Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.31 KB, 58 trang )

Mục lục
Lời mở đầu .................................................................................................................1

Chơng I: lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty may chiến thắng

1. Giới thiệu chung về Công ty May Chiến Thắng......................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.............3
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty May Chiến Thắng........................7
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của Công ty May Chiến
Thắng.............................................................................................................15

chơng II: thực trạng hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu của Công ty
May Chiến Thắng
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May ChiÕn Th¾ng.........23
1.1. VỊ xt nhËp khÈu ..................................................................................23
1.2. VỊ xt khÈu ...........................................................................................25
1.3. VỊ nhËp khÈu ..........................................................................................27
1.4. hiƯu qu¶ kinh tế - xà hội của hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu .....29

chơng III: phơng hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuật
nhập khẩu của Công ty may chiến thắng
1. Phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty ..................................40
1.1. Phơng hớng và nhiệm vụ của Công ty ....................................................40
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty ...........................................................41
2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuật
nhập khẩu

43

2.1. Tăng cờng điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng ...................................44



40


2.2. Các giải pháp để mở rộng thị trờng ........................................................46
2.3. xác định và xd pa sản phẩm ....................................................................55
2.4. Chủ động nắm bắt nguồn hàng................................................................56
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức huy động vốn từ các nguồn
khác ................................................................................................................58
2.6. Xây dựng chiến lợc kinh doanh ..............................................................60
2.7. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp............................................................61
2.8. Có chính sách bán hàng năng động.........................................................62
3.1. Một số kiến nghị với Nhà nớc nhằm tạo điều kiện cho Công ty mở rộng
thị trờng xuất khẩu .........................................................................................62
3.2. Nhà nớc cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu ....................................................................64
3.3. Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuật nhập khẩu .............64
3.4. áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái tơng đối ổn định phù hợp và65
khuyến khích xuất khẩu .....................................................................................
kết luận....................................................................................................................58

41


Lời mở đầu
Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các
khu vực trên thÕ giíi víi sù tham gia ngµy cµng réng r·i của các nớc chậm
phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
mỗi níc tham gia lµ râ rµng vµ khã cã thĨ bác bỏ. Con đờng xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài đà hoàn toàn không có

sức thuyết phục và hầu nh không còn nớc nào đi theo nữa. Vấn đề đặt ra cho
mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bớc đi nh thế nào để có
thể mang lại những lợi ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả thực là
một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nớc ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt ra
nhiệm vụ hÕt søc to lín cho nỊn kinh tÕ. Mét trong những bớc đi của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hớng về xuất khẩu,
tiến hành tự do hoá thơng mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực
và toàn cầu. Định hớng này đà đợc Đảng và Nhà nớc ta lựa chọn từ Đại hội
Đảng VI ('86) và đợc cụ thể hoá và phát triển ở Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII ('96). "Đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là hớng u tiên và là
quan điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Mở rộng trung tâm xuất nhập khẩu, tạo khả năng xuất khẩu các mặt
hàng đà qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ".
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28% nâng mức xuất
khẩu bình quân đầu ngời năm 2000 lên trên 200USD.
Có thể thấy rằng, ngành công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng
tâm trong giai đoạn chun ®ỉi cđa ViƯt Nam tõ nỊn kinh tÕ kÕ hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các
doanh nghiệp Nhà nớc sang một hệ thống mà trong đó cácddn đợc đối xử
một cách công bằng không phân biệt hình thức sở hữu. Với sự thành công
của quá trình đổi mới, ngành may cũng là một phần cấu thành quan trọng
trong chính sách định hớng xuất khẩu của đất nớc, và một cách chung hơn,
trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế quốc tÕ.

