng và các môn thể thao khác nói chung .
Do phạm vi rộng lớn của đề tài chúng tôi xây dựng cho mình: Nghiên cứu
ứng dụng ''phơng pháp tập luyện vòng tròn'' nhằm phát triĨn tè chÊt søc m¹nh
3


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

tốc độ trong môn đẩy tạ cho học sinh Nam khối 10 Trờng PTTH Lê Hồng
Phong - Nghệ An.


II. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở sinh lí thực tiện giáo dục tố chất sức
mạnh tốc độ, nguyên lý kỷ thuật của môn đẩy tạ, đặc điểm sinh lí của lứa
tuổi học sinh PTTH và cơ sở của phơng pháp tập luyện vòng tròn.

2.1 Cơ sở lý luân của tố chất sức mạnh tốc độ .
Để nghiên cứu cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ chúng ta nêu khái
niệm về tố chất sức mạnh là gì.
Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài nhờ nổ lực của cơ bắp.
Vậy cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trờng hợp sau:
- Không thay đổi độ dài cơ ( chế độ tĩnh ).
- Giảm độ dài của cơ ( chế độ khắc phục ).
- Tăng độ dài của cơ (chế nhợng bộ ).
Vậy ta có thể khái niệm: Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực lớn trong
các động tác nhanh nhằm khắc phục lực đối kháng ( trong tải bên ngoài ) hay
nói cách khác là khả năng con ngời phát huy một lực lớn trong khoảng thời
gian ngắn.
Qua đó ta thấy sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào tốc độ co cơ lớn trong thời
gian ngắn.
Trong thực tiện giáo dục phát triển tố chất sức mạnh tốc độ chính là cơ sở
để ngời tập đạt thành tích cao . Nó đợc thể hiện ở các mặt sau:
+ Là cơ sở cho việc nâng cao tần số và biên độ động tác trong các môn thể
thao nh : Nhảy xa, nhảy cao, đẩy tạ ....../
+ Là một trong những tiềm năng cơ bản tạo điều kiện để ngời tập có thể
thực hiện các động tác liên hiệp có độ khó cao thể hiện trong các môn nh :
Các môn bóng, các môn đối kháng ....../
Sức mạnh tốc độ của con ngời trong hoạt động thể dục thể thao phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau.
+ Khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh hệ thống thần kinh.

+ Các phẩm chất tâm lý.
+ Cấu trúc hoàn thiện của hệ thống cơ bắp nh : Cấu trúc sợi cơ, độ đàn hồi
của cơ bắp.
4


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

+ Khả năng huy động nguồn năng lợng trong điều kiện yếm khí (thiếu 02 ).
Nh vậy mục đích của giáo dục tố chất sức mạnh tốc độ là tạo nên đợc các
tiềm năng cho quá trình thực hiện động tác hay nói cách khác là tạo ra khả
năng sinh lực lớn khi thực hiện động tác với tốc độ co cơ lớn nhất ( thời gian
thực hiện ngắn ).
Do vậy ta có thể định hớng cho việc hình thành nội dung bài tập sức mạnh
tốc độ nh sau :
+ Sử dụng lợng đối kháng gần tối đa với số lần lặp lại tối đa.
+ Nhịp độ thực hiện động tác nhanh.
+ Thời gian nghỉ đầy đủ giữa các bài tập.
Phơng pháp tập luyện đó là ''phơng pháp tập luyện vòng tròn'', theo phơng pháp giÃn cách với quÃng nghỉ đầy đủ.

2.2 Cơ sở sinh lí của tố chất sức mạnh tốc độ .
Sức mạnh tốc độ đợc biểu hiện bằng khả năng khắc phục lực đối kháng
bằng tốc độ căng cơ lớn nhất.
Ta có công thức:

Fmax = m . amax
Trong đó:


m khối lợng.
amax tốc độ co cơ.
Sức mạnh tốc độ của con ngời trong hoạt động thể dục thể thao phụ thuộc
vào các yếu tố nh :
+ Số lợng đơn vị vận động tham gia vào việc căng cơ.
+ Chế độ co cơ của các đơn vị vận động.
+ Chiều dài ban đầu của các sợi cơ trớc lúc co.
Khi khối lợng co cơ tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cúng và chiều
dài ban đầu là chiều dài tôí u thì cơ sẽ co một lực tối đa. Lực đó gọi là sức
mạnh tối đa của một cơ.
Nó phụ thuộc vào số lợng sợi cơ và thiết diện ngang của các sợi cơ, Sức
mạnh tối đa tính trên thiết diện ngang của cơ đợc gọi là sức mạnh tơng đối của
cơ. Sức mạnh tuyệt đối còn gọi là sức mạnh tối đa đó là sức mạnh cơ của con
ngời đợc đo khi co cơ mang tính tích cực nghĩa là co cơ với sự tham gia của ý
thức.
Nó chịu ảnh hởng của các nhóm sau:
+ Các yếu trong cơ ngo¹i vi:
5


