Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận cầu giấy hà nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.73 KB, 103 trang )

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------о0о---------------

BÙI THỊ THUÝ HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM
SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TƯ THỤC QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN TỨ

VINH - 2011
LỜI CẢM ƠN

2


Trong q trình học tập nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được
sự động viên, khuyến khích, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học - Trường đại học


Vinh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Đề cương luận văn
đã tận tình chỉ dẫn, góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Tứ Nguời trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tơi có thể
hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường mầm non Lý Thái Tổ 2
- Hà Nội, các cán bộ, giáo viên và các bạn đồng nghiệp, các bậc phụ huynh trong các
Trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà Nội, đã giúp đỡ, cung cấp các số liệu,
cho ý kiến trong quá trình khảo sát thực tế, giúp tơi hồn thành bản luận văn đúng
hạn.
Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và góp ý kiến từ các thầy cô giáo,
đồng nghiệp, phụ huynh và những người quan tâm tới các vấn đề đã trình bày trong
luận văn.
Trân trọng cảm ơn ./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thuý Hằng
3


MỤC LỤC
Thứ tự

Nội dung

Phần I


Trang

Mở đầu

1.

Lý do chọn đề tài

1

2.

Mục đích nghiên cứu

3

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

3

5.


Giới hạn phạm vi nghiên cứu

3

6.

Phương pháp nghiên cứu

4

7.

Những đóng góp của luận văn

4

8.

Cấu trúc luận văn

4

Chươn
g1

Cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc giáo, dục trẻ ở cá truờng mầm non

5


1.1.

Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

5

1.2.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

7

1.3

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong chăm sóc
giáo dục trẻ

12

1.4

Nội dung cơ bản về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.

14

1.5.

Quạn hệ giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục
trẻ mầm non


19

1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.

28

Tiểu kết chương 1

33

4


Chươn
g2

Thự trang phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các
trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy – Hà Nội

34

2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và phát triển GDMN
quận
Cầu Giấy


34

2.2.

Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CSGD
trẻ ở các trường MNTT quận Cầu Giấy, Hà Nội

36

2.3.

Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường
MNNCL quận Cầu Giấy

51

2.4

Nhận xét chung

63

Tiểu kết chương 2

67

Chươn
g3


Các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận
Cầu Giấy – Hà Nội

68

3.1.

Định hướng phát triển giáo dục mầm non của quận Cầu Giấy

68

3.2.

Các nguyên tắc xây dựng giải pháp

69

3.3.

Các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các
trường MNTT quận Cầu Giấy – Hà Nội

70

3.3.1.

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong trường mầm non


70

3.3.2.

Giải pháp 2: Xác định mục tiêu chức năng cụ thể quản lý cơng
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

75

3.3.3.

Giải pháp 3: Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch phối hợp
giữa nhà trường và gia đình.

78

3.3.4.

Giải pháp 4: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình

80

3.3.5.

Giải pháp 5: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá công
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình

84
5



3.4.

Mối quan hệ giữa các giải pháp

86

3.5.

Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

87

Tiểu kết chương 3

94

Kết luận và kiến nghị

95

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục : Mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
Công thức áp dụng tính tốn trong luận văn
Qui trình xin ý kiến

MỞ ĐẦU

6



1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ tương lai của đất nước. Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Khẩu hiệu “Trẻ em
hôm nay thế giới ngày mai” đã và đang trở thành phương trâm hành động của nhiều
quốc gia trên thế giới và của Việt Nam.
Việc quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thế hệ trẻ ở Việt Nam được Đảng và
Nhà nước ta chú ý từ rất sớm. Đã có nhiều chỉ thị, nhiều nghị quyết của Đảng và
Nhà nước đề cập đến vấn đề này, trong đó đều thống nhất khẳng định đây là trách
nhiệm to lớn của tất cả mọi tổ chức, xã hội, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Trên thực tế, từ khi đất nước đổi mới đến nay cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ
em đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân”; Trong điều 3, chương I, luật giáo dục năm 2005 ghi rõ “Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục
phải kết hợp với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng
định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Sự phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội
nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại
sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong q trình hình thành nhân cách của trẻ em.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
Cũng như nhiều cấp học khác, mầm non được tổ chức theo các loại hình:
Cơng lập, dân lập và tư thục (Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Mặc dù thuộc loại hình nào thì mục tiêu của giáo dục mầm non cũng là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố

đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một (Điều 22 - Luật
giáo dục, 2005).
Phát triển giáo dục mầm non cần có sự quan tâm đồng bộ, thống nhất giữa
nhà trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hoá về nhiều phương diện. Đối
với hệ thống các trường mầm non tư thục, ít nhận được sự hỗ trợ của nhà nước về
tài chính, điều này lại càng quan trọng hơn.
1.2.
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển
cuộc đời của mỗi con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời”, đây là
giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát
7


triển trí tuệ trong tương lai. Có thể nói trường mầm non là cái nơi quan trọng để
cho trẻ có thể phát triển tồn diện.
Giáo dục mầm non khơng phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa
học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề
quan trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân
cần, đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để
nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận
dụng và thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ
lực của những người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có
mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng
những thành quả tốt nhất của chế độ xã hội.
Ở tuổi mầm non, trẻ còn quá nhỏ chưa thể tự bảo vệ và chăm sóc bản thân,
chưa có nhận thức đúng về các mối quan hệ xung quanh mình vì vậy cịn hồn tồn
thuộc vào vịng tay chăm sóc và giáo dục của gia đình - nhà trường - xã hội. Với
các bậc phụ huynh thì nhà trường là nơi lý tưởng để phụ huynh gửi gắm con em
mình, bởi vì nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên có kiến thức chuyên mơn

nghiệp vụ sự phạm về lĩnh vực chăm sóc - giáo dục trẻ, nhà trường còn là cơ sở
giáo dục có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác
chăm sóc - giáo dục trẻ tồn diện nhất. Nhưng trên thực tế khơng phải tất cả các cơ
sở nhận chăm sóc - giáo dục trẻ đều đáp ứng được các yêu cầu trên, đặc biệt là các
cơ sở ngồi cơng lập.
Thời gian gần đây, tại một số cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục đã để xảy ra tình trạng bạo hành gây thương tích cho trẻ
em. Điều đó đã gây nên một cái nhìn thiếu thiện cảm về các trường mầm non, làm
cho các bậc phụ huynh lo lắng, qua đó đã gióng lên một hồi chng làm thức tỉnh
lương tâm những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là những nhà quản lý giáo
dục mầm non.
Để xảy ra tình trạng đó khơng thể khơng nói đến một phần trách nhiệm của
phụ huynh, trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, khơng ít phụ huynh gửi con
đến trường mầm non là n tâm lo cơng việc làm ăn của mình mà quên đi một
phần trách nhiệm của mình với con cái. Họ thường rất ít quan tâm đến mơi trường
giáo dục nơi họ gửi con, với rất nhiều các hoạt động diễn ra hàng ngày ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của trẻ như: Trình độ sư phạm của giáo viên phụ trách,
nguồn thực phẩm, môi trường lớp học, trạng thái của trẻ khi đi học về…. Thiết
nghĩ, nếu phụ huynh quan tâm hơn đến những vấn đề trên, thường đặt những câu
hỏi với nhà trường như: Nguồn thực phẩm cung cấp cho con ở trường có đảm bảo
an tồn vệ sinh thực phẩm khơng ? Mơi trường lớp học của con có ảnh hưởng như
8


thế nào tới sự phát triển của trẻ ? Trình độ sư phạm mầm non của cô giáo con như
thế nào ? Cơ có đủ kỹ năng sư phạm để giải quyết các tình huống với trẻ hay
khơng ? Nhu cầu tình cảm của trẻ đã được đáp ứng chưa ? ... Sự quan tâm của phụ
huynh đã nhắc nhở nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề mà phụ huynh đã
nêu, do đó giúp nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục, góp phần làm giảm các
hiện tượng tiêu cực đã xảy ra trong xã hội.

1.3. Cầu Giấy là một trong những quận mới của thủ đô Hà Nội, đang trong q
trình phát triển đơ thị mạnh mẽ, đi đơi với sự phát triển nhanh chóng đó là sự gia
tăng về dân số trẻ (số dân nhập cư cao, tỷ lệ bình quân tăng dân số là 12,5%/năm),
do đó số lượng các trường mầm non cũng tăng lên, đặc biệt là khối các trường
mầm non tư thục. Tuy trong quận chưa sảy ra vụ việc đáng tiếc nào bị dư luận lên
án, song từ những thực tiễn trong xã hội những nhà quản lý các trường mầm non
trong quận cũng phải đặt vấn đề chăm sóc - giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ lên
hàng đầu. Để làm tốt nhiệm vụ đó nhà trường rất cần sự phối hợp, giám sát chặt
chẽ từ phía phụ huynh.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiến trên chúng tôi đã chọn đề tài “Một
số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở
các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy- Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu
Giấy - Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình
nói riêng, cơng tác giáo dục mầm non nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu: Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non tư thục
quận Cầu Giấy - Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo một số giải pháp phối hợp
giữa nhà trường và gia đình như luận văn đã nêu thì sẽ nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy - Hà
Nội .
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

9


5.1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài: Khảo sát , phân tích, đánh giá thực trạng sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục cho trẻ ở các
trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp của hiệu trưởng trường mầm non tư thục
quận Cầu Giấy- Hà Nội về sự phối hợp chăm sóc, giáo dục tồn diện cho trẻ mầm
non giữa nhà trường và gia đình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động phối hợp
chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường
mầm non tư thục quận Cầu Giấy - Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê và các phương pháp khác
7. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá đúng thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình, chỉ ra được
ngun nhân, từ đó nghiên cứu đề xuất được các giải pháp phối hợp giữa nhà
trường và gia đình nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của hiệu trưởng
trong các trường mầm non tư thục.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường MNTT.
Chương 2: Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT quận Cầu Giấy - Hà Nội.

