Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại BIC thăng long luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIỆT HAI VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI. ................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .............................. 3
1.1.1. Một số khái niệmKhái niệm................................................................ 3
1.1.2. Sự cần thiết, vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới. .......... 4
1.1.3. Nội dung của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ........................... 6
1.1.4. Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ................................. 14
1.2. Quá trình kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới ............................... 20
1.2.1. Khai thác ............................................................................................ 20
1.2.2.Đề phòng và hạn chế tổn thất (ĐPHCTT) ............................................ 22
1.2.3. Giám định, bồi thường ........................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC
THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2016-2019 .................................................... 26
2.1. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm BIC Thăng Long ................................. 26


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 29
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BIC Thăng Long
trong giai đoạn 2016-2019. ........................................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
của công ty BIC Thăng Long giai đoạn 2016-2019. ..................................... 33
2.2.1. Công tác khai thác. ............................................................................. 33
ii


2.2.2. Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất .................................................... 38
2.2.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường ..................................... 40
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại BIC Thăng Long...................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỌNG KINH DOANH BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
BIC THĂNG LONG .................................................................................... 49
3.1 Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty trong q trình triển khai
nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .......................................... 49
3.1.1. Thuận lợi: ........................................................................................... 49
3.1.2Khó khăn .............................................................................................. 50
3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới tại công ty BIC Thăng Long. ............................................................ 52
3.2.1. Công tác khai thác .............................................................................. 52
3.2.2. Công tác bồi thường ........................................................................... 54
3.2.3. Giải pháp khác .................................................................................... 55
3.3 Kiến nghị .............................................................................................. 55
3.3.1Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................. 55
3.3.2Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm .................................................... 56
3.3.3. Kiến nghị với BIC Thăng Long .......................................................... 57

KẾT LUẬN .................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 59

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình khai thác Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ............. 21
Sơ đồ 2: Quy trình giám định trong Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ... 24
Sơ đồ 3: Quy trình Bồi thường tổn thất trong BHTHVCXCG ...................... 25
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ......................... 29
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của Công ty BIC Thăng Long ................................ 30
Sơ đồ 6: Quy trình giám định và giải quyết bồi thường tại BIC Thăng Long 41

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình kinh doanh tại BIC Thăng Long(2016-2019) .................. 32
Bảng 2: Kết quả hoạt động khai thác BHTHVCXCG tại BIC Thăng Long
(2016-2019) ................................................................................................. 35
Bảng 3: Thực trạng công tác ĐPHCTT tại BIC Thăng Long (2016-2019) .... 38
Bảng 4: Kết quả công tác giám định và GQBT nghiệp vụ BHVCXCG tại BIC
Thăng Long(2016-2019) .............................................................................. 42
Bảng 5: Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh BHTHVCXCG tại BIC
Thăng Long (2016-2019) ............................................................................. 46

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật, hội nhập kinh tế ngày càng
sâu rộng như hiện nay thì các hình thức giao thơng, phương tiện vận chuyển
cũng ngày càng phong phú, đa dạng và xe cơ giới là một trong các loại hình
cũng khơng ngừng phát triển, bắt kịp thời đại và ln giữ vai trị huyết mạch
trong hệ thống giao thơng đường bộ quốc gia, loại hình giao thông này đảm
bảo cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa một cách thuận tiện nhất. Cùng
với sự thường xuyên nâng cấp của cơ sở hạ tầng giao thông, đời sống xã hội
được cải thiện, số lượng xe cơ giới lưu thông ngày càng nhiều dẫn đến số vụ
tai nạn giao thông xảy ra ngày càng tăng. Và BHTHVCXCG ra đời nhằm
giúp các chủ xe khắc phục khó khăn, giảm thiểu gánh nặng tài chính do tai
nạn từ đó góp phần đảm bảo an tồn giao thơng, an sinh xã hội. Vì vậy,
BHTHVCXCG trở thành thế mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong các DNBH phi
nhân thọ nói chung và Cơng ty BIC Thăng Long nói riêng. Nhận thức được
tầm quan trọng đó của BHTHVCXCG nên trong q trình thực tập tai Công
ty Bảo hiểm BIC Thăng Long em đã chọn đề tài nghiên cứu:“ Giải pháp thúc
đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại BIC
Thăng Long”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BHTHVCXCG


Mục đích nghiên cứu

Thơng qua phân tích các tài liệu cũng như số liệu thực tế của công ty, đề tài

hướng đến mục tiêu:
Giới thiệu và đưa ra những lý luận chung nhất về BHTHVCXCG.

1


Từ những lý luận trên đi vào phân tích thực trạng công tác kinh doanh
BHTHVCXCG tại Công ty BIC Thăng Long thông qua những số liệu đã thu
thập được từ công ty cúng như các tài liệu khác.
Từ những phân tích trên tổng kết nhưng thuận lợi cũng như khó khăn đơn vị
gặp phải và đưa ra giải pháp cũng như kiến nghị để phát triển công tác kinh
doanh BHTHVCXCG một cách hiệu quả nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty BIC Thăng Long.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng kinh doanh BHTHVCXCG tại công
ty từ năm 2016-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập được từ các tài liệu của các
cơng ty bảo hiểm có uy tín trong và ngồi nước cung cấp . Ngồi ra, dữ liệu
còn được thu thập từ những số liệu thực tế do công ty thực tập cung cấp.