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

- Điều kiện cơ học của sự co cơ.
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ.
- Thiết diện ngang.
- Đặc điểm cấu tạo của các sợi cơ.
+ Yếu tố thần kinh trung ơng:
Điều kiển sự co cơ và phối hợp hoạt động giữa các cơ. Trớc tiên Nơron thần

kinh vận động phát xung động với tần số cao, hệ thần kinh phải gây hng phấn
ở nhiều Nơron vận động, hng phấn đó không quá lan rộng, để không gây hng
phấn cho các cơ đối kháng tạo điều kiện cho các cơ chủ yếu phát huy hết sức
mạnh .

2.3 Cơ sở lý luận thực tiện để nâng cao thành tích ở môn đẩy tạ.
Đẩy tạ là một hoạt động không có chu kì, kỷ thuật đẩy tạ vai hớng ném đợc chia làm 4 giai đoạn: Chuẩn bị, trợt đà, ra sức cuối cùng và dự thăng bằng.
Mục đích của môn đẩy tạ là đa dụng cụ ( tạ ) bay xa nhất.
Muốn đa vật ném ( tạ ) bay xa đòi hỏi sự nổ lực của thần kinh cơ rất lớn.
Vì thế muốn đạt đợc thành tích cao, trớc hết ngời tập phải có thể lực tốt đặc
biệt là sức mạnh tốc độ .
Nh ta đà biết khoảng cách bay xa của một vật trong không gian so với mặt
phẳng ngang đều xác định theo c«ng thøc:

S
S H 0 

Vo  2 . sin 2
g

Vo 2 . sin 2
g

Ta có công thức tính khoảng cách bay xa trong đẩy tạ sau:
Trong đó: V0 là tốc độ bay ban đầu.
là góc độ bay.
g là gia tốc rơi tự do.
Ho là độ cao khi ra tạ.
Mà ta có:
Trong đó: F lực tác dụng vào tạ.

Vo

L

F .L
t

Khoảng cánh của lực tác dụng.
6


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

t
thời gian thực hiện.
Qua đó ta thấy ngoài các yếu tố nh góc độ khi ra tạ, độ cao khi ra tạ và các
yếu tố ngoại cảnh khác thì khoảng cách bay xa của tạ phơ thc vµo V o , mµ
Vo phơ thc vµo F, L và t.
Khi quan sát môn đẩy tạ thì ta thấy khoảng cách của lực tác dụng ( L) và
thời gian thực hiện (t) tỉ lệ nghịch với nhau. Chính vì vậy tốc độ bay ban đầu
V0 phụ thuộc rất lớn vào F (lực tác dụng) và thời gian thực hiện . F / t chính là
sức mạnh tốc độ.
Chính vì vậy trong môn đẩy tạ sức mạnh tốc độ đóng một vai trò hết sức
quan trọng quyết định đến thành tích .
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện cần chú ý đến cơ chế cải thiện
sức mạnh tốc độ bằng cách tiến hành các bài tập động lực và yêu cầu tập với
nhịp độ động tác nhanh trong một thời gian ngắn với trọng tải ổn định.