Chương 3: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT trên địa bàn quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
10


TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Khoa học đã chứng minh rằng những năm đầu của cuộc đời, đặc biệt là thời
kỳ trẻ từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển thể chất tâm lý,
cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản là làm cơ sở cho việc học tập
sau này của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này nếu được chuẩn bị tốt ở trường mầm non sẽ có
nhiều thuận lợi và tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên
nếu chỉ trông cậy vào sự chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thơi thì chưa đủ
để chuẩn bị cho trẻ trong cuộc sống tương lai mà thêm vào đó rất cần sự hỗ trợ của
cộng đồng đặc biệt là của gia đình trẻ. Các nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong một số dự án đề tài
sách báo ngoài nước như:
- Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường Đại
học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong giáo dục mầm
non nâng cao thành công của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án đã nêu được tầm
quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là q trình
giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ.
Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực :

1. Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
2. Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.
3. Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
4. Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Trong đó đối với giáo dục mầm non, quan hệ giữa gia đình và nhà trường
được hiểu là những liên hệ chính thức và phi chính thức giữa gia đình và các cơ sở
giáo dục mầm non. Sự tham gia cả gia đình vào các hoạt động ở cơ sở GDMN bao
gồm các buổi họp phụ huynh, tham gia các lớp học và tham gia giúp đỡ các hoạt
động giáo dục ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định kỳ giữa giáo viên và cha
mẹ là các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chất lượng giáo dục trẻ.
- Những thông tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề tài đã được
thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore ( người Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và
các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài khơng nhằm nghiên cứu GD trẻ

11


nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu được nhóm tác giả đã dành hẳn
1 chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ đối với con cái với 4 yếu tố :
1-

Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.

2-

GD các giá trị truyền thống trong gia đình.

3-

Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.


4-

Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.

Trong đó để nêu được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa gia đình
và nhà trường, nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên cứu khảo sát với câu hỏi:
Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ chỉ thực hiện trong gia đình? Trong
trường học? Hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học? Hay để trẻ tự học ? 9
vấn đề đó là:
Bổn phận trách nhiệm của con cái.
- Tự giác kỷ luật.

- Tính tiết kiệm.

- Vệ sinh thân thể.

- Giáo dục giới tính.

- Chăm chỉ làm việc.

- Sự tôn trọng lẫn nhau.

- Ứng sử linh hoạt.

- Trách nhiệm cơng dân.

Trong đó các phẩm chất dạy dỗ con cái cần có sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trường được nhắc đến nhiều nhất là: Trách nhiệm công dân (1,3%); Sự tôn trọng
lẫn nhau (51,2%); Bổn phận trách nhiệm của con cái (7%); Giáo dục giới tính

(44,4%) và làm việc chăm chỉ (41%).
Đặc biệt trong cuốn: Giáo viên MN về cơng tác với gia đình, tác giả người
Nga Ubranxkaia, ngoài nội dung nêu rõ cơ sở của GD trẻ trong gia đình, nội dung
cơng việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức tiếp cận, phối hợp với phụ
huynh, tác giả còn đề cập đến công việc của Hiệu trưởng trường MN với công tác
phụ huynh bao gồm: công tác quản lý hoạt động phối hợp với gia đình, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công tác tư vấn, giao tiếp
trực tiếp với phụ huynh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các sách báo chuyên
ngành, các đề tài, bài viết trong các hội thảo khoa học của các nhà nghiên cứu,
chuyên gia về MN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự cần thiết của giáo dục

12


trẻ MN ở nhà trường và gia đình trong cuốn GDMN - Những vấn đề lý luận trong
thực tiễn của PGS - TS Nguyễn Ánh Tuyết: Phần II: Những quan điểm cơ bản của
GDMN VN - Quan điểm I: GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân
cachscon người mới Việt Nam hay vai trị của gia đình đối với sự phát triển của trẻ
thơ. Trong cuốn XH hóa GD của viện KHGD do PGS Võ Tấn Quang làm chủ biên
đã nêu trong chương 2 - XH hóa GDMN: “ Trẻ mầm non với tư cách là đối tượng
CS-GD được chăm lo của GD nhà trẻ, GD mẫu giáo và GD gia đình một cách tự
giác lẫn tự phát”. Trong luận án Tiến Sĩ GD học của tác giả Phạm Bích Thủy về:
Biện pháp bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực GD hành vi đạo đức với trẻ MG lớn và
trong Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu KH, Viện KHGD 2009 của tác giả
Phan Thị Ngọc Anh về Xây dựng nội dung GD trẻ cho các bậc cha mẹ ở gia đình
góp phần thực hiện chương trình GDMN mới, đều khẳng định vai trị đan xen, kết
hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS, GD trẻ MN là quan trọng và tất yếu.
Như vậy cả lý luận và thực tiễn nghiên cứu vấn đề về sự phối hợp giữa nhà

trường và gia đình CS, GD trẻ MN đều được các chuyên gia trong Ngành và các
bậc phụ huynh rất quan tâm đến ngày càng có nhiều các nghiên cứu báo cáo, hội
thảo về lĩnh vực này. Tuy nhiên chưa có đề tài, cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về
biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS,GD trẻ Mẫu
Giáo. Vì vậy chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm điều tra thực trạng
công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay từ đó rút kinh
nghiệm và đề ra một số giải pháp quản lý thúc đẩy và nâng cao chất lượng CS,GD
trẻ mầm non trong các trường MNTT Cầu Giấy - Hà Nội.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm trường mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ghi rõ:
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: cơng lập, dân
lập và tư thục.

