Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại BIC hà nội thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 73 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Hoa

Lớp

: CQ54/03.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BIC HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành

: Tài chính Bảo hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đoàn Thị Thu Hương
HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình


hình thực tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................................. v
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG ................ 1
1.1. Khái quát về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới................................... 1
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ..................... 1
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới. .......................................... 3
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. .................. 5
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm. ........................................................................... 5
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm ............................................................................... 6
1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ................................................. 9
1.2.4. Phí bảo hiểm ..................................................................................... 11
1.3. Công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới.

....................................................................................................... 14

1.3.1. Vai trị của cơng tác giám định, bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới ........................................................................................ 14
1.3.2. Nội dung của công tác giám định, bồi thường. ................................ 15

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BIC HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN 2019 ....................................................................... 19
2.1. Giới thiệu chung về công ty BIC Hà Nội. ................................................. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền ................................................. 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ................................................................................. 21
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIC Hà Nội. ......................... 22
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe tại công ty bảo
hiểm BIC Hà Nội ............................................................................................. 26

ii


2.3. Thực trạng công tác giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại BIC Hà
Nội.

....................................................................................................... 29

2.3.1. Quy trình giám định. ........................................................................ 29
2.3.2. Thực trạng công tác bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại công ty BIC Hà Nội. ........................................................................ 39
2.3.3. Đánh giá chung về công tác giám định bồi thường bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại BIC Hà Nội .................................................................... 44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI CÔNG TY BIC HÀ NỘI ................................................................... 49
3.1. Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn tới. ...... 49
3.2. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện cơng tác giám định bồi thường ....... 51
3.2.1. Thuận lợi ........................................................................................... 51
3.2.2. Khó khăn........................................................................................... 51

3.3. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giám định, bồi thường nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới tại công ty BIC Hà Nội ................................................... 52
3.3.1. Đối với công tác giám định tổn thất. ................................................ 52
3.3.2. Đối với công tác bồi thường. ............................................................ 55
3.3.3. Đối với công tác chống trục lợi bảo hiểm. ....................................... 58
3.4. Một số kiến nghị ........................................................................................ 60
3.4.1. Đối với Nhà nước .............................................................................. 60
3.4.2. Đối với Công ty ................................................................................. 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

BHVCXCG

: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

GTBH

: Giá trị bảo hiểm


STBT

: Số tiền bồi thường

STBH

: Số tiền bảo hiểm

TNGT

: Tai nạn giao thông

iv


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng
1.1

Tên bảng
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam
(2015- 2019)

2.1 Doanh thu của BIC Hà Nội (2017 - 2019)
2.2

2.3

2.4


2.5

Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại BIC Hà Nội (2017 - 2019)
Kết quả giám định nghiệp cụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại BIC Hà Nội (2017 - 2019)
Chi phí giám định nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại BIC Hà Nôi (2017-2019)
Kết quả sau giám định nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại BIC Hà Nơi (2017-2019)

Trang
2
26
27

36

37

41

Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo
2.6 hiểm vật chất xe cơ giới tại BIC Hà Nội (2017 -

42

2019)
2.7


Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại BIC Hà Nội (2017-2019)

2.8 Tình hình trục lợi tại BIC Hà Nội (2017 – 2019)

v

44
45


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống của người dân
ngày một nâng cao thì nhu cầu bảo vệ cho bản thân, gia đình ngày càng được
coi trọng, đó là cơ sở quan trọng cho sự phát triển rất mạnh mẽ của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
Nhận thức được thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng này, hàng loạt các
công ty Bảo hiểm trong nước và nước ngoài đã ra đời. Với những chiến lược
kinh doanh riêng của mình họ đã dần khai thác được thị trường bảo hiểm Việt
Nam, tạo ra một môi trường cạnh tranh hết sức sơi động.
BIC Hà Nội với uy tín và hình ảnh của mình Cơng ty đã xây dựng được
một thị trường khách hàng rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên nhu cầu của
khách hàng ngày một tăng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Bảo hiểm diễn
ra ngày một gay gắt, đòi hỏi BIC Hà Nội phải không ngừng cải tiến sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình làm sao để khách hàng cảm thấy yên
tâm và thoải mái nhất khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Và chất lượng công
tác Giám định – Bồi thường trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và
trong nghiệp vụ xe cơ giới nói riêng là một trong những cách thức quan trọng
nhất được BIC Hà Nội sử dụng để tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho mình.