Phương pháp xử lý số liệu

Đề tài tập trung vào phương pháp phân tích định tính, tổng hợp và so sánh.
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được sẽ lập bảng, cùng với các sơ đồ để

phân tích, so sánh đưa ra những kết luận và từ đó đánh giá được thực trạng
kinh doanh nghiệp vụ BHVCXCG tại công ty thực tập.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm thiệt hai vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại Công ty bảo hiểm BIC Thăng Long giai đoạn 2016-2019.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh Bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm BIC Thăng Long.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIỆT HAI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI.
1.1.

Tổng quan về Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.1.1. Một số khái niệmKhái niệm
Xe cơ giới có thể được hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông
trên đường bộ bằng động cơ bao gồm: xe ô tô, máykéo, xe máy thi công, xe
máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại đặc chủng khác sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phịng (kể cả rơ-mooc và sơ- mi rơ-mooc được kéo bằng ô
tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các
loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật). Xe cơ giới
có một số đặc điểm hoạt động sau:
-

Xe có tính cơ động cao,việt giã tốt trong quá trình tham gia vận tải


-

Xe cơ giới tham gia vào giao thông đường bộ phụ thuộc rất nhiều

vàocơ sở, điều kiện tự nhiên, địa hình, cơ sở vật chất kỹ thuật…
-

Xe cơ giới tham gia vào giao thông đường bộ chịu sự điều chỉnh củarất

nhiều bộ luật của mỗi quốc gia như: Luật giao thông đường bộ, Bộ luật dân
sự…hơn nữa nó cịn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức chấp hành luật giao thông
của mỗi người dân khi tham gia giao thông.
 Khái niệm Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình Bảo hiểm tài sản được thể
hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất
xe nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe
của mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở
thành đối tượng được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt
kĩ thuật và pháp lý cho sự lưu hành, đó là: được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy đăng ký, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và
mơi trường, giấy phép lưu hành xe.

3


1.1.2. Sự cần thiết, vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Tai nạn giao thông là một vấn đề cần được quan tâm khắc phục không
chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới trong đó tai nạn giao thơng đường
bộ ln chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo thống kê của Liên đồn ơ tơ quốc tế

(FIA) thì hàng năm, tỷ lệ tử vong vì giao thơng đường bộ trên tồn cầu ước
tính cướp đi mạng sống của 1,35 triệu người và 50 triệu người khác bị
thương. Chỉ tính riêng Việt Nam từ ngày 15.2.2020 đến 14.3.2020 (theo thống
kê của Văn phòng Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia) cả nước xảy ra 1.101
vụ, làm chết 514 người và làm bị thương 788 người, trong đó lĩnh vực đường
bộ để xảy ra 603 vụ, làm chết 496 người và bị thương 312 người. Và hậu quả
của tai nạn giao thông để lại là vô cùng nghiêm trọng không chỉ là nỗi đau về
thể xác, tinh thần mà cịn mang lại gánh nặng tài chính cho gia đình cũng như
mất an tồn cho tồn xã hội. BHTHVCXCG ra đời là tất yếu khách quan và
đóng vai trò quan trọng trong bù đắp thiệt hại, giúp bên tham gia bảo hiểm
nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn và sớm ổn định sản xuất kinh doanh,
ổn định cuộc sống.BHTHVCXCG xuất hiện đã thực hiện tốt vai trị của mình
khơng chỉ đối với cá nhân mà cịn đối với toàn xã hội như sau:
Đối với người được bảo hiểm (NĐBH):
Chủ phương tiện khi không may xảy ra rủi ro thuộc trách nhiệm của
bảo hiểm (TNBH) sẽ đc DNBH giúp đỡ ổn định tài chính thơng qua cơng tác
giám định và giải quyết bồi thường.
Trong qua trình tham gia giao thông, những rủi ro ngẫu nhiên xảy ra
không ai lường trước và mong muốn. Những rủi ro đó đã gây thiệt hại lớn cho
chủ phương tiện không chỉ về tài chính mà cịn về tinh thần sức khỏe. Tuy
nhiên người được bảo hiểm đã kịp thời ổn định tài chính thơng qua cơng tác
bồi thường, tránh những xáo trộn, những cú “shock” mà những rủi ro do
TNGT gây ra, từ đó giúp họ giảm bớt khó khăn, kiệt quệ về tài chính, góp

4


phần xoa dịu những nỗi đau về mặt tinh thần của cả chủ phương tiện và người
bị nạn.
Đối với Doanh nghiệp bảo hiểm