42


Công nghiệp dệt- may là một trong các ngành chế tác xuất khẩu quan
trọng trong giai đoạn đầu phát triển của đất nớc. Sự thành công về xuất khẩu

trong ngành này thờng mở đờng cho sự xuất hiện của chiến lợc phát triển
định hơngs xuất khẩu có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về xuất khẩu của ngành
này bao giờ cũng là triệu chứng của những trở ngại, không phát huy đợc lợi
thế so sánh tiềm năng. Vì vậy đây là một ngành quan trọng không chỉ với t
cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà còn vì sự tăng trởng
của ngành này mang lại sức sống hơi thở cho toàn ngành kinh tế nói chung.
Không thể phủ nhận những thành công to lớn mà ngành công nghiệp dệtmay Việt Nam đà mang lại cho đất nớc trong những năm vừa qua song còn
nhiều khó khăn và thách thức đang ở phía trớc mà ngành sẽ phải đối mặt. Do
đó, việc nghiên cứu những tiến bộ mà ngành đạt đợc và những tồn tại còn
trong ngµnh lµ viƯc lµm võa mang tÝnh khÝch lƯ võa mang tính giải pháp.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp với kiến thức và kinh nghiệm song
nhiều hạn chế, đứng trớc hoàn cảnh đất nớc còn gặp nhiều khó khăn, song
cũng muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thúc đẩy kinh tế nớc nhà phát triển nói chung và sự phát triển của công ty may Chiến Thắng
nói riêng. Không nằm ngoài vấn đề "Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng". Chuyên đề tốt
nghiệp này sẽ tập trung nghiên cứu 3 nội dung cơ bản sau:
Chơng 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến
Thắng.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty May
Chiến Thắng trong những năm qua.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt ®éng kinh doanh xt
nhËp khÈu cđa C«ng ty May ChiÕn Th¾ng.

43


Chơng I
Lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty May Chiến Thắng
1. Giới thiệu chung về công ty may Chiến Thắng


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng
Ra đời trong khói lửa của cc kh¸ng chiÕn chèng Mü cøu níc
(2/3/1968), xÝ nghiƯp May Chiến Thắng trớc kia và nay là Công ty may
Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty dệt- may Việt Nam (VINATEX) tính đến
nay đà đợc 34 năm
Mặc dù trải qua 34 năm với bao nhiêu sóng gió thăng trầm, thành công
nhiều và sóng gió gặp phải cũng không ít nhng Công ty may Chiến Thắng
vẫn đứng vững, phát triển và vơn lên trở thành một công ty trực thuộc Tổng
Công ty may Việt Nam, quản lý hàng dệt- may tiêu thụ sản phẩm thị trờng
trong nớc và xuất khẩu cho các nớc trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau gắn với đặc trng riêng biệt của từng thời kỳ, chịu ảnh hởng trực
tiếp của những thay đổi trong chính sách ngoại thơng của Việt Nam, tổ chức
quản lý Nhà nớc hoạt động xuất nhập khẩu cũng nh những thay đổi phức tạp
về kinh tế- chính trị- xà hội trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực
của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội)
và xởng may cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thơng quyết định thành lập Xí nghiệp
May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình- Hà Nội và
giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản
xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế
hoạch của cục vải sợi cho cá lực lợng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí
nghiệp rộng trên 3000m2 với các dẫy nhà cấp 4 đợc dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để
44


lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí
nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần đợc bổ sung từ Xí
nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa,

đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù
trong điều kiện khó khăn trăm bề nhng những sản phẩm đầu tiên của Xí
nghiệp may Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đà đa ra xuất xởng,
góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chiến của dân tộc.
Đầu năm 1969, may Chiến Thắng đợc bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia
Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc chuyển
giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4
năm 1972 Mỹ ném bon vào khu vực Đức Giang- Gia Lâm. Cơ sở II của Xí
nghiệp phải sơ tán về xà Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất
nhiều khó khăn nhng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10
năm giá trị tổng sản lợng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3
lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng đợc nâng cao.
Cho đến năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đÃ
đánh dấu bớc quyết định cho sự nghiệp đổi mới và phát triển đi lên của dân
tộc Việt Nam. Đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vợt qua nhiều khó khăn, khách quan và chủ
quan vì cơ chế thị trờng ở nớc ta mới đợc mở ra, các doanh nghiệp còn cha có
kinh nghiệm với kinh tế thị trờng.
Từ giữa năm 1991, khi Liên Xô và hệ thống các nớc XHCN tan rÃ, xí
nghiệp May Chiến Thắng đứng trớc một khó khăn vô cùng to lín, mÊt thÞ trêng xt khÈu trun thèng, thiÕu viƯc làm, công nhân thu nhập thấp, khả
năng cạnh tranh trong cơ chế thị trờng thấp do máy móc thiết bị đà bị xuống
cấp, trình độ quản lý hạn chế do nhiều năm làm việc trong cơ chế kế hoạch
hoá ổn định. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, lÃnh đạo xí
45