2.4 Đặc điểm sinh lí của lứa tuổi học sinh PTTH (®é ti 15 - 18).
ë løa ti häc sinh PTTH (độ tuổi 15 - 18) cơ thể phát triển một cách
mạnh mẽ và các cơ quan trong cơ thể có một số bộ phận, cơ quan đà phát triển
đến mức ngời lớn.
+ Hệ cơ: Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện nhng
chậm hơn so với hệ xơng. Khối lợng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng
không đều chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi hoạt động cơ rất nhanh mệt mỏi, vì
cha có sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình tập luyện giáo
viên cần phải chú ý để phát triển cân đối cơ bắp cho học sinh.
+ Hệ xơng: ở thời kì này xơng của các em phát triển mạnh về chiều dày và
chiều dài, đàn tính xơng giảm. Độ giảm của xơng là do hàm lợng photpho,
canxi trong xơng tăng, xuất hiện sự cốt hóa của một số bộ phận nh: mặt, cột xơng sống, các tổ chức sụn đợc thay thế bằng mô xơng nên cùng với sự phát
triển chiều dài của cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm mà
trái lại tăng lên, có xu hớng cong vẹo nếu hoạt động không đúng, t thế sai.
+ Hệ tuần hoàn: Tim mạch phát triển không đều, tim lớn dần theo độ tuổi.
cơ tim của học sinh phát triển mạnh cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhng sức
chịu đựng của tim kém, kém bền đối với tác nhân có hại nh hoạt động vận
động với khối lợng lớn. HƯ thèng mao m¹ch cđa häc sinh lín do nhu cầu năng
lợng nhiều.

7


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

+ Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển cha đều, khung ngực còn nhỏ, hẹp
nên các em thở nhanh và không có sự ổn định của dung tích sống, thông khí
phổi tăng. Đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng

cao khi hoạt động và gây hiện tợng thiếu 02 dẫn đến mệt mỏi.
+ Hệ thần kinh: ở giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và đa
đến hoàn thiện, khả năng t duy nhất là khả năng tổng hợp phân tích trừu tợng
phát triển thuận lợi, tạo điều kiện chô sự hoàn thành phản xạ có điều kiện.
Ngoài ra do sự hoạt động của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến sinh dục .... nói
chung ¶nh hëng sinh lÝ cđa tun néi tiÕt cịng lµm cho hng phấn hệ thần kinh
chiếm u thế. Vì vậy sự ức chế không cân bằng ảnh hởng đến hoạt ®éng tËp
lun thĨ dơc thĨ thao.

2.5 C¬ së cđa ph¬ng pháp tập luyện vòng tròn:
Cơ sở của phơng pháp tập luyện vòng tròn là sự lặp lại những nhóm bài tập
đợc lựa chọn và kết hợp với nhau thành một tổ hợp tơng ứng với một sơ đồ
nhất định. Các bài tập khác nhau đợc bố trí thành các trạm trong sân tập theo
dạng vòng tròn. Tại mỗi trạm, ngời tập phải thực hiện một loại bài tập. Số lần
lặp lại ở mỗi trạm đợc xác định riêng cho từng ngời tập tuỳ theo chỉ số test tối
đa. Thông thờng, trong tËp lun vßng trßn ngêi ta sư dơng sè lần lặp lại 1/2
hay 1/3 đến 2/3 lần tập.
Khi sử dụng phơng pháp tập luyện vòng tròn, ngời ta sử dụng các bài tập
có cấu trúc đơn giản và đà đợc ngời tập nắm vững trớc, chủ yếu lấy từ các bài
tập phát triển chung, các bài tập bổ trợ thể lực.
Mặc dù phần lớn các bài tập đó không có chu kì, nhng trong phơng pháp
vòng tròn chúng lại mang tính chu kì nhân tạo nhờ việc lặp lại những vòng
tròn đó nhiều lần.
Trong buổi tập '' vòng tròn'' đợc lặp lại 1 đến 3 lần liên tục hay giÃn cách
tuỳ thuộc vào phơng pháp đợc lựa chọn, thời gian buổi tập, quÃng nghỉ, số lần
lặp lại cũng đợc quy định cụ thể.

Rút ra kết luận:

8



Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận, sinh lý và đặc điểm sinh lí cđa løa
ti häc sinh PTTH ta thÊy mn ph¸t triĨn sức mạnh tốc độ thì cần phải:
+ Nâng cao khả năng điều hoà thần kinh cơ.
+ Cấu trúc hoàn thiện của hệ thống cơ bắp.
+ Rèn luyện các phẩm chất tâm lí.
+ Nâng cao trình độ tập luyện bằng cách tăng cờng tập luyện.
+ Cần chú ý đến đặc điểm sinh lí lứa tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Tóm lại những vấn đề lý luận, sinh lí và đặc ®iĨm sinh lÝ cđa løa ti häc
sinh PTTH cịng nh các yếu tố quyết định đến sự phát triển của tố chất sức
mạnh tốc độ nói trên là cơ sở ban đầu để xác định các bài tập sao cho phù hợp
và đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy hay thúc đẩy sự phát triển tố
chất sức mạnh tốc độ .