BHVCXCG đã giúp DNBH tăng khả năng tự chủ về tài chính, đề
phịng hạn chế tổn thất.Nguồn vốn là một trong những nguồn lực quan trọng,
khẳng định vị thế, sức mạnh của doanh nghiệp (DN) trên thị trường. Trong
quá trình hoạt động thì các DN sẽ phải trích một phần ra làm quỹ dữ trữ đề
phòng hạn chế tổn thất (ĐPHCTT), nguồn quỹ này hoạt động khi mà không
may DN xảy ra tổn thất. Đối với DN vừa và nhỏ, phương tiện cịn hạn chế thì
nguồn quỹ này khơng đáng kể, tuy nhiên đối với một DN có quy mơ lớn,
lượng xe tham gia vào quá trình lưu thơng nhiều thì nguồn quỹ này vơ cùng
lớn và cần phải có biện pháp để tối thiểu hóa nguồn quỹ này.Thông qua các
HĐBH, các DNBH sẽ lập quỹ hoạt động theo ngun tắc “số đơng bù số ít”.
Nhờ đó mà nguồn vốn dự trữ này sẽ giảm thiểu một cách tối đa do quỹ bảo
hiểm từ nhiều thành viên tham gia bảo hiểm đóng góp, giúp cho DN giảm bớt
gánh nặng về tài chính. Khơng chỉ vậy, BHTHVCXCG cịn góp phần lớn vào
tăng doanh thu của DNBH.
Đối với Nhà nước
BHTHVCXCG góp phần tăng thu nhập ngân sách Nhà nước thơng qua
hình thức nộp Thuế của các DNBH. Hơn nữa, với quỹ bảo hiểm do các thành
viên tham gia đóng góp, DNBH sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc
PVBH, giúp họ nhanh chóng ổn định lại cuộc sống, giảm gánh nặng cho Chi
tiêu NSNN khi mà không may họ gặp rủi ro, tổn thất. Từ đó Nhà nước cịn có
thể nâng cấp chất lượng hệ thống giao thơng, cơ sở hạ tầng giúp người dân đi
lại thuận tiện bảo đảm an toàn xã hội.
Ngoài ra, BHTHVCXCG là một nghiệp vụ kinh doanh trong một DNBH từ
đó góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống cho nhiều lao động
trong xã hội.
5


1.1.3. Nội dung của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.3.1. Đối tượng được bảo hiểm (ĐTBH)

Đối tượng của BHVCXCG là chính những chiếc xe cơ giới cịn giá trị
và cùng các điều kiện khác như: đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí, có
biển kiểm soát và được cấp giấy phép lưu hành theo chế độ quy định kiểm tra
của bộ công an và nhà nước. Trong thời gian lưu hành xe phải được kiểm tra
kỹ thuật định kì để đảm bảo an tồn khi tham gia giao thơng, người điều khiển
xe phải có bằng lái xe phù hợp với loại xe đó. XCG bao gồm những loại
chính: “các loại xe moto; xe ơ tơ; xe gắn máy và các loại xe chuyên dụng
khác. Để được xác định là XCG, người ta thường dùng các tiêu thức sau:
Thứ nhất, XCG phải được gắn động cơ (khác với các loại xe không gắn
động cơ: xe đạp, xe do sức của gia súc…)
Thứ hai, XCG di chuyển trên đất liền khơng cần đường dẫn bằng chính
động cơ gắn trên nó( khác với xe hỏa, xe điện…)
Thứ ba, XCG phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển”.
Về mặt kĩ thuật, XCG được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau tuy
vào từng loại xe nhưng về cơ bản được chia thành các bộ phận như sau: “Khối
động cơ và hệ thống nhiên liệu, điện hệ thống truyền lực; hệ thống lái; hệ
thống phanh và hộp số và bộ phận thân vỏ”. Riêng trong BHTHVC xe ô tô,
người ta chia thành 7 tổng thể như sau (Theo quy định của bộ tài chính):
 “Tổng thành động cơ
 Tổng thành hộp số
 Tổng thành thân vỏ
 Tổng thành hệ thống lái
 Tổng thành trục trước
 Tổng thành cổng sau, cầu chủ động
 Tổng thành lốp”

6


Ngồi ra một số loại xe cịn có tổng thành các bộ phận chuyên dụng

theo yêu cầu được lắp trên xe như: xe tải, xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chở
container.
Đối với xe mô tô, xe máy chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật
chất thân xe. Tuy nhiên ở Việt Nam, loại hình này chưa được áp dụng. Đối
với xe ơ tơ, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc tham gia từng bộ phận
của xe.
1.1.3.2. Giá trị bảo hiểm (GTBH), số tiền bảo hiểm(STBH)
1.1.3.2.1. Giá trị bảo hiểm
GTBH là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham
gia bảo hiểm mua bảo hiểm.GTBH được xác định bằng nhiều phương pháp
khác nhau:
-

Với tài sản mới, giá trị bảo hiểm khi mua bảo hiểm tài sản được xác

định bằng giá trị mua mới trên thị trường cộng với chi phí vận chuyển, lắp đặt
hoặc chi phí làm mới, xây dựng mới tài sản.
-