13


1. Cơng lập: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ
quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Dân lập: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng
đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí
hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Tư thục: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngồi
1.2.2.Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả và quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là q trình tác động có ý thức của chủ thể
vào một bộ máy ( đối tượng quản lý ) bằng cách vạch ra mục tiêu tìm kiếm các
biện pháp tác động để đưa bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
- Dưới góc độ chính trị xã hội: Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động.
- Theo góc độ hành động: Quản lý là quá trình điều khiển - chủ thể quản lý điều
khiển hoạt động của người dưới quyền và các đối tượng khác để đạt tới đích đặt ra.
- Các quan niệm khác: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực
của người khác hay quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra
quyết định.
Từ các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt đến mục tiêu đặt ra
trong điều kiện môi trường ln biến động.
Như vậy quản lý là hoạt động địi hỏi có sự phối hợp nhiều người, nhiều yếu
tố. Quản lý phải định hướng được các hoạt động đó theo mục tiêu nhất định và
kiểm sốt được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
1.2.3. Quản lý của hiệu trưởng trường mầm non
Điều 16, chương II (Điều lệ trường MN) quy định: “ Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của trường ; được tín nhiệm về đạo đức và chun mơn, có
14


năng lực tổ chức QL trường học. HT do chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận huyện bổ nhiệm đối với trường công lập; công nhận đối với nhà trường dân lập, tư
thục theo đề nghị của của Trưởng phòng GD - ĐT ”.

- Hoạt động quản lý của HT trường MN bao gồm các nội dung :
+ Dự báo , quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên và
tạo môi trường sư phạm thuận lợi để đảm bảo thu hút và duy trì đội ngũ giáo viên
làm việc có chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, đào tạo của
nhà trường.
+ Quản lý việc thực hiện đường lối quan điểm GDMN làm cho đường lối, quan
điểm đó trở thành hiện thực của nhà trường.
+ Quản lý việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường;
quản lý xây dựng cơ sở vật chất nhà trường; quản lý hoạt động chăm sóc ni
dưỡng và giáo dục trẻ. QL việc tạo các điều kiện để nâng cao chất lượng CSGD
trẻ.
Các hoạt động không chỉ do nhà trường tổ chức thực hiện mà cịn có mối
tương tác, liên thông, phối hợp giữa giáo dục nhà trường với gia đình, XH và các
tổ chức giáo dục và đào tạo khác.
1.2.4. Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
a. Chăm sóc trẻ lứa tuổi mầm non
Theo từ điển tiếng Việt “chăm” có nghĩa là trơng nom, săn sóc thường xun và
được dùng các từ ghép như: chăm bẵm, chăm chút, chăm lo. “sóc” có nghĩa là săn
sóc, tìm cách chăm nom chu đáo tận tình. Như vậy “ chăm sóc” có hàm ý trơng
nom, săn sóc thường xun, chú ý đều đặn, chu đáo.
Chăm sóc trẻ mầm non có nghĩa là chăm lo tới sức khỏe về thể chất chất ( ăn,
ngủ, vệ sinh, phòng bệnh, đề phòng tai nạn…) và chăm sóc đến sức khỏe tinh thần
(đáp ứng nhu cầu tâm lý, nhu cầu xã hội như nhu cầu được yêu thương, được an
toàn) của trẻ lứa tuổi mầm non ( lứa tuổi 6 tháng đến 6 tuổi).
b. Giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non
Giáo dục ( theo nghĩa rộng ) là q trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành nhân cách cho
họ.


15


Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua các việc tổ chức cho họ các hoạt động
và giao lưu.
Giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non là quá trình người lớn ( cơ giáo, gia đình trẻ)
tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, giao lưu một cách có mục
đích, có định hướng, qua đó cung cấp cho trẻ những kinh nghiệm sống, kỹ năng
vận động, giao tiếp ban đầu, những hiểu biết về cuộc sống xung quanh trẻ.
* Như vậy chăm sóc, giáo dục trẻ lưa tuổi mẫu giáo là hoạt động chăm lo đến thể
chất tinh thần đồng thời cung cấp, dạy cho trẻ những kiến thức về cuộc sống xung
quanh trẻ và kỹ năng sống cơ bản đảm bảo cho trẻ được an toàn, phát triển toàn
diện đúng với tâm sinh lý lứa tuổi, chuẩn bị điều kiện và tâm thể cho cho trẻ bước
vào trường học.
1.2.5. Ban đại diện cha mẹ học sinh.( Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh được
ban hành theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 /11 /2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đang theo học ở
từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động
giáo dục. ( điều 2 chương 1)
2.Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp (điều 4 chương 2)
2.1.Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt
động giáo dục học sinh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ
học sinh trong năm học;
- Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi,

giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập;
giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hồn cảnh khó khăn
khác.
2.2.Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:

16


- Quyết định triệu tập các cuộc họp cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 9 của
Điều lệ này (trừ cuộc họp đầu năm học cử Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp) sau
khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
- Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học
sinh để kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học;
- Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống,
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.2.6. Phối hợp và sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non
- Phối hợp: Theo từ điển tiếng Việt là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ
lẫn nhau.
- Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ là q
trình nhà trường và gia đình trẻ cùng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để cùng thống nhất
tìm ra những cách thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hiệu quả
nhất.
Để chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tốt, nhà quản lý không thể bỏ qua việc
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Như
Bác Hồ đã dạy: “ Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì
trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó mới ni dạy
được các cháu…” (Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch, NXB Sự thật – Hà Nội

1960. Tập 5, trang 263).
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là sự kết hợp, tác động qua lại một
cách biện chứng trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo cịn gia đình có vai trị
quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đặc biệt là trong ni dưỡng, duy trì nối
tiếp môi trường giáo dục cho trẻ.
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là một trong những nội dung quản
lý của người Hiệu trưởng trường mầm non bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, điều hành chỉ đạo và kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình nhằm ni dưỡng, giáo dục trẻ phát triển tồn diện.
1.3. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GDCS
TRẺ
17


Dân tộc ta là dân tộc có truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo từ ngàn đời
nay, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao chủ trương coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là động lực phát triển toàn diện, là yếu tố cơ bản
tác động quan trọng đến sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước.
Ngành GDMN trong 10 năm trở lại đây được Đảng, nhà nước và chính phủ
quan tâm và đầu tư đúng mức, điều đó được thể hiện rõ ở các chính sách, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước.
Ngày 26/10/2010, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã ký ban
hành Quyết định số 60/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển giáo dục
mầm non giai đoạn 2011-2015.Quyết định quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015, bao gồm chính sách đối với trẻ em, giáo
viên và chính sách đổi với cơ sở giáo dục mầm non.
Quyết định của thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục
mầm non xác định rõ: Điều 1: Nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non đến năm
2015: Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục mầm non mở rộng hệ
thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi điaj bàn dân cư, ưu tiên phát triển

mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, các xã vùng cao, hải
đảo, tăng cường phổ biến cách thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trước 6 tuổi tạo điều kiện để trẻ em được phát triển
tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách.
Về định hướng các loại hình cơ sở giáo dục mầm non. Điều 5 trong quyết
định của Thủ Tướng Chính phủ có định hướng về chính sách đầu tư và quy hoạch
phát triển giáo dục mầm non: Bộ giáo dục và đào tạo, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển
GDMN trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Việc xây dựng trường, lớp, mua sắm trang
thiết bị phát triển GDMN được thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Nhà nước dành một phần ngân sách hàng năm để chia cho phát triển
GDMN. Nguồn tái chính để phát triển GDMN bao gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước.
- Nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường theo quy định hiện hành.
- Các khoản tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
18


- Vốn góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp cơ sở vật chất.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng vơi lãi suất ưu đãi.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Về xây dựng chương trình GDMN, Bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo: Chương
trình phải phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi trước tiểu học, tạo cơ sở để trẻ em
phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, là cầu nối giữa mẫu giáo và lớp một.
Trong chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, quyết định của Thủ

Tướng Chính Phủ đã nêu rất rõ trong điều 4 về hai vấn đề: Quy định về biên chế
giáo dục mầm non và chế độ chính sách với giáo viên mầm non đồng thời quy định
rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với việc phát triển GD mầm non đó là
phân cấp quản lý chịu trách nhiệm và phối hợp thực hiện.
Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 02 tháng 03 năm 2010 Phê duyệt Đề án Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015.
- Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non, tăng
cường hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên; ưu tiên đào tạo các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
biên giới theo hướng xây dựng các trường công lập kiên cố, đạt chuẩn.
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu
trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ em vào lớp 1 đối với tất cả các
vùng miền trong cả nước.
- Việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội. Đẩy mạnh xã hội
hóa với trách nhiệm hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát triển giáo
dục mầm non.
- Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non theo nguyên tắc
bảo đảm đồng bộ, phù hợp tiên tiến, gắn với đổi mối giáo dục phổ thơng, góp phần
tích cực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về CSGD trẻ còn được thể hiện rõ trong
pháp lệnh về bảo vệ, CSGD trẻ em, trong pháp lệnh ghi rõ: Trẻ em là nguồn hạnh
phúc cuả gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của tổ
tiên, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa nên phải
19