III. Nhiệm vụ, phơng pháp và Tổ chức nghiên cứu.
3.1 Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để giải quyết đề tài này, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nh sau:
3.1.1 Xác định các chỉ số biểu thị trình độ phát triển của tố chất sức mạnh
và sức nhanh cđa häc sinh Trêng PTTH Lª Hång Phong - NghƯ An.
3.1.2 Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập theo phơng pháp tập luyện vòng
tròn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cho học sinh Nam
khối 10 Trêng PTTH Lª Hång Phong - NghƯ An.
9



Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

3.2 Phơng pháp nghiên cứu:

Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài này chúng tôi sử dụng các phơng
pháp sau:

3.2.1 Phơng pháp đọc tài liệu tham khảo.
Đề tài này chúng tôi sử dụng các tài liệu sau:
- Sách lý luận và phơng pháp giáo dơc thĨ chÊt.
- S¸ch sinh lÝ häc thĨ dơc thĨ thao.
- Giáo trình phơng pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực TDTT.
- Giáo trình giảng dạy điền kinh trờng Đại Học Vinh.
- Sách toán học thống kê trong TDTT.
- Các đề tài nghiên cứu về hình thức tập luyện vòng tròn của các tác giả
trong và ngoài nớc.
- Các văn kiện nghị quyết trung ơng Đảng và hiến pháp cđa níc céng hoµ x·
héi chđ nghÜa viƯt nam .

3.2.2 phơng pháp dùng bài thử: ( test - kiểm tra ).
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, khi đánh giá trình độ của tố chất sức
mạnh và sức nhanh cđa Nam häc sinh - Trêng PTTH Lª Hång Phong Nghệ
An chúng tôi sử dụng các bài thử sau:
3.2.2.1. Chạy tốc độ 30m xuất phát cao: ( Đánh giá tốc độ ).
+ T thế chuẩn bị: Đứng chân trớc chân sau ( chân trớc chạm lên vạch xuất
phát ) ngời hơi cúi về trớc. Trong tâm dồn vào chân trớc, mắt nhìn thẳng về trớc.
+ Cách thực hiện: Khi nhận đợc tín hiệu xuất phát ngời tập nhanh chóng

chạy hết cự ly 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly, đơn vị
đo tính bằng giây.
3.2.2.2 Bật xa tại chỗ: ( Đánh giá sức mạnh cơ chân ).
+T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai bàn chân hớng về
phía trớc thân ngời đứng thẳng tự nhiên.
+ Cách thực hiện: Từ t thế chuẩn bị, ngời tập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm,
góc độ giữa đùi và cẳng chân từ 120 - 1300 ,thân ngời gập ở khớp hông, ngời
hơi đổ về phía trớc, trọng tâm gồn đều hai chân, hai tay đa ra sau. Sau đó
nhanh chóng duỗi các khớp hông, khớp gối, cổ chân tác dụng xuống mặt đất
một lực lớn, ngời nhanh chóng bật ra xa phía trớc, đùi lên cao. Khi chuÈn bÞ
10


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

chạm đất với hai chân dài ra phía trớc đồng thời đánh tay từ trên xuống dới, từ
trớc ra sau.
+ Cách đánh giá: Thành tích đợc tính từ điểm gần nhất của cơ thể đến điểm
giậm nhảy. Đơn vị đợc tính bằng cm. Mỗi ngời bật hai lần, thành tích đợc tính
lần xa nhất.
3.2.2.3 Nằm sấp chống đẩy: ( Để đánh giá sức mạnh cơ tay).
+ T thế chuẩn bị: Hai tay chống đất, khoảng cách giữa hai tay rộng bằng
vai, tay thẳng ở khớp khuỷu, hai mũi bàn chân tiếp xúc đất. T thế từ thân đến
đầu tạo thành một đờng thẳng.
+Cách thực hiện: Từ t thế chuẩn bị hạ thấp trọng tâm cơ thĨ b»ng c¸ch gËp ë
khíp khủu tay sao cho ngùc gần chạm đất, sau đó đẩy trọng tâm cơ thể lên
cao bằng tay trở về t thế chuẩn bị. Quá trình thực hiện thân ngời thẳng.

+ Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng số lần thực hiện đợc.