Với tài sản đã qua sử dụng, giá trị bảo hiểm của tài sản có thể xác định

bằng giá trị còn lại (nguyên giá tài sản trừ đi khấu hao). Giá trị đánh giá lại
(theo kết luận của hội đồng thẩm định giá hoặc các chuyên gia giám định độc
lập), hoặc theo cách khác.
Giá trị bảo hiểm được DNBH xác định dựa trên các tiêu chí:
+ Loại xe
+ Tình trạng xe
+ Năm sản xuất
+ Thời gian sử dụng xe
+ Nơi sản xuất

+ Mục đích sử dụng của xe
+ Dung tích xi lanh

7


GTBH được coi là cơ sở để xác định STBH, là căn cứ để áp dụng các
hình thức bảo hiểm theo mức GTBH khác nhau (như: để các DNBH chi trả
các khoản tiền bồi thường cho NĐBH khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
1.1.3.2.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm của tải sản là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm yêu
cầu bảo hiểm và công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho tài sản. Căn cứ để
thỏa thuận số tiền bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản là giá trị bảo
hiểm. Người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm không được thỏa thuận để
bảo hiểm cho tài sản với số tiền bảo hiểm cao hơn giá trị bảo hiểm. Số tiền
bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản là căn cứ để công ty bảo hiểm định
phí bảo hiểm và xác định trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tổn thất đối với
tài sản được bảo hiểm.
Như vậy chủ xe có thể TGBH với STBH nhỏ hơn (bảo hiểm dưới giá
trị) hoặc ngang bằng (bảo hiểm ngang giá trị) giá trị thực tế của xe, tùy thuộc
vào khả năng tài chính của chủ xe.
Theo ngun tắc bảo hiểm thì STBH khơng được vượt quá GTBH, tuy
nhiên trường hợp chủ xe vẫn có thể tham gia STBH lớn hơn giá trị thực tế của
xe nếu tham gia thêm điều khoản “Giá trị thay thế mới”.
1.1.3.3. Phí bảo hiểm (PBH)
PBH là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo
hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
PBH là cơ sở cho việc xây dựng một quỹ bảo hiểm đủ lớn để chi trả bồi
thường, chi phí ĐPHCTT, chi quản lí…. Vì vậy, để đưa ra được mức phí vừa

phù hợp với khả năng của khách hàng vửa đảm bảo DNBHcó thể chi trả tiền
bảo hiểm cho khách hàng khi phát sinh trách nhiệm, DNBH phải tính tốn
thận trọng và hợp lí.
Cụ thể: Phí bảo hiểm= Tỷ lệ phí* Số tiền bảo hiểm
8


(Trong đó:Tỷ lệ phí bảo hiểm thường được xác định theo một tỷ lệ.)
Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cố định
một yếu tố, khi số tiền bảo hiểm tăng thì phí bảo hiểm sẽ tăng và ngược lại.
1.1.3.4. Phạm vi bảo hiểm (PVBH), loại trừ bảo hiểm
a. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro, loại tổn thất và chi
phí phát sinh mà theo thỏa thuận người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) sẽ
chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra.
Các rủi ro được bảo hiểm
Gồm những loại rủi ro dự tính nếu nó xảy ra gây thiệt hại hoặc ảnh
hưởng đến đối tượng bảo hiểm thì sẽ phát sinh trách nhiệm trả tiền của nhà
bảo hiểm. Trong BHTHVCXCG là những thiệt hại vật chất do:
-

Đâm, va (bao gồm cả va chạm với vật thể khác ngồi XCG), lật, đổ,

chìm, rơi tồn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào;
-

Hoả hoạn, cháy, nổ;

-


Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lụt, động đất, sét

đánh, mưa….
-

Mất toàn bộ xe do trộm, cướp;

-

Tai nạn rủi ro bất ngờ khác ngoài những điểm loại trừ quy định tại Quy

tắc bảo hiểm kết hợp XCG.
Ngoài ra,các DNBH cịn thanh tốn những chi phí cần thiết và hợp lý như:
-

Chi phí phát sinh trong tai nạn thuộc PVBH nhằm ngăn ngừa, HCTT

phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các nguyên nhân trên;
-

Chi phí bảo vệ và đưa xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;

-

Chi phí giám định để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất với điều

kiện việc giám định này được sự đồng ý của DNBH.
Phạm vi bảo hiểm mở rộng:
Ngồi rủi ro bảo hiểm có trong PVBH tiêu chuẩn thì khách hàng khi
TGBH có thể lựa chọn thêm những ĐKBS mà các DNBH đưa ra, nhằm bảo