nghiệp đà mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu t mua sắm thêm hơn 200 máy

may chuyên dùng của Nhật Bản và Hồng Kông, 20 máy vắt sổ và 5 máy trần
diềm để có thể sản xuất đợc những sản phẩm có xl cao hơn, đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng các nớc t bản chủ nghĩa. Từ năm 1992, công ty đợc cấp giấy
phép xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm của xí nghiệp đà đợc xuất khẩu đi các thị
trờng mới nh CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc bên cạnh đó vẫn
giữ mối quan hệ bạn hàng tốt đẹp với Hunggary, CHLB Nga nhng chuyển
sang phơng thức thanh toán trực tiếp bằng USD chứ không còn thanh toán trừ
nợ theo Nghị định th nh trớc.
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công- Ba Đình- Hà Nội mới xây dựng
xong đà đợc đa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công
nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến
Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bớc trởng thành về chất của Xí nghiệp tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc
thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của công ty. Từ đây cùng với
việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đà đợc đặt lên đúng với tầm quan trọng
của nó trong cơ chế thị trờng.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa
thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam đợc sáp nhập vào Công ty May Chiến
Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm
1991 đến năm 1995 Công ty đà đầu t 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và
13,998 tỷ đồng mua sắm trang thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng và phát
triển (1987 đến 1997), Công ty may Chiến Thắng đà có tổng diện tích mặt
bằng nhà xởng rộng 24.836 m2 trong đó 50% khu vực sản xuất đợc trang bị
hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trờng tốt cho ngời lao động và hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại.
Trớc những đòi hỏi của thị trờng may mặc trong nớc cũng nh trên thế
giới, Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
4/12/1996, Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành
46



viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty dệt- may Việt Nam, hoạt động theo
Luật doanh nghiệp Nhà nớc, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức
hoạt động của Tổng công ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty may Chiến Thắng.
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết
tắt là CHIGAMEX
Trụ sở chính: số 10 phố Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
Song song với việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm đợc làm từ
nguyên liệu trong nớc theo phơng thức mua đứt bán đoạn (bán FOB), công ty
còn thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu với nhiều khách hàng ở nhiều
nớc khác nhau (CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc). Thông qua
việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu đà góp phần tăng thêm nhiều
việc làm cho ngời lao động, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty trong những năm vừa qua.
Xu hớng thị trờng thế giới ngày càng chú trọng đến chất lợng sản phẩm,
yêu cầu về mẫu mÃ, chất lợng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao, với mặt hàng
may mặc ngày nay khách hàng không còn muốn mua những sản phẩm cắt
may đơn giản nh trớc, họ yêu cầu sản phẩm phải đợc trang trí, phối màu, in,
thêu, làm cho sản phẩm đẹp hơn, dễ tiêu thụ hơn. Với mặt hàng áo Jắc két,
khách hàng ngày nay đòi hỏi sản phẩm phải đợc sản xuất bằng chất liệu vải
cao cấp hơn, mặt vải ổn định hơn sau khi giặt, trên sản phẩm cũng phải đợc
trang trí bằng những hoạ tiết thêu hoặc in hoặc phối mầu. Nắm bắt đợc nhu
cầu thị hiếu của khách hàng nớc ngoài đòi hỏi ngày càng cao, trong những
năm gần đây công ty đà tích cực, chủ động khai thác mọi nguồn vốn đầu t
mới, bổ sung thêm một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm xuất khẩu.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty may Chiến Thắng
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty


47


Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập
với chức năng sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng dệt- may vì mục
tiêu lợi nhuận, vì hiệu quả kinh tế xà hội, thực hiện phân công lao động quốc
tế, góp phần hoàn thiện những kế hoạch, góp phần thực hiện các chiến lợc
kinh tế của Công ty nói riêng và của thủ đô nói chung.
Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên
quan đến ngành dệt- may. Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: sản
phẩm may, găng tay da và thảm len
ã Sản phẩm may Công ty thờng sản xuất bao gồm:
- áo Jắc két các loại nh áo jắc két 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác
ã Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam, nữ
ã Thảm len gồm có:
-Sản xuất công nghiệp
- sản xuất gia công
Công ty may Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc theo ba phơng thøc

48



- Nhận gia công toàn bộ: theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật
liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và
giao trả cho khách hàng
- Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ
vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đà đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ
chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng (mua nguyên
liệu bán thành phẩm).
- Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không bị giới hạn
trong bất kỳ thị trờng nào. Công ty May Chiến Thắng đợc thành lập theo
đúng pháp luật, có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đà đăng ký,
chấp hành hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, bảo toàn và
phát triển vốn, tuân thủ các nguyên tắc của chế độ kế toán thống kê, quản lý
tài chính của Nhà nớc, chấp hành kỷ luật lao động, vệ sinh môi trờngvà
không ngừng nâng cao phúc lợi của cán bộ công nhân viên.
Phơng hớng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung
tâm sản xuất, kinh doanh thơng mại tổng hợp với những chiến lợc sau:
+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt
hàng FOB và mặt hàng nội địa.
+ Duy trì và phát triển những thị trờng đà có, từng bớc khai thác mở rộng
thị trờng mới ở cả trong và ngoài nớc.
Với chức năng và nhiệm vụ chung của Công ty, để có thể hoạt động mang
lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và sử dụng hết những nguồn lực của
mình, hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty đợc tổ chức hợp lý và đợc phân
công chức năng nhiƯm vơ cơ thĨ nh sau:
1.2.2. HƯ thèng tỉ chøc bộ máy của Công ty

49



Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao
gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng ban chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng, xởng sản xuất và chế biến.
Lực lợng lao động của Công ty bao gồm: Cáccán bộ nhân viên trong biên
chế Nhà nớc là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ còn lại là lực lợng lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng.
Công ty có trụ sở chính thức tại: số 10 Phố Thành công- Ba Đình- Hà Nội
Sơ đồ tổ chức công ty may Chiến Thắng (trang sau)

50


Sơ đồ tổ chức Công ty may Chiến Thắng
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phó
tổng
giám
đốc
kinh tế

Phòng phục vụ sản xuất

CH Đội cấn

CH Nguyễn Thái
Học
CH Bà Triệu
CH Kim MÃ


Phòng y tế

CH thành phẩm
Tổng
giám
đốc

Tr. tâm may đo thời trang

Phòng hành chính TH

Kho ĐT

Đội xe

Kho nguyên VL
Phòng kế toán tài vụ
Kho cơ khí
Kho thảm
Phòng tổ chức lao động

Phòng xuất nhập khẩu

Lớp học may
PX thảm kkhăm

Phó
Tổng
giám

đốc
SXKT

Phòng bảo vệ

Phân xởng thêu
PX cắt da

Phòng kỹ thuật- CN-KCS

51

5 PX may


ã Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban
Nhìn vào sơ đồ trên chúng ta thấy rõ chức năng và giới hạn quản lý của
từng phòng. Sự xắp xếp này rất khoa học đảm bảo cho việc cung cấp thông
tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó. Các phòng có chức
năng riêng của mình và trực thuộc sự quản lý của Tổng giám đốc và phó tổng
giám đốc.
a) Ban giám đốc
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh bao gồm Tổng giám đốc và phó
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết quả quản lý sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối
với Nhà nớc. Giám đốc điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ
một thủ trởng.
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty
giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ đợc giao, sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