3.2.3 Phơng pháp toán học thống kê.
Để xử lý kết quả nghiên cứu, trong đề tài này sử dụng các công thức công
toán học thống kê sau:
* Công thức tính số trung bình:
n

x

i

X i 1
n

Trong đó:
xi
n

là số trung bình.
là tổng số đám đông cá thể.
là số cá thể.

* Công thức tÝnh ®é lƯch chn.
 x   x2

Trong ®ã:
2




2
x

  x  x   n  30


 x2  

i

n 1

 x  x
i

n

11
2

 n  30


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

* So sánh hai số trung b×nh.




x A  xB

 A2  B2

n A nB

V× n < 30, thay thế A2 và B2 bằng phơng sai chung cho 2 mÉu.



2
x

x


i



2



 x A   xi xB
nA nB 2




2

Dựa vào giá trị T quan sát để tìm trong bảng T ngỡng xác xuất P ứng với độ
tự do nào.
+ Nếu IT I (tính) tìm ra > T (bảng) thì sự khác biệt có ý nghÜa ë ngìng P <
5%.
+ NÕu IT I( tÝnh ) tìm ra < T ( bảng ) thì sự khác biệt không có nghĩa ở ngỡng P = 5%.
* C«ng thøc tÝnh hƯ sè biÕn sai:

C V.


CV  x .100%.
x

3.2.4 Phơng pháp thc nghiệm s phạm.
Phơng pháp này đợc tiến hành theo hình thức thực nghiệm so sánh song
song.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 10
ngời cùng lứa tuổi, giới tính, cùng một địa bàn dân c, tơng đơng nhau về sức
khoẻ, số buổi tập.
Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo giáo
án bình thờng.
12


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng


Nhóm thực nghiệm tập theo giáo án riêng của chúng tôi đa ra, thời gian tập
là mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi từ 10' - 15' phút và đợc tiến hành trong 6 tuần với
tổng số buổi là 12.
Kết quả và thành tích đạt đợc tríc vµ sau thùc nghiƯm cđa nam häc sinh
Nam khèi 10 trêng PTTH Lª Hång Phong - NghƯ An sÏ đợc đa vào so sánh
đối chiếu về việc áp dụng phơng pháp tập luyện vòng tròn phát triển sức mạnh
tốc độ vào trong quá trình tập luyện môn đẩy tạ ®èi víi häc sinh khèi 10 ®Ĩ rót
ra kÕt ln.
3.3 Tổ chức nghiên cứu:
3.3.1 Thời gian nghiên cứu.

Đề tài này đợc nghiên cứu từ ngày 9 / 10 / 2003 đến ngày 10 / 5 / 2004 và đợc chia làm 3 giai đoạn.
3.3.1.1 Giai đoạn 1: Từ ngày 9 / 10 / 2003 đến ngày 9 / 2 / 2003 với nội dung
sau:
- Xác định hớng nghiên cứu đề tài, chuẩn bị tài liệu tham khảo.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiện.
3.3.1.2 Giai đoạn 2: Từ ngày 9 /2 /2003 đến ngày 27 / 4 /2004 với nội dung
sau:
- Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thu đợc.
- Giải quyết nhiệm vụ các của đề tài.
- Viết luận văn.
3.3.1.3 Giai đoạn 3: Từ ngày 27 / 4 /2004 đến ngày 22 / 5 / 2004 với nội
sau:
- Viết diễn giải số liệu bằng lời.
- Hoàn thành luận văn và chuẩn bị bảo vệ đề tài.
3.3.2 Đối tợng nghiên cứu.

Nam học sinh khối 10, 11 và 12 Trờng PTTH Lê Hồng Phong - Nghệ An

trong đó cã 50 Nam khèi 10, 50 Nam khèi 11 vµ 50 Nam khối 12 tham gia vào
khảo sát.
+10 Nam nhóm thực nghiệm và 10 Nam nhóm đối chiếu đều là häc sinh
khèi 10.
Nh vËy tæng sè cã 170 Nam häc sinh của cả 3 khối 10, 11 và 12 của Trờng
PTTH Lê Hồng Phong - Nghệ An tham gia vào đề tài nghiên cứu này.
3.3.3 địa điểm nghiên cứu.

13


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

Tại Trờng Đại Học Vinh và Trờng PTTH Lê Hồng Phong - Nghệ An .
3.3.4 Dụng cụ nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các dụng cụ sau:

Sân tập tại trờng PTTH Lê Hồng Phong - Nghệ An .
- Đờng chạy.
- Hố nhảy xa.
- Thớc dây (thớc đo).
- Giây đích
- Đồng hồ bấm giây.
- Tạ 4kg.
- Dây nhảy.
- Sân đẩy tạ.