9


hiểm thêm cho những rủi ro bảo hiểm mà trong PVBH tiêu chuẩn khơng có
và phụ phí thu thêm của các ĐKBS này được quy định chi tiết và riêng biệt
của mỗi DNBH.PVBH mở rộng gồm có các ĐKBS như sau (Các ĐKBS được
tham khảo theo ĐKBS BHVCXCG của Công ty bảo hiểm BIDV năm 2018):
“Bảo hiểm sửa chữa xe ô tô tại gara tự chọn: Chủ xe được chọn cơ sở sửa
chữa, bao gồm cơ sở được ủy quyền của hãng sản xuất ra chiếc xe ơ tơ đó trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều khoản bảo hiểm thiệt hại của xe ơ tơ xảy ra ngồi lãnh thổ Việt Nam:
Bồi thường các tổn thất vật chất xe ô tô thuộc phạm vi bảo hiểm khi xe
đang lưu thơng ngồi lãnh thổ Việt Nam (trong phạm vi các nước Lào,
Campuchia) với điều kiện xe tham gia bảo hiểm phải có Giấy phép lưu thông
qua các nước tương ứng được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều
khoản bổ sung này loại trừ đối với rủi ro mất cắp, mất cướp tồn bộ xe ơ tơ
ngồi lãnh thổ Việt Nam. Loại trừ trong trường hợp xe thay đổi biển kiểm
soát Việt Nam sang biển kiểm soát của quốc gia khác.
Điều khoản bảo hiểm mới thay cũ
Bồi thường các bộ phận bị hư hỏng cần phải thay mới thuộc trách
nhiệm bảo hiểm mà không trừ phần khấu hao sử dụng. Điều kiện áp dụng xe
có thời gain sử dụng dưới 120 tháng.
Điều khoản bảo hiểm thuỷ kích
Khái niệm: Thủy kích: Hiện tượng nước tràn vào một hoặc nhiều xilanh
động cơ xe ô tô qua cửa hút khí trong kỳ hút, dẫn tới trong kỳ nén, piston do
không thể nén được chất lỏng là nước, bị phản lực làm cho tay biên động cơ
bị cong hoặc gãy hoặc chọc thủng thành lốc máy gây hư hỏng, gãy vỡ các chi
tiết trong động cơ.
Phạm vi bảo hiểm: Xe ơ tơ có tham gia bảo hiểm vật chất xe khi bị thiệt

hại động cơ xe do lỗi vô ý của lái xe điều khiển xe hoạt động trong khu vực bị
ngập nước và nước lọt vào động cơ gây ra hiện tượng thuỷ kích như định
10


nghĩa nêu trên làm hư hỏng động cơ xe thì DNBHsẽ bồi thường chi phí khắc
phục, thay thế những thiệt hại thực tế của động cơ”. Mức khấu trừ: tối thiểu
20% giá trị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và tối thiểu 3.000.000 đồng/vụ
tổn thất, tùy thuộc vào số nào lớn hơn.
Điều khoản bảo hiểm dưới giá trị
Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật chất xe theo một giá trị thấp hơn
giá thị trường của xe. DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại vật
chất thuộc phạm vi bảo hiểm theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường
của xe ô tô được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Bảo hiểm xe bị trộm cắp, bị cướp bộ phận
Giới hạn số lần mất cắp, mất cướp: 01 lần cho mỗi bộ phận và không
quá 2 lần/năm. Mức khấu trừ: tối thiểu 20% giá trị tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm và tối thiểu 2.000.000 đồng/vụ, tùy số nào lớn hơn. Điều kiện tham gia:


Xe có thời gian sử dụng dưới 120 tháng.



Thời hạn bảo hiểm: từ 01 năm trở lên.

Ngoài ra, có rất nhiều các điều khoản như:


Bảo hiểm trách nhiệm xe cùng chủ




Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô



Điều khoản bảo hiểm xe ô tô miễn thuế



Bảo hiểm thiệt hại vật chất cho xe ô tô lưu hành tạm thời



... ”
Trong các ĐKBS trên thì có ĐKBS áp dụng cho các xe chun dụng

(xe tải, xe trộn bê tông…) như: “Điều khoản bảo hiểm đặc biệt áp dụng cho
xe ô tô trộn, bơm bê tông; Bảo hiểm tổn thất xe ô tô do thiết bị chuyên dùng
gắn trên xe gây ra; Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho xe tải”. Những ĐKBS
như: “Bảo hiểm sửa chữa xe ô tô tại gara tự chọn; Điều khoản bảo hiểm mới
thay cũ; Điều khoản bảo hiểm thuỷ kích” thường được khách hàng quan tâm

11


và tham gia nhiều do những lợi ích đem lại của các ĐKBS này tương đối lớn
so với mức phí thêm vào khi mua PVBH tiêu chuẩn. Tuy nhiên, những ĐKBS
này cũng quy định khắt khe hơn những trường hợp được tham gia các ĐKBS

này như là: thời gian sử dụng xe, mức khấu trừ khi tổn thất xảy ra….
b. Loại trừ bảo hiểm
Loại trừ bảo hiểm bao gồm các trường hợp (rủi ro, tổn thất, chi phí)
doanh nghiệp bảo hiểm khơng chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra.
Loại trừ được chia làm hai loại:
-

Loại trừ tuyệt đối: rủi ro không bao giờ dược chấp nhận bảo hiểm

-

Loại trừ tương đối: rủi ro có thể được bảo hiểm khi đảm bảo một số

điều kiện nhất định.
Các rủi ro không được bảo hiểm:
-

Hao mịn tự nhiên, hỏng hóc do sử dụng; mất giá; giảm dần chất lượng;

hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa
chữa (bao gồm cả chạy thử)
-

Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị ( kể cả máy thu thanh

điều hòa nhiệt độ…) săm lốp hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
-

Mất cắp bộ phận xe. Tuy nhiên, NĐBH vẫn có thể được bảo hiểm rủi ro


này nếu như đồng ý mua ĐKBS này và ĐKBS này phải được DNBH chấp
nhận.
-

Loại trừ những rủi ro mang tính xã hội với hậu quả lan rộng như: Chiến

tranh,bạo loạn, đình cơng…
-

Những thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: Giảm giá trị thương

mại,ngừng sử dụng, hoạt động, khai thác..
-

Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận

riêng)
-

Ngồi ra, các ngun nhân chủ quan sau cũng sẽ không được bảo hiểm

nhằm tránh nguy cơ lợi dụng và trục lợi bảo hiểm:
12


-

Hành động có chủ đích mang lại hậu quả xấu của chủ xe, lái xe.