đảm bảo sự phát triển toàn diện và cân đối, bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em
được tôn trọng( trẻ em được nói trong pháp lệnh gồm các em mới sinh đến 15 tuổi)
Từ pháp lệnh này, các chính sách của Đảng và Nhà nước được định hướng và cụ

thể hóa bởi các chỉ tiêu cần thực hiện đối với ngành GD mầm non:
- Đến năm 2015, huy động từ 10 - 12% trẻ dưới 3 tuổi đi nhà trẻ; từ 70 - 75% số trẻ
3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo, trong đó trên 98% trẻ 5 tuổi học mẫu giáo để chuẩn bị
vào lớp 1; 100% số tỉnh, thành phố trong vùng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng trường học mới cho các xã chưa có trường mầm non;
chú trọng đầu tư cơ sở vật chất các điểm trường lẻ để tăng quy mô huy động trẻ ra
lớp ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng đủ phòng học, phòng chức năng, khu vệ sinh, sân chơi, đồ chơi ngồi
trời và các cơng trình phụ trợ thiết yếu khác, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất
nhà trường.
- Nâng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 50% vào năm 2015, 70%
vào năm 2020.
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA
ĐÌNH TRONG CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
Để sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CSGD trẻ mầm non nhà
quản lý cần xác định rõ mục tiêu phối hợp từ đó đề ra nội dung và các hình thức
phối hợp phù hợp nhất.
1.4.1. Mục tiêu phối hợp
Xuất phát từ mục đích mong muốn chung của Nhà trường mầm non và gia đình
trẻ đó là: Phát triển trẻ tồn diện về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội,
thẩm mỹ theo đặc điểm an tồn của trẻ, nhà trường và gia đình phối hợp tìm ra các
cách (phương pháp,biện pháp ) và cùng tổ chức thực hiện việc chăm sóc, giáo dục
trẻ đạt được mục tiêu chung đề ra.
1.4.2. Nội dung phối hợp
Để phối hợp CSGD trẻ phát triển tồn diện địi hỏi cả phía nhà trường và gia
đình đều cần phải chủ động tham gia nhằm tương tác, hỗ trợ cho nhau trong các
hoạt động.

20



Các nội dung phối hợp giữa nhà trường mà gia đình trong chăm sóc, giáo
dục trẻ mẫu giáo bao gồm:
- Phối hợp giám sát quản lý thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ: Nhà
trường chủ động đề ra và quản lý kế hoạch CSGD trẻ, gia đình sẽ cùng phối hợp
giám sát hỗ trợ thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp nâng cao vai trò nhận thức cho phụ huynh về kiến thức khoa học
giáo dục mầm non. Với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, nhà trường là nơi tổ
chức các hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền tới phụ huynh về đặc điểm phát
triển tâm lý của trẻ và các phương pháp, biện pháp CSGD trẻ theo các lứa tuổi một
cách khoa học, đồng thời cũng chứng tỏ cho phụ huynh thấy được các hoạt động
CSGD trẻ hiệu quả của mình từ đó gây sự chú ý tin tưởng, lôi kéo sự hưởng ứng,
ủng hộ của phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động này.
- Phối hợp và tham gia trực tiếp trong cac hoạt động CSGD : Ngoài hoạt
động CSGD trẻ một cách độc lập của nhà trường ở trường mầm non, của cha mẹ ở
gia đình, nhà trường cũng khuyến khích phụ huynh đến trường tham gia tổ chức
các hoạt động như: Tổ chức các ngày lễ hội , tổ chức đi thăm quan cho trẻ; dự giờ
giáo viên, trò chuyện, giao lưu với trẻ tại lớp. Mặt khác nhà trường đại diện là các
giáo viên có thể đến thăm gia đình trẻ để tạo ra mối quan hệ tin tưởng thân thuộc,
thông hiểu với gia đình, trẻ hoặc gọi điện, thơng báo, trao đổi thông tin hỗ trợ cho
công tác CSGD trẻ.
- Phối hợp trong việc huy động sử dụng , kiểm soát các nguồn tài trợ để
tham gia cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Với chủ
trương xã hội hóa giáo dục, Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tài trợ cho các cơ sở giáo
dục. Để quản lý kiểm soát sự dụng hiệu quả nguồn tài trợ này, nhà trường sẽ chủ
động lập kế hoạch triển khai thực hiện cịn gia đình , phụ huynh trẻ sẽ có vai trị
ngồi việc có thể trực tiếp tài trợ ủng hộ về vật chất, tinh thần cho nhà trường cịn
có thể tham gia tư vấn, hỗ trợ kiểm sốt hiệu quả sử dụng nguồn tải trợ trên một

cách khách quan,công tâm.
- Phối hợp trong việc hỗ trợ, cải thiện đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ
giáo viên trong trường mầm non: Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất
lượng giáo dục của một nhà trường. Trong trường mầm non, giáo viên mầm non là
những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày, hàng giờ. Khác với giáo
viên các cấp học khác, giáo viên mầm non có thời gian làm việc kéo dài hơn 10
tiếng/ 1 ngày ( suốt từ 7h sáng đến 5h30’ chiều) nên thời gian dành cho gia đình và
21