Trong thời gian thực tập tại Cơng ty BIC Hà Nội, với kiến thức chuyên
ngành và cùng sự hiểu biết thực tế em đã quyết định chọn đề tài:
“CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BIC HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP”

1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
nội dung cơ bản của công tác giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
Đánh giá được những mặt đạt được và mặt hạn chế còn tồn tại, những cơ
hội và thách thức trong q trình thực hiện cơng tác giám định và bồi thường
tại BIC Hà Nội. Từ đó đưa ra các biện pháp và các khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác giám định bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại BIC Hà Nội
3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại BIC Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty bảo hiểm BIC Hà Nội giai
đoạn năm 2017-2019
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu theo các chỉ tiêu để làm rõ thực
trạng công tác giám định – bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

và công tác giám định bồi thường.
Chương 2: Thực trạng công tác Giám định- Bồi thường nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại BIC Hà Nội giai đoạn từ năm 2017-2019.
Chương 3 :Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giám định, bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giời tại công ty BIC Hà Nội.

2


Trong quá trình thực tập cũng như viết luận văn em xin chân thành cảm
ơn ThS. Đoàn Thị Thu Hương cùng các anh chị trong phịng giám định bồi
thường cơng ty BIC Hà Nội đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Minh Hoa

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
1.1.

Khái quát về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải ln là ngành kinh tế kỹ thuật có vị
trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn thì
nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Các hình thức vận chuyển
rất đa dạng như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng khơng. Trong
đó, giao thông đường bộ chiếm ưu thế hơn cả. Phương tiện tham gia giao
thông đường bộ chủ yếu là xe cơ giới. Tính ưu việt của giao thơng đường bộ
là do các đặc điểm sau của xe cơ giới mang lại:
Thứ nhất, xe cơ giới có tính động cơ cao, linh hoạt với sự tham gia đông
đảo của các loại xe: xe tải, xe khách, xe con, xe máy,… hoạt động trong phạm
vi rộng kể cả địa hình phức tạp, có thể vận chuyển người và hàng hóa tới
những nơi mà các loại hình vận tải khác khơng thể đến được.
Thứ hai, tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí
vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém
hơn các hình thức khác, phù hợp với hồn cảnh đất nước và thu nhập của
người dân Việt Nam.
Thứ ba, việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận
tiện hơn các phương tiện khác.
Với ưu điểm trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang phát
triển như vũ bão. Nếu năm 2012, cả nước chỉ có khoảng 1.428.002 xe ơ tơ thì
đến tháng 3 năm 2019 đã có 3.353.537xe (tăng khoảng 2.3 lần), mỗi năm
tăng khoảng 8-10%. (Nguồn: Đăng kiểm Việt Nam). Sự phát triển của xe cơ


1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa
phát triển mà số lượng phương tiện giao thông lại tăng lên quá nhanh thì sự
khơng đồng bộ này sẽ là một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao
thông nhiều thêm. Trong khi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở
nước ta hiện nay không đáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là
một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thơng
ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng
luật an tồn giao thơng của một số chủ phương tiện (phóng nhanh, vượt ẩu,
chở quá tải, …) làm cho rủi ro tai nạn giao thơng ngày càng tăng. Ngồi ra,
cịn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước
ta là do các phương tiện giao thông đường bộ cũ nát, không đảm bảo chất
lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thơng
đường bộ ở nước ta trong 5 năm qua.
Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam từ 2015- 2019
Năm