-


Xe không đủ thiết bị an toàn và điều kiện kỹ thuật được lưu hành theo

quy định của bộ giao thông vận tải.
-

Chủ xe lái xe vi phạm nghiêm trọng luật ATGT đường bộ như:



Xe sử dụng sai mục đích



Xe đi vào đường cấm và vi phạm các quy định của luật GTĐB



Xe chở chất cháy, nổ trái phép



Lái xe sử dụng rượu bia, chất có cồn, các chất kích thích bị cấm khi

điểu khiển xe


Xe khơng có bằng lái hoặc bằng lái khơng hợp lệ




Xe không đủ giấy phép lưu hành theo quy định hiện tại



Xe chở quá trọng tải hoặc quá số người quy định khi lưu thông trên

đường


Sử sụng xe tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa xe

Các DNBH có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ STBT khi:
-

NĐBH cung cấp các thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác khi kê

khai các nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm (tình trạng xe, năm sản
xuất…)
-

Khơng thực hiện đầy đủ các quy định khi xảy ra tổn thất: Thơng báo về

tai nạn, truy địi người thứ ba, tình trạng tổn thất cuả xe….
Trong qua trình thời hạn bảo hiểm cịn hiệu lực, nếu NĐBH khơng sử dụng và
có nhu cầu bán xe thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe
mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe
mới thì DNBH có trách nhiệm hồn trả lại phí cho chủ xe cũ sau khi trừ đi phí
thời gian bảo hiểm( tính đến ngày có cơng văn u cầu hủy đơn bảo hiểm) và
các trách nhiệm phát sinh liên quan. Nếu chủ xe mới có yêu cầu tham gia tiếp

tục bao hiểm thì DNBH sẽ kí kết một hợp đồng mới.

13


1.1.4. Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
HĐBH là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, DNBH phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thưòng cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thông thường một HĐBH bao gồm các nội dung như sau:
Giấy yêu cầu bảo hiểm
Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải thực
hiện khai báo rủi ro theo yêu cầu của người bảo hiểm trên giấy yêu cầu bảo
hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm được DNBH thiết kế theo mẫu với các câu hỏi
liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm.
Các câu trả lời của người tham bảo hiểm phải đảm bảo trung thực,
chính xác, bởi vì trên cơ sở những thơng tin này mới đánh giá được rủi rovà
định phí bảo hiểm phù hợp. Việc cố ý trả lời khơng chính xác có thể dẫn đến
việchuỷ bỏ hợp đồng hoặc bị phạt khi xem xét bồi thường. Giấy yêu cầu bảo
hiểm có thểđược bổ sung bởi nhiều chi tiết khác như ảnh chụp, giấy xác nhận
sức khoẻ, các hoá đơn chứng từ…
Đơn bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm
Trên cơ sở xem xét yêu cầu bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm,
nếu chấp nhận bảo hiểm, DNBH sẽ cấp đơn bảo hiểm cho người tham gia bảo
hiểm. Như vậy đơn bảo hiểm chính là bằng chứng chứng tỏ DNBH đã chấp
nhận việc mua bảo hiểm. Thông thường, nội dung của đơn bảo hiểm bao gồm:
 Đối tượng bảo hiểm;
 Phạm vi bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
 Số tiền bảo hiểm hay mức trách nhiệm bảo hiểm;

 Phí bảo hiểm và phương thức thanh toán;
 Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

14


 Thời hạn bảo hiểm;
 Mức khấu trừ;
 Quyền và nghĩa vụ các bên. Quy định giải quyết tranh chấp.
Trong thực tế, với các khách hàng tham gia bảo hiểm thường xuyên, hoặc
với những nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, thay vì cấp đơn bảo hiểm (Policy),
các DNBH có thể chỉcấp giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate). Giấy chứng
nhận chỉ ghi tóm tắt những thơng tin của Đơn bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo
hiểm phần lớn chỉ ghi thông tin vềDNBH, thông tin về khách hàng, thông tin
về đối tượng bảo hiểm, thơng tin về phí bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm;
còn các điều kiện, điều khoản bảo hiểm không được ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm mà tự động được thực hiện theo Quy tắc bảo hiểm của DNBH.
Giấy sửa đổi, bổ sung
Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác
do các bên thỏa thuận.
Dưới đây là chi tiết một số quy định về HĐBH
a. Quy định về thời hạn hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng BHVCXCG có hiệu lực theo sự thỏa thuận giữa NĐBH và DNBH
nhưng thơng thường có hiệu lực trong vòng một năm kể từ ngày người TGBH
đóng PBH đầy đủ và được DNBH chấp thuận.
Trong trường hợp hủy bỏ hợp đồng (mặc dù cả Người TGBH và DNBH đều
muốn duy trì hợp đồng cho đến hết kỳ hạn song trên thực tế vì nhiều lí do chủ
quan hay khách quan mà phải dẫn đến hủy bỏ hợp đồng) thì bên u cầu hủy
bỏ phải thơng báo bằng văn bản cho bên kia biết trước một số ngày nhất định
(30 ngày) kể từ ngày định hủy bỏ. Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận hủy