đời sống riêng tư khơng cịn nhiều. Chính vì thế việc hỗ trợ cải thiện đời sống tinh
thần cho giáo viên mầm non giúp họ lấy lại sức cân bằng, có tinh thần và sức lực
để làm tốt nhiệm vụ của mình là hết sức cần thiết.
Nhà trường – ở đây là vai trò của người QL và PH là những người gần gũi, hiểu
rõ và có thể tạo ra cơ hội tốt nhất để hỗ trợ , giúp đỡ các giáo viên mầm non bằng
cách tạo điều kiện về thời gian, gần gũi tạo sự chia sẽ, tạo môi trường làm việc
giao lưu thuận lợi cho họ
1.4.3. Các hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CSGD trẻ
Chăm sóc , giáo dục trẻ của trường mầm non và của gia đình cùng có một
mục tiêu và nhiệm vụ chung đó là giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên,phát triển tâm
sinh lý đúng với lứa tuổi. Chính vì vậy làm thế nào để CSGD trẻ đạt được mục tiêu
đó khơng chỉ là trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường mà cịn ln là sự mong
muốn của gia đình trẻ, có nhiều cách thức để nhà trường phối hợp với phụ huynh
để thực hiện mục tiêu CSGD trẻ mầm non:
 Họp phụ huynh : Là hình thức phổ biến, thu hút tập trung được nhiều phụ
huynh tham gia. Thời gian và nội dung các buổi họp phụ huynh thường do nhà
trường ấn định. Ở trường mầm non có thể tổ chức họp phụ huynh 2-3 lần trong 1
năm học, thường vào đầu năm, kết thúc học kỳ I, vào cuối năm.
 Bảng thơng tin, tun truyền: Là hình thức dùng các biểu bảng được trang trí
hấp dẫn để ở những nơi phụ huynh dễ thấy dễ đọc nhằm tuyên truyền, đưa những

thông tin về hoạt động của trường, về các phương pháp CSGD trẻ khoa học, những
nội quy, quy định trong trường cần phu huynh phối hợp thực hiện.
 Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Là hình thức trao đổi thơng tin về
q trình hoạt động và sự phát triển, tiến bộ cũng như những điều trẻ còn chưa đạt
được cần phụ huynh hỗ trợ CSGD trẻ trong thời gian tới. Sổ liên lạc thường được
giáo viên viết sau 1 đến 2 tuần 1 lần và yêu cầu phụ huynh đọc rồi có ý kiến phản
hồi trao đổi với giáo viên. Sổ liên lạc còn được dùng thường xuyên để chuyển
những thông tin về trẻ hàng ngày trong trường hợp giáo viên không trao đổi trực
tiếp được với phụ huynh khi đưa đón trẻ hàng ngày.
 Mạng điện tử: Là hình thức giới thiệu về trường( thông tin, hoạt động của
nhà trường, của trẻ ở các lớp cũng như những hoạt động phối hợp hỗ trợ của phụ
huynh) qua những bài viết, những video clip trên Website của trường. Thông qua
mạng điện tử phụ huynh cũng tham gia trao đổi ý kiến phản hồi, đóng góp xây
dựng của mình cho nhà trường. Đây là hình thức thơng tin nhanh, hiện đại, ít tốn
22


kém song có thể do điều kiện về kinh tế hay hạn chế về cách sử dụng hay đơn giản
hay đơn giản là chưa có thói quen sử dụng mạng điện tử nên tính đại trà của nội
dung này chưa cao.
 Trao đổi trực tiếp hàng ngày giữa giáo viên với phụ huynh: Đây là hình thức
phổ biến, thường xuyên diễn ra hàng ngày vào giờ đón, trả trẻ giáo viên với phụ
huynh. Thông tin được truyền đi nhanh. Cập nhật, tạo được sự gần gũi tình cảm
giữa giáo viên với gia đình trẻ song thời gian bị hạn chế do vào thời điểm đón, trả
trẻ giáo viên khơng thể trao đổi quá lâu với một phụ huynh vì họ còn phải quán
xuyến, để mắt, quan tâm tới các trẻ khác trong lớp.
 Gửi thư, thông báo, gọi điện thoại tới phụ huynh: Hình thức này được sử
dụng khi giáo viên muốn thông báo tới phụ huynh những thông tin có tính đột xuất
hay mong muốn với phụ huynh cùng phối hợp để tổ chức thực hiện một hoạt động
theo chủ đề mà trẻ đang học ở lớp. Hình thức này thường mang tính riêng biệt

trong phạm vi một lớp hay một khối lớp.
 Hịm thư góp ý: là hình thức phụ huynh vì lý do tế nhị khơng tiện trao đổi
trực tiếp nên viết ý kiến đóng góp cho nhà trường, cho giáo viên gửi đến BGH nhà
trường bằng cách gửi vào hịm thư của nhà trường. Hình thức này thường ít được
sử dụng.
 Mời phụ huynh đến lớp: Đây là hình thức giáo viên sử dụng khi muốn phụ
huynh cùng tham gia vào một hoạt động nào đó có liên quan và cần có sự hỗ trợ
của phụ huynh để dạt được hiệu quả tốt hơn. Hoặc trong q trình chăm sóc trẻ đặc
biệt, giáo viên cũng có thể mời phụ huynh đến lớp làm việc vào một thời gian thích
hợp do các hình thức phối hợp khác không đủ thời gian để trao đổi.
 Tổ chức lễ hội cho trẻ: Là hình thức phụ huynh đóng góp thời gian, công
sức, sáng kiến cùng cô giáo, nhà trường tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động lễ
hội lớn trong trường như: Khai giảng, Trung thu, Tết, Đi thăm quan, Lễ ra
trường…qua đó phụ huynh hiểu thêm về cơng việc của nhà trường từ đó mở rộng
thay đổi nhận thức về cơng tác chăm sóc ni dạy trẻ mầm non.
 Đóng góp tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho nhà trường: Đây cũng là
hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ. Đóng góp về vật chất ở đây từ phía phụ huynh cho trường, lớp có
thể là đồ dùng văn phịng phẩm đã qua sử dụng ( giấy một mặt, hộp đựng, bìa
màu…), tạp chí, sách báo, lịch cũ, vật dụng không sử dụng đến… hoặc phụ huynh
bằng mối quan hệ của mình kêu gọi tài trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài
23