- Dựa trên cơ sở chiến lợc phát triển của Công ty, xây dựng các kế hoạch
dài hạn hàng năm, dự án đầu t chiều sâu, dự án hợp tác và đầu t nớc ngoài, dự
án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn
- Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá tiền lơng,
nhÃn hiệu hàng hoá phù hợp với quy định của Tổng công ty.
- Ban hành quy chế tiền lơng, tiền thởng, nội dung khen thởng kỷ luật phù
hợp với luật lao động
- Khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về kết
quả lao động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của
ngời lao động theo quy định của bộ luật lao động và luật công ®oµn

52


- Khi vắng mặt Tổng giám đốc uỷ quyền cho phó Tổng giám đốc điều
hành công việc đợc uỷ quyền nhng Tổng giám đốc vẫn chịu trách nhiệm
chung. Tổng giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
của doanh nghiệp theo nguyên tắc tinh, gọn nhẹ, bổ nhiệm và miễn nhiệm
cán bộ, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
ã Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật; giúp Tổng giám đốc phụ trách
các công tác nh:
Công tác kỹ thuật (phòng kỹ thuật- công nghệ)
Công tác bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân
Điều hành kế hoạch tác chiến của Công ty
ã Phó Tổng giám đốc kinh tế
Có nhiệm vụ phụ trách- ký các hợp đồng nội địa
Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kinh doanh tiếp thị)
Công tác phục vụ sản xuất (phòng phục vụ sản xuất)

Các cửa hàng may đo của Công ty
b) Các phòng ban
ã Phòng xuất- nhập khẩu:
Tham mu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất
và giao hàng
- Thực hiện các nghiệp vơ xt nhËp khÈu nh thđ tơc xt khÈu, thđ tục
thanh toán
- Tham mu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với nớc ngoài

53


- Tổng hợp thống kê các báo cáo kế hoạch, thực hiện kế hoạch các mặt
của toàn Công ty
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, quyết toán tiền hàng vật t với các
khách hàng, hải quan, cơ quan thuế
ã Phòng tổ chức lao động
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp và chặt chẽ trên dây chuyền
sản xuất, dựa vào cơ sở định mức hợp lý và điều kiện của công nhân. Xây
dựng các quy chế về trả lơng, trả thởng, quy chế kỷ luật lao động. Tuyển
chọn lao động, sử dụng lao động hoặc giải quyết thôi việc công nhân viên
trong công ty do yêu cầu sản xuất kinh doanh
ã Phòng kế toán- tài vụ
Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí
về động lực, nhân công, tính giá thành sản phẩm
- Theo dõi tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, theo dõi các
khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan, hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian lÃnh đạo công ty
đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện giúp cho

phòng kinh doanh tiếp thị thực hiện tèt nhiƯm vơ
- Trùc tiÕp qu¶n lý vèn, ngn vèn phơc vơ cho s¶n xt kinh doanh tham
mu cho Tỉng công ty trong lĩnh vực tài chính thu chi, đảm bảo cho các
nguồn thu chi.
ã Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng có nhiệm vụ tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp xử lý
những phát sinh trong quá trình tiêu thụ nhằm mục đích tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm. Quản lý các kho thành phẩm, theo dõi quản lý các cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm

54


- Soạn thảo đề ra các chơng trình, kế hoạch, chiến lợc, tìm các hình thức
khuyến mại, quảng cáo sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn hàng
và các đại lý trong khâu nhận hàng và thanh toán
- Tìm hiểu thị trờng, nắm bắt thị hiếu, điều tiết thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm theo kế hoạch nhằm thúc đẩy sản xuất, quay vòng vốn.
ã Phòng phục vụ sản xuất
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá vật t, thực hiện cấp phát vật t
nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
- Tham mu cho Phó Tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi ký kết hợp
đồng gia công, vận tải, thuê kho bÃi, mua bán máy móc
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển
ã Phòng kỹ thuật- công nghệ- KCS
- Phòng có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị
chuyên dùng, chuyên ngành cả về số lợng trong quá trình sản xuất. Điều
phối toàn bộ mạng lới điện trong công ty, tiếp nhận máy móc mới đa vào vận
hành và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm việc.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu, vật

t, vật liệu khi khách hàng đa về Công ty.
- Kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây
chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục
- Kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm khi xuất kho, kiểm tra, kết
luận nguyên nhân hàng bị trả lại (nếu có). Góp ý cho quản đốc trong việc đổi
mới sản phẩm, đổi mới mẫu mà sản phẩm
ã Phòng hành chính tổng hợp
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện nghiệp vụ văn th, lu trữ tài
liệu, bảo mật đối nội, đối ngo¹i…
55