bỏ thì bên bảo hiểm sẽ hoàn lại một phần PBH của thời gian còn lại theo tỉ lệ
(70%) với điều kiện đến thời điểm đó, HĐBH này chưa có lần nào được
DNBH chấp nhận trả tiền bảo hiểm.

15


b. Quy định về mức trách nhiệm (STBH và PBH)
Khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, DNBH yêu cầu người TGBH
phải hoàn tất một số thủ tục nhất định. Với mỗi cơng ty, thủ tục này có các
quy định riêng song thông thường bao gồm cac loại sau:
-

Xác nhận tai nạn như: biên bản TNGT của công an, chứng từ liên quan

khác, các video trích dẫn..
-

Xác nhận TGBH như Giấy chứng nhận bảo hiểm, HĐBH, giấy yêu cầu

bảo hiểm….
Chỉ khi nào DNBH nhận đủ số giấy tờ hợp lệ thì việc giải quyết trả tiền bảo
hiểm mới được tiến thành. Việc chi trả tiền bảo hiểm có thể tiến hành theo 2
phương pháp:
Thứ nhất, trả theo chi phí thực tế, Có nghĩa là số tiền chi trả của DNBH
được tính dựa trên các chi phí thực tế mà NĐBH bỏ ra để sửa chữa, khắc phục
hậu quả của rủi ro phương pháp này có ưu điểm là thực sự giúp đỡ cho
NĐBH trong lúc khó khăn song lại có nhược điểm là do các khoản chi phí
trên q phức tạp và khơng đảm bảo được tính chính xác nên dễ nảy sinh tình
trạng khai man, khai tăng để trục lợi, làm tăng các khoản chi cho DNBH.

Thứ hai, Trả tiền bảo hiểm theo định mức mà người TGBH đã lựa
chọn. Số tiền này được DNBH chi trả bằng một tỉ lệ % nhất định. Ưu điểm
của phương pháp này là tính tốn giản đơn, chính xác hơn, đảm bảo hiệu quả
trong kinh doanh tại các DNBH và hạn chế các tiêu cực từ phía khách hàng.
Cả hai phương pháp trên đây đều phải căn cứ vào giới hạn trách nhiệm của
nhà bảo hiểm (tức là STBH) để tính toán được số tiền chi trả bảo hiểm.
Tuy nhiên, ngay trong quá trình thu thập hồ sơ tai nạn, nếu bên cung cấp hồ
sơ có hành động khơng trung thực trong việc khai báo thì DNBH có quyền
xem xét lại hoặc phối hợp cùng với các cơ quan chức năng giải quyết, tùy
theo mức độ vi phạm mà DNBH có thể từ chối một phần hay tồn bộ thơng
qua kết quả giám định. Việc giám định này phải có đầy đủ chứng nhận các
16


bên liên quan. Với trường hợp đương sự có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
DNBH có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp.
Trong trường hợp bên được bảo hiểm chưa thấy thỏa đáng với kết quả giải
quyết khiếu nại thì họ có quyền khiếu nại DNBH – thời hạn khiếu nại là 06
tháng kể từ ngày họ nhận được thông báo kết quả giải quyết của DNBH. Q
thời hạn trên, mọi khiếu nại đều khơng có giá trị.
c. Quy định về quyền và nghĩ vụ giữa các bên
Bên tham gia bảo hiểm có quyền:
-

Lựa chọn DNBH để mua bảo hiểm.

-

Yêu cầu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp đơn


hoặcgiấy chứng nhận bảo hiểm.
-

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo luật định nếu như

DNBH cố ýcung cấp thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng, khơng chấp
nhận giảm phí nếu rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo chiều hướng có lợi cho
doanh nghiệp mà bên tham gia đã yêu cầu giảm phí…
-

Yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi sự kiện bảo hiểm

xảy ra.
-

Chuyển nhượng HĐBH theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy

định củapháp luật.
-

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ:
-

Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo

hiểm.Việc kê khai này phải được tiến hành vào lúc ký hợp đồng và suốt trong
quá trình thực hợp đồng, chẳng hạn như sự thay đổi địa chỉ, trụ sở của người
tham gia bảo hiểm, mức độ tăng giảm rủi ro… Những thơngbáo này có liên

quan đến việc quản lý hợp đồng, tăng phí hay giảm phí bảo hiểm…
-

Đóng phí đầy đủ theo thời gian và phương thức đã thoả thuận trong hợp

đồng bảo hiểm. Trong trường hợp nộp phí chậm thì DNBH ấn định một thời
17


hạn để người tham gia bảo hiểm đóng phí. Nếu hết thời hạn đó mà người
tham gia bảo hiểm khơng đóng phí thì hợp đồng chấm dứt.
-