Số vụ TNGT
(vụ)

Số người chết
(người)

Số người bị thương

(người)

2015

22.326

8.435

20.815

2016

21.589

8.685

19.280

2017

20.080

8.279

17.040

2018

18.700


8.244

14.800

2019

17.620

7.620

13.624

(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia )
Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thơng có chiều hướng
gia tăng (khơng ổn định) dù năm 2018 có giảm so với năm trước nhưng đó
cũng là con số thiệt hại đáng kể, đáng lo ngại. Trong năm 2019, cả nước đã
xảy ra 17.620 vụ tai nạn giao thông, làm chết 7.620 người, bị thương 13.624
người (giảm 7,1% về số vụ, giảm 7,55% về số người chết và giảm 9,65% số

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

người bị thương so với năm 2018), tuy vậy số vụ tai nạn giao thông vẫn
chiếm số lượng rất lớn. Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ bị
thiệt hại vật chất xe, thiệt hại về người mà cịn có thể phải đền bù thiệt hại cho
các nạn nhân trong vụ tai nạn. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn

tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thơng đường bộ. Chính vì vậy, bảo
hiểm xe cơ giới đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi ro
tai nạn giao thông xảy ra.
Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi ro
tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm
TNDS chủ xe đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hàng hoá
chuyên chở trên xe, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành khách, bảo hiểm tai
nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi trên xe, … Trong số đó, bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba là hai
nghiệp vụ chủ yếu được triển khai sớm nhất. Trước thực trạng tai nạn giao
thông đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xe cơ
giới là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngoài vấn đề tai nạn cịn
được thể hiện qua các vai trị sau:
-

Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai

nạn giao thông
Rủi ro là yếu tố ngẫu nhiên khơng lường trước được, có thể xảy ra cho
bất cứ cá nhân và phương tiện giao thông nào và hoàn toàn nằm ngoài ý muốn
chủ quan của con người. Bảo hiểm xe cơ giới ra đời góp phần ổn định tài
chính, khắc phục những hậu quả khó khăn về vật chất cũng như tinh thần cho
người bị nạn, giúp họ nhanh chóng khơi phục sau rủi ro tai nạn. Đồng thời nó

3



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

cũng giúp chủ phương tiện tránh được những khoản chi phí bất thường làm
mất cân đối tài chính.
Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia
giao thơng.
Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông
gây ra.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần đảm bảo an
ninh và an tồn xã hội.
Số phí thu được từ người tham gia bảo hiểm sẽ hình thành nên một quỹ
rất lớn, quỹ này ngoài việc sử dụng bồi thường cho chủ xe cơ giới khi rủi ro
xảy ra, còn sử dụng để đề phòng hạn chế tổn thất. Những nguy cơ tai nạn do
hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém đã được các DNBH hỗ trợ đầu tư hàng tỷ
đồng để xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, làm thêm các biển báo chỉ
đường, v.v… từ đó đã làm giảm nguy cơ gây tai nạn.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, các
DNBH cịn có các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các chủ xe
nâng cao ý thức đề phịng hạn chế rủi ro và tổn thất, giúp lái xe luôn có ý thức
chấp hành luật lệ an tồn giao thơng góp phần ngăn ngừa tổn thất. Ví dụ, họ
phối hợp với các ban ngành chức năng có liên quan để thực hiện tun truyền
luật an tồn giao thơng hoặc cũng có thể áp dụng mức phí ưu đãi dành cho các
chủ xe, lái xe ít gặp tai nạn giao thơng, thực hiện tốt cơng tác đề phịng hạn
chế tổn thất.
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho
người lao động.
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra đời cũng góp phần giảm bớt gánh nặng

cho ngân sách Nhà Nước đồng thời làm tăng thu cho ngân sách

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Nhà Nước, tăng thu ngoại tệ cho Nhà Nước. Chính phủ có thể sử dụng ngân
sách phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thơng, một mặt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đây là một trong những nghiệp vụ
truyền thống và là nghiệp vụ mũi nhọn mang lại doanh thu cao cho doanh
nghiệp bảo hiểm.
1.2.

Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

1.2.1. Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Nhìn chung
đối tượng bảo hiệm vật chất xe cơ giới phải mang những tiêu thức như: Xe cơ
giới phải được gắn động cơ, di chuyển được trên đất liền khơng cần đến
đường dẫn và phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển. Tuy nhiên,
xe cơ giới để có thể coi là một đối tượng bảo hiểm thì phải đáp ứng được
những điều kiện sau:
Phải có giá trị sử dụng

Xác định được giá trị bằng tiền tệ
Đảm bảo an tồn về mặt kỹ thuật và mơi trường, phải được lưu hành hợp
pháp (chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyển cấp giấy đăng ký xe, biển
kiểm sốt, giấy chứng nhận kiểm định về an tồn kỹ thuật và môi trường).
Về mặt kỹ thuật, xe cơ giới được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận máy
móc thiết bị khác nhau, Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chia tiết về xe thành
nhiều cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô gồm 7 cụm tổng thành đó là
- Tổng thành thân vỏ: bao gồm 3 nhóm
* Nhóm A: Thân vỏ của bin, ga lăng, ca pơ, chắn bùn, cửa kính, tồn
bộ vỏ kinh loại – gỗ nhựa, các cần gạt, bàn đạp, côn số, phanh.

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

* Nhóm B: Ghế đệm nội thất, tồn bộ ghế ngồi hoặc nằm, các trang
thiết bị ( điều hòa, quạt, đài...)
* Nhóm C: Sắt xi gồm khung, Padershock, các cơ quan bắt chặt vào
khung xe, tổng bơm, phanh, các bình chứa phanh, bình chứa nhiên liệu, dẫn
động phanh chính và phanh tay, dẫn động côn, hơi dây dẫn, bộ chế hỏa lực
phanh, mâm xoay.
- Tổng thành động cơ: Động cơ ly hợp, bộ chế hịa khí, bơm cao áp, bộ
phận lọc gió và hệ thống điện.
- Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn các loại
- Tổng thành cầu chủ động: Vỏ cầu, toàn bộ trục cầu, cụm moay ơ sau,
vi sai, cơ cấu phanh, hệ thống treo cầu sau.
- Tổng thành trục trước gồm: Dầm cầu, hệ thống treo nhíp, má phanh,

tăm bua, trục láp.
- Tổng thành hệ thống lái gồm: Vô lăng, trục lái, động lái, hộp tay lái,
bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc.
- Tổng thành lốp gồm: Các bộ phận săm lốp hoàn chỉnh của xe và lốp
được trang bị dự phòng trên xe.
Trên cơ sở phân chia đó, nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm tồn bộ xe hoặc
bảo hiểm cho từng bộ phận xe. Trong dó, bảo hiểm tồn bộ xe có đối tượng
được bảo hiểm là toàn bộ chiếc xe cơ giới với đầy đủ các bộ phận tổng thành
của xe; còn bảo hiểm bộ phận xe lại có đối tượng được bảo hiểm chỉa là một
hay một số tổng thành của xe. Trên thực tế hiện nay các công ty bảo hiểm
thống thường chỉ bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc bảo hiểm cho bộ phận là tổng
thành thân vỏ. Đối với các loại xe mơ tơ, chỉ có hình thức bảo hiểm tồn bộ
vật chất xe dành cho người tham gia bảo hiểm.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo hiểm cho các rủi ro tai nạn bất ngờ,
ngoài sự kiểm soát của chủ xe (lái xe), gây thiệt hại cho chính chiếc xe đó.