- Tổ chức công tác phục vụ
ã Phòng bảo vệ
- Phòng có nhiệm vụ xây dựng và quản lý tài sản của Công ty, phòng
cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng, chính trị, kinh tế trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế về trật tự an toàn trong công ty
ã Phòng y tế
- Khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động
ã Trung tâm may đo thời trang
Bán và giới thiệu các sản phẩm của Công ty
Ngoài ra còn có các hệ thống phục vụ khác nh: kho nguyên vật liệu, kho
thảm, kho bán thành phẩm và kho thành phẩm của Công ty. Các kho này đợc
giao cho các phòng chức năng quản lý.
Suốt 33 năm hoạt động có 15 năm trong cơ chế ®ỉi míi chung cđa ®Êt níc (1986- 2002) C«ng ty may Chiến Thắng đà không ngừng đổi mới sắp xếp
lại bộ máy, hoạt động của các phòng ban tơng đối đều và đạt đợc một số hiệu
quả trong các nhiệm vụ kế hoạch của Tổng công ty
2. Một số đặc ®iĨm kinh tÕ, kü tht chđ u cđa C«ng
ty may Chiến Thắng.


a) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Kho tàng, nhà xởng
Công ty may Chiến Thắng có diện tích nhà xwongr sản xuất là 9.260 m2.
Diện tích nhà kho là 3.810 m2
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xởng là nhà xây 5 tầng có thang máy
để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xởng. Xung quanh nhà xởng đợc
lắp kính tạo ra một không gian rộng rÃi thoải mái cho công nhân. Có 50%
56


khu vực sản xuất đợc trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đờng xá, sân bÃi
trong công ty đợc đổ bê tông
Nơi đặt phân xởng sản xuất
- Số 10- Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
- 178 Nguyễn Lơng Bằng
- 8B- Lê Trực- Ba Đình- Hà Nội
Công ty May Chiến Thắng đà tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân
qua việc đầu t vào nhà xởng, nâng cấo chất lợng môi trờng làm việc, vệ sinh
cho các sản phẩm làm ra. Chính những điều kiện sản xuất cũng ảnh hởng
nhiều đến chất lợng sản phẩm làm ra, do đó để khách hàng nớc ngoài chấp
nhận sản xuất thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm
việc trong xởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất
làm việc của công nhân
Nhà kho của Công ty đợc đặt ở tầng I, tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận
chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt
giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mÊt vƯ sinh. Víi hƯ thèng
nhµ kho réng 3.810 m2 đà tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lợng
lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trờng khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện
cho việc mở rộng thị trờng của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội
thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho

tàng, nhà xởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó
khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
ã Máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất
khẩu nên Công ty phải đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà
Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc
thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến năm

57


1997. Nh vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên
tiến và hiện đại, đảm bảo chất lợng của sản phẩm sản xuất ra
Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo điều
kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm,
làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lợng tốt hơn, đáp ứng đợc những yêu
cầu khắt khe của khách hàng nớc ngoài, từ đó tạo lòng tin đối với khách
hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trờng
Với số lợng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất
5.000.000 sản phẩm, sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi), 200.000 sản
phẩm may da
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công
ty tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2002.

58


Bảng: Các loại máy móc thiết bị sản xuất của Công ty đến hết quý III/2002

STT


Tên máy

1

Máy may bằng 1

Nhà sản
xuất
Juki

2

kim
Máy may bằng 2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

kim

Máy trần diềm
Máy vắt sổ
Máy thùa