IV. phân tích kết quả nghiên cứu

4.1. Phân tích nhiệm vụ 1:
Tên nhiệm vụ: Xác định các chỉ số biểu thị trình độ phát triển của tố
chất sức mạnh và sức nhanh cđa Nam häc sinh - trêng PTTH Lª Hång
Phong - Nghệ An.
4.1.1Bài thử chạy 30m xuất phát cao: (Đánh giá trình độ sức nhanh).
a> Thành tích của học sinh khối 10:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 1, biểu đồ 1. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là: = 4''31,độ lệch
chuẩn là: x = 0,11. Có nghĩa thành tích của ngời chạy tốt nhất nhóm là: 4''31 0,11 = 4''20. Ngời chạy kém nhất là: 4''31 + 0,11 = 4''42. HÖ sè biÕn sai: CV =
2,55% < 10% . Thµnh tÝch 30m cđa nam häc sinh khèi 10 phát triển tơng đối
đồng đều.
b> Thành tích của học sinh khối 11:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 1, biểu đồ 1. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là: = 4''27, độ
lệch chuẩn là: x = 0,15. Có nghĩa thành tích của ngời chạy tốt nhất nhóm là:
4''27 - 0,15 = 4''12. Ngời chạy kém nhất là: 4''27 + 0,15 = 4''42. HÖ sè biÕn sai:
CV = 3,51% < 10% . Thµnh tÝch 30m cđa nam häc sinh khối 11 phát triển tơng
đối đồng đều.
c> Thành tích của học sinh khối 12:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 1, biểu đồ 1. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là: = 4''16, độ
lệch chuẩn là: x = 0,18. Có nghĩa thành tích của ngời chạy tốt nhất nhóm là:
4''16 - 0,18 = 3''98. Ngời chạy kém nhất lµ: 4''16 + 0,18 = 4''34. HƯ sè biÕn sai:
14


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng


CV = 4,26% < 10% . Thµnh tÝch 30m cđa nam häc sinh khèi 12 phát triển tơng
đối đồng đều.
Nhận xét: Qua các chỉ số trên có thể thấy rằng học sinh ở những năm
học tại trờng THPT vấn đề giáo dục sức nhanh cho các em còn cha đợc quan
tâm đúng mức. Sự phát triển trình độ tố chất sức nhanh của các em chỉ mới dựa
vào đặc điểm sinh lí lứa tuổi và địa bàn dân c chủ yếu các em sống ở nông
thôn và đồng bằng. Vì vậy thành tích của các em mặc dầu tăng dần lên nhng
không đáng kể.

Bảng 1:
Chỉ số biểu thị trình độ sức nhanh của nam học sinh
các khối 10,11,12.
Các chỉ số
x
0,11
0,15
0,18

Khối

4''31
4''27
4''24

10
11
12

Biểu đồ 1:


(giây)
543210

4''31

4''27

4''16

khối học
10

11

12

15

CV
2,55%
3,51%
4,33%


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

4.1.2Bài thử bật xa: (Đánh giá sức mạnh của chân)
a> Thành tích của học sinh khối 10:

Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2, biểu đồ 2. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm bật xa là: = 2,27, độ
lệch chuẩn là: x = 0,15. Cã nghÜa thµnh tÝch cđa ngêi bËt xa tèt nhÊt nhãm lµ:
2,27 + 0,15 = 2,42. Ngêi bËt xa kÐm nhÊt nhãm lµ: 2,27 - 0,15 = 2,12. HƯ sè
biÕn sai: CV = 6,61% < 10% . Thµnh tÝch bËt xa của nam học sinh khối 10
phát triển tơng đối đồng đều.
b> Thành tích của học sinh khối 11:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2, biểu đồ 2. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm bật xa là: = 2,32, độ
lệch chuẩn là: x = 0,19. Có nghĩa thành tÝch cđa ngêi bËt xa tèt nhÊt nhãm lµ:
2,32 + 0,19 = 2,51. Ngêi bËt xa kÐm nhÊt nhãm lµ: 2,32 - 0,19 = 2,13. HÖ sè
biÕn sai: CV = 8,2% < 10% . Thµnh tÝch bËt xa cđa nam học sinh khối 11 phát
triển tơng đối đồng đều.
c> Thành tích của học sinh khối 12:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2, biểu đồ 2. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm bật xa là: = 2,35, độ
lệch chuẩn lµ: x = 0,20. Cã nghÜa thµnh tÝch cđa ngêi bËt xa tèt nhÊt nhãm lµ:
2,35 + 0,20 = 2,55. Ngêi bËt xa kÐm nhÊt nhãm lµ: 2,35 - 0,20 = 2,15. HÖ sè
biÕn sai: CV = 8,5% < 10% . Thµnh tÝch bËt xa cđa nam häc sinh khèi 12 phát
triển tơng đối đồng đều.
Nhận xét: Thông qua các chỉ số trên có thể thấy rằng; ở những năm học
tại trờng THPT việc giáo dục tố chất sức mạnh cho các em còn cha đợc qua
tâm đúng mức. Sự phát triển tố chất sức mạnh của các em chỉ dựa vào đặc
điểm sinh lí lứa tuổi và do địa bàn sinh sống của các em chủ yếu tập trung ở
nông thôn và đồng bằng. Vì vậy thành tích của các em có tăng dần nhng
không đáng kể.
Bảng 2:
Chỉ số biểu thị trình độ sức mạnh của nam học sinh
các khèi 10,11,12.
16



Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

Các chỉ số
x
0,15
0,19
0,20

Khối

2,27
2,32
2,35

10
11
12

CV
6,61%
8,2%
8,5%

Biểu đồ 2:
(cm)
3,5 32,5 21,5 10,5 0


2,35
2,27

2,32

khối học
10

11

12

4.1.3Bài thử chống đẩy: (Đánh giá sức mạnh của tay)
a> Thành tích của học sinh khối 10:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 3. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chống đẩy là: = 19, độ
lệch chuẩn là: x = 5,69. Có nghĩa thành tích của ngời chống đẩy tốt nhất
nhóm là: 19 + 5,69 = 24,69. Ngêi chèng ®Èy kÐm nhÊt nhãm lµ: 19 - 5,69 =
13,31. HƯ sè biÕn sai: CV = 30% >10% . Thành tích chống đẩy của nam học
sinh khối 10 phát triển không đồng đều.
a> Thành tích của học sinh khối 11:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 3. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chống đẩy là: = 21, độ
17


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng


lệch chuẩn là: x = 5,74. Có nghĩa thành tích của ngời chống đẩy tốt nhất
nhóm là: 21 + 5,74 = 26,74. Ngời chống đẩy kÐm nhÊt nhãm lµ: 21 - 5,74 =
15,26. HƯ sè biÕn sai: CV = 27,33% >10% . Thµnh tÝch chèng đẩy của nam
học sinh khối 11 phát triển không đồng đều.
a> Thành tích của học sinh khối 12:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 3. Phân tích kết quả
thu đợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chống đẩy là: = 23, ®é
lƯch chn lµ: x = 7,05. Cã nghÜa thµnh tÝch của ngời chống đẩy tốt nhất
nhóm là: 23 + 7,05 = 30,05. Ngời chống đẩy kém nhất nhóm là: 23 - 7,05 =
15,95. HÖ sè biÕn sai: CV = 30,65% >10% . Thành tích chống đẩy của nam
học sinh khối 12 phát triển không đồng đều.
Nhận xét: Có thể giả định rằng trong những năm học ở nhà trờng THPT,
vấn đề giáo dục sức mạnh cho các em cha đợc quan tâm chú ý đến, nên tố chất
sức mạnh phát triển không đồng đều. Mặc dầu có tăng lên theo từng năm học
nhng do đặc điểm sinh lí lứa tuổi của cơ thể cũng nh yếu tố di truyền và điều
kiện sống sinh hoạt của từng em một phần do c¸c em cã sù ham thÝch tËp
lun thĨ thao kh¸c nhau. Vì vậy tố chất sức mạnh phát triển không đồng đều.
Bảng 3:
Chỉ số biểu thị trình độ sức mạnh cđa tay cđa nam häc
sinh c¸c khèi 10,11,12.
C¸c chØ sè
x
5,96
5,74
7,05

Khèi
10
11

12


19
21
23

BiĨu ®å 3:

(LÇn)