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đồn Thị Thu Hương

Thơng thường, rủi ro được bảo hiểm có thể là một trong những trường hợp:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn
giao thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ , lụt, sụt lở,
sét đánh, động đất, mưa đá,…)

- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá,…)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện
nay được chia thành hai phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần chỉ
được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bảo hiểm bổ sung).
Ngoài việc bồi thường tổn thất về vật chất cho xe cơ giới được bảo hiểm
do những rủi ro trên gây ra, công ty bảo hiểm cịn chịu trách nhiệm thanh tốn
cho chủ xe tham gia bảo hiểm những phí tổn hợp lý và cần thiết phát sinh từ tai
nạn do những nguyên nhân trên nhằm: Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh
thêm đối với xe bị tai nạn; chi phí bảo về và đưa xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa
gần nhất, giám định thiệt hại nếu tổn thật thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Bên cạnh đó những rủi ro khơng thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty
bảo hiểm được gọi là rủi ro loại trừ đối với mỗi vụ tai nạn bao gồm.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới những yếu tổ chủ quan của
chủ xe trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
* Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc
hư hỏng thêm do sửa chữa.
* Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại từ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của
rủi ro tăng lên:

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.

+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tùy hoặc các chất
kích thích khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe khơng có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo về mội trường hợp
lệ (giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và mội trường).
+ Xe chờ chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh
- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề
này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và những yếu tổ
khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuát, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra cơng ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Mợt là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu
về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.

8



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.3.1.Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm đề phòng hành vi gian lận
trục lợi bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại
thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là xác
định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của
chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngồi và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ


9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó:

T1 là thuế suất thuế nhập khẩu

T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm địi hỏi
nhiều cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn của xe được tính tốn
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử
dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ
vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi
đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm
này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo
hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.

Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe, một
số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất, loại
xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
1.2.3.2.Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới thành
các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, cơng ty bảo hiểm có thể bảo
hiểm cho tồn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc
bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, khơng ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình và gọi đó là bảo hiểm bộ phận. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ

này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách nhiệm phải
thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi người tham
gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở cơng thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra

- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo cơng thức sau:
P=f+d
Trong đó:

P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí

Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm
của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng
xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan

đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi
phạm luật lệ an tồn giao thơng)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Q trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm cịn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện
pháp giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các cơng ty bảo
hiểm nhìn chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách
thức bảo hiểm toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho
những trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ
phận xe, bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo
rủi ro đầu tiên…); trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số
năm xe đã qua sử dụng.

13


Luận văn tốt nghiệp
1.3.

GVHD : ThS Đồn Thị Thu Hương


Cơng tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe

cơ giới.
1.3.1. Vai trị của cơng tác giám định, bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới
Giám định và bồi thường là hai hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho nhau
trong công tác giải quyết khiếu nại và quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng.
Nếu như kết quả của công tác giám định làm cơ sở cho việc giải quyết bồi
thường thì ngược lại bồi thường là khâu hoàn tất kết quả của giám định. Khâu
giám định thực hiện tốt chắc chắn sẽ giúp cho việc bồi thường được chính
xác, nhanh chóng, giảm thiểu gian lận, trục lợi bảo hiểm, góp phần giảm chi
phí chung cho doanh nghiệp.
Qua kinh nghiệm thu được trong việc giải quyết các vụ khiếu nại bồi
thường, nhất là khâu giám định thiệt hại, một mặt giúp tăng cường năng lực
quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất của doanh nghiệp, mặt khác đó là cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm, sửa đổi sản phẩm nhất là
phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Mặt khác của cơng tác giám định, bồi thường cịn là căn cứ để khách
hàng đánh giá chất lượng sản phẩm bảo hiểm của mỗi cơng ty, từ đó mới có
thể thu hút được khách hàng mới, giữ chân khách hàng tham gia bảo hiểm lâu
dài tại cơng ty mình, qua đó tăng thị phần và doanh thu cho cơng ty. Năng lực
cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như tính hấp dẫn của sản
phẩm quyết định một phần là ở chính chất lượng cơng tác giám định, bồi
thường, tạo vị thế cho doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường.
Đối với khách hàng (chủ xe cơ giới), họ đều khơng muốn rủi ro sẽ đến
với mình nên khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, phía cơng ty bảo hiểm giải quyết
quyền lợi bảo hiểm cho họ một cách nhanh chóng, kịp thời sẽ tạo sự ổn định
khơng chỉ về mặt tài chính sau tổn thất mà cịn về mặt tâm lý cho khách hàng.