nước cho những hoạt động giáo dục của nhà trường. Đóng góp về tinh thần của
phụ huynh cho nhà trường là sự hưởng ứng ủng hộ của phụ huynh trong các hoạt
động của nhà trường, là sự tin tưởng, động viên, chia sẻ, khi nhà trường gặp khó
khăn…Tất cả những điều đó tạo nên sự hiểu biết, cảm thơng, gắn bó lâu dài, tạo
động lực giúp nhà trường hồn thành nhiệm vụ của mình là chăm sóc giáo dục các
cháu khơn lớn.

Hoạt động đóng góp ủng hộ về vật chất và tinh thần của phụ huynh tới nhà
trường sẽ làm nảy sinh sự giao tiếp, chia sẻ tình cảm sự liên kết, gắn bó giữa gia
đình với nhà trường từ đó tìm được tiếng nói, cách thức chung cho hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ. Quản lý lý hoạt động này sẽ làm cho gia đình và nhà trường có
chung một mối quan tâm, có trách nhiệm và phối hợp với nhau chặt chẽ hơn để
cùng thuecj hiện mục đích nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
1.4.4. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động phối hợp
a. Các đối tượng tham gia phối hợp
- Các đối tượng tham gia vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình bao
gồm về phía nhà trường là HT, giáo viên, các nhân viên trong trường, về phía gia
đình là: cha mẹ trẻ đơi khi là ơng bà, cơ bác của trẻ, trong đó HT vừa là người
tham gia vừa là người quản lý GV, NV. Cha mẹ là những người cùng tham gia và
là các đối tượng gián tiếp chịu sự quản lý trong hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo
dục trẻ.
- HT quản lý các đối tượng tham gia hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ: đó là quản lý thống nhất về kế hoạch phối
hợp của các đối tượng, quản lý quá trình thực hiện sự phối hợp của các đối tượng
từ đó điều chỉnh, bổ sung kế hoạch để duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả của
sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Quản lý các đối tượng tham gia phối hợp còn nâng cao nhận thức của các
đối tượng ( đối tượng ở đây là cán bộ, giáo viên, phụ huynh ) về cơng tác phối hợp
chăm sóc, giáo dục trẻ, làm cho họ biết, hiểu và tự giac tham gia hoạt động.
b. Cơ sở vật chất của công tác phối hợp nhà trường và gia đình trong chăm
sóc giáo dục trẻ
- Các cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ bao gồm: phịng, nhóm, tài liệu, chương trình về
chăm sóc giáo dục trẻ, máy tính + mạng để thông tin liên lạc, số liên lạc trao đổi

24



với gia đình, các biểu bảng tuyên truyền tới phụ huynh và những vật chất do phụ
huynh ủng hộ, đóng góp.
- Quản lý cơ sở vất chất của cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong CSGD trẻ: là quản lý mục đích, cách thức sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất
cho công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình một cách có hiệu quả nhất để hỗ
trợ cho công tác CSGD trẻ ở trường mầm non.
1.4.5. Giám sát kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp
Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong CSGD trẻ là quá trình xem xét từ mục tiêu phát triển để định hướng đường
lối, mục đích đến khâu lập kế hoạch và tổ chức quan sát, trao đổi nắm bắt thông tin
từ đó có sự phân tích, so sánh đánh giá việc thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình.
Để hoạt động khơng rơi vào tình trạng tự phát, đi chệch hướng và kém hiệu
quả thì cần phải có hoạt động giám sát, kiểm tra đánh giá của người quản lý. Đồng
thời có giám sát, kiểm tra thì người quản lý mới đánh giá được hiệu quả của hoạt
động phối hợp từ đó điều chỉnh, bổ sung và xây dựng kế hoạch phối hợp tiếp theo
giữa nhà trường và gia đình nhằm đảm bảo cho hoạt động phối hợp đi đúng mục
đích, phương pháp thực hiện đủ những nội dung phối hợp đã đề ra.
1.5 QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CSGD
TRẺ MẦM NON
1.5.1. Vai trò chủ đạo của nhà trường trong CSGD trẻ mầm non
Nhiệm vụ, vai trò của nhà trường là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách chuẩn bị cho trẻ
em vào học lớp 1.
Với vai trị trên thì Trường mầm non là mơi trường hội tụ đủ các điều kiện
để CSGD trẻ mầm non đạt mục tiêu đề ra bởi lẽ:
- Nhà trường mầm non là cơ quan, tổ chức giáo dục có đội ngũ cán bộ, giáo
viên được đào tạo bài bản chuyên trách.
- Nhà trường là nơi được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đặc thù phù

hợp với lứa tuổi của trẻ mầm non.

25


×