Thơng báo cho DNBH về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo như thoả

thuậntrong hợp đồng, việc thông báo phải được thực hiện nhanh chóng.
Việc áp đặt thời hạn thơng báo là để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp
bảohiểm, giúp họ giải quyết hậu quả rủi ro nhanh chóng, chính xác, đặc biệt
giúpbảo vệ khả năng truy địi người thứ ba có liên đới. Sau khi khai báo lần
đầu về tổn thất xảy ra, bên tham gia bảo hiểm còn phải cung cấp tất cả các
giấy tờ cần thiết và trả lời các câu hỏi của DNBH để làm rõ nguyên nhân và
mức độ tổn thất giúp hoàn tất thủ tục bồi thường.
-

Áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất để hạn chế tối đa hậu

quả củarủi ro.
DNBH có quyền:
-


Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợpđồng bảo hiểm.

-

Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thôngtin liên quan đến hợp

đồng bảo hiểm.
-

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nếubên tham gia bảo hiểm cố

ý cung cấp thông tinsai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để được bồi thường
hoặc được trả tiền bảohiểm.
-

Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán tiền bồi thường cho

kháchhàng trong những trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm hoặctrường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo như thoả thuận trong
hợp đồng.
-

Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất

theo quyđịnh của pháp luật, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn STBH mà DNBH
đã bồithường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản
vàtrách nhiệm dân sự. Để đòi được người thứ ba, DNBH có quyền yêu cầu

18



kháchhàng cung cấp kịp thời mọi thông tin, tài liệu, bằng chứng cần thiết có
liênquan đến việc xác định trách nhiệm của người thứ ba.
DNBH có nghĩa vụ:
-

Giải thích cho khách hàng về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm,

quyền vànghĩa vụ của họ khi mua bảo hiểm. Sự giải thích ở đây có thể bằng
lời nói hoặcbằng văn bản, thông thường các điều khoản, điều kiện bảo hiểm,
DNBH phảigiải thích bằng văn bản.
-

Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia

bảo hiểmngay sau khi giao kết hợp đồng.
-

Bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm khi sự

kiện bảohiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm đã quy định. Đây là nghĩa vụ
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, nó thể hiện sự cam kết chặt chẽ giữa hai
bên nhằm bảovệ quyền lợi chính đáng của bên tham gia bảo hiểm. Nếu như
HĐBH khơng có sự thoả thuận về thời hạn thì DNBH phải trả tiền bảo hiểm
hoặc bồi thườngtrong vịng 15 ngày theo luật định, kể từ khi nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ vềyêu cầu trả tiền bảo hiểm.
-

Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiềnbảo hiểm hoặc từ chối bồi


thường.
-

Phối hợp với bên tham gia bảo hiểm giải quyết yêu cầu của người thứ

ba đòibồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự
kiệnbảo hiểm.
d. Mức miễn thường
Mức miễn thường là số tiền mà tổn thất trong khoảng đó sẽ khơng được
bồi thường. Nói một cách khác, mức miễn thường chính là sự chia sẻ trách
nhiệm giữa cơng ty bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Có hai loại miễn thường chủ yếu hiện nay đó là: Miễn thường có khấu
trừ (cịn gọi là khấu trừ) và Miễn thường khơng khấu trừ. Cụ thể:

19


-

Mức miền thường có khấu trừ: là mức miễn thường khi giá trị thiệt hại

tổn thất vượt mức miễn thường thì khiếu nại sẽ được giải quyết nhưng sẽ bị
khấu trừ đi mức miễn thường.
-

Mức miễn thường khơng có khấu trừ: Mức miễn thường không khấu

trừ là khi xảy ra sự kiện bảo hiểm mà số tiền khiếu nại tổn thất đó cao hơn
mức miễn thường mà khách hàng tham gia, thì cơng ty sẽ chịu trách nhiệm
chia sẻ tồn bộ trách nhiệm bồi thường. Nếu tổn thất, thiệt hại vượt mức miễn

thường đã thỏa thuận.
1.2.

Quá trình kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Cũng giống như quy trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác,

BHTHVCXCG cũng được triển khai qua các công việc như sau: Công tác
khai thác, Công tác ĐPHCTT, Công tác giám định và giải quyết bồi thường.
1.2.1. Khai thác
Khai thác bảo hiểm là hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, vận động,
thuyết phục khách hàng tham gia bảo hiểm do DN trực tiếp tiến hành hay
thông qua đại lý, môi giới bảo hiểm. Đây là công tác đầu tiên cũng là khâu
quan trọng quyết định đến sự thành cơng của q trình kinh doanh bảo hiểm.
Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới như sau: (QTKT này
được tổng hợp dựa trên quy trình của nhiều DNBH trên thị trường Việt Nam:
BIC, MIC, Bảo Việt…).

20


×