14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

Bên cạnh đó, Trong nhiều trường hợp tai nạn xảy ra hết sức phức tạp,
phát sinh tranh chấp hay kiện tụng, việc giải quyết liên quan đến nhiều bên,
hoạt động giám định, bồi thường có thể đóng vai trị hướng dẫn giải quyết thủ
tục và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng đồng thời tham gia dàn xếp, hòa giải
tranh chấp, tránh gây căng thẳng, tạo điều kiện cho công tác giải quyết tai nạn
nói chung được thuận tiện.
1.3.2. Nợi dung của công tác giám định, bồi thường.
1.3.2.1.Nguyên tắc giám định bồi thường.
* Những nguyên tắc cơ bản
Mục tiêu của công tác giảm định, bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ
giới nhằm xác định tai nạn và nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách
nhiệm của người bảo hiểm, đồng thời đánh giá được mức độ thiệt hại cho việc
bồi thường được chính xác và nhanh chóng. Bởi vậy, cơng tác giám định, bồi
thường địi hỏi phải tn theo những nguyên tác nhất định được pháp luật và
các doanh nghiệp bảo hiểm đề ra.
* Đối với công tác giám định:
- Việc giám định phải tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông tin tai
nạn (quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành giám định sớm được thì
lý do của việc chậm trễ phải được đề cập trong biên bản giám định.
- Mọi thiệt hại về vật chất xe thuộc trách nhiệm bảo hiểm đều phải được
tiến hành giám định trực tiếp bởi công ty bảo hiểm hoặc người được công ty
bảo hiểm ủy quyền với sự có mặt của chủ xe, người có nghĩa vụ, quyền lợi
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức

độ thiệt hại.
- Khi chủ xe không thống nhất được nguyên nhân và mức độ tổn thất do
giám định viên của cơng ty xác định thì hai bên thỏa thuận chọn giám định
viên độc lập, phí giám định do doanh nghiệp bảo hiểm trả nếu kết quả giám

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : ThS Đoàn Thị Thu Hương

định của hai bên khơng trùng nhau, nếu kết luận đó trùng nhau thì chủ xe phải
trả phí.
- Cơng tác giám định của công ty bảo hiểm phải độc lập với các cơ quan
chức năng khác và không được tiết lộ nội dung giám định. Trong trường hợp
đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp được
quyền căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền và các tài liệu liên quan do chủ xe có trách nhiệm cung cấp đề xác định
nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
- Nội dung biên bản giám định phải khách quan, thể hiện đầy đủ chi tiết
những thiệt hại do tai nạn và đề xuất phương án khắc phục thiệt hại hợp lý và
kinh tế nhất.
*Đối với công tác bồi thường:
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
Giá trị

STBT =

STBH

×

thiệt hại thực

Giá trị thực tế

tế
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trịxethực tế: Số tiền bồi
thường thực tế cũng chỉ bằng những thiệt hại thực tế và không được vượt quá
giá trị thực tế của xe.
- Trường hợp tổn thất bộ phận: Các công ty bảo hiểm thường giới hạn
mức trách nhiệm bồi thường bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe và áp dụng
một trong hai nguyên tắc trên để giải quyết bồi thường
- Trường hợp tổn thất toàn bộ: Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị
mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại đến mức khơng thể sửa chữa phục hồi
để đảm bảo lưu hành an toàn (quy định chung hiện nay là thiệt hại trên
70%) hoặc chi phí phục hồi bằng hay lớn hơn giá trị thực tế của xe. Khi đó
số tiền bồi thường lớn nhất bằng số tiền bảo hiểm và phải trừ khấu hao thời

16


×