25 -

21

23
18

CV
30%
27,33%
30,65%


Khoá Luận tốt nghiệp
20 15 10 50

võ văn đăng

19


10

11

12

khối học

+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích chạy 30m của các khối 11 với 10,
12 với 10 và 12 với 11 ( đợc trình bày ở bảng 4).
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt.
Lớp 11 với 10: Giá trị T (tính) = 1,521 < 3,291T(bảng).
Lớp 12 với 10: Giá trị T (tính) = 2,350 < 3,291 T(bảng).
Lớp 12 với 11: Giá trị T (tính) = 0,546 < 3,291 T(bảng).
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tÝch bËt xa cđa c¸c khèi 11 víi 10, 12
víi 10 và 12 với 11 (đợc trình bày ở bảng 4).
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt.
Lớp 11 với 10: Giá trị T (tính) = 1,471 < 3,291 T(bảng).
Lớp 12 với 10: Giá trị T (tính) = 2,286 < 3,291 T(bảng).
Lớp 12 với 11: Giá trị T (tính) = 0,770 < 3,291 T(bảng).
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích chống đẩy của các khối 11 với 10,
12 với 10 và 12 với 11 (đợc trình bày ở bảng 4).
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt.
Lớp 11 với 10: Giá trị T (tính) = 2,265 < 3,291 T(bảng).
Lớp 12 với 10: Giá trị T (tÝnh) = 3,122 < 3,291 T(b¶ng).
Líp 12 víi 11: Giá trị T (tính) = 1,555 < 3,291 T(bảng).
Nhận xét: Xử lí số liệu thu đợc bằng toán học thống kê cho thấy vấn đề
giáo dục để phát triển tố chÊt søc m¹nh, søc nhanh cđa Nam häc sinh trêng
THPT Lê Hồng Phong Nghệ An còn cha đợc quan tâm chú ý, cha có các

hình thức giáo dục chuyên biƯt.Tè chÊt søc nhanh nh×n vỊ h×nh thøc cã sù tăng
lên song toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 3 khối. Tố chất
sức mạnh phát triển không đồng đều, mặc dù phát triển theo chiều hớng ®i lªn
19


Khoá Luận tốt nghiệp

võ văn đăng

nhng chủ yếu phụ thuộc vào quy luật phát triển của cơ thể vào điều kiện sống
và sinh hoạt của từng em.Tuy có sự chênh lệch theo chiều hớng đi lên nhng
không đáng kể.
Bảng 4:
So sánh trình độ tố chất Sức mạnh, sức nhanh của
nam häc sinh trêng THPT Lª Hång Phong – NghƯ An. Nghệ An.

Đối tợng

Chạy 30 m

Tên bài thử
Bật xa tại chỗ (cm)

Chống đẩy (số lần)

2,27
19
Lớp 10
431

Lớp 11
427
2,32
21
Lớp 12
424
2,35
23
T(11 - 10) 1,521P(11 - 10)
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,001
T(12 - 10) 2,350P(12 - 10)
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,001
T(12 - 11) 0,546P(12 - 11)
P = 0,001
P = 0,001
P = 0,001
4.2. Ph©n tÝch nhiƯm vơ 2 (thùc nghiệm s phạm)
Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập theo phơng pháp tập
luyện vòng tròn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cđa häc
sinh Nam líp 10 Trêng TTPH Lª Hång Phong - Nghệ An.
Nh chúng ta đà phân tích kết quả ở nhiệm vụ 1. Trình độ tố chất sức mạnh
và søc nhanh cđa Nam häc sinh Trêng THPT Lª Hång Phong Nghệ An cha
cao. Mặc dù nó phát triển theo chiều hớng đi lên nhng không đồng đều mà chủ

yếu dựa vào quy luật phát triển của cơ thể mặt khác do các em sinh sống chủ
yếu ở nông thôn.
Qua đó thấy đợc thực trạng ở Trờng THPT Lê Hồng Phong Nghệ An
hiện nay vấn đề áp dụng các phơng pháp dạy học mới đang còn ít đợc ¸p dơng.
Trong c¸c tiÕt häc thĨ dơc c¸c ph¬ng ph¸p giảng dạy đang còn theo một chơng
trình rập khuôn, cha có tính sáng tạo đang còn dựa vào các phơng pháp tập
luyện cụ: Ví dụ nh ở phân phối chơng trình học môn đẩy tạ gồm 8 tiết mà chỉ
dành khoảng 4 tiết tập các bài tập thể lực trong đó có cả trò chơi với thời gian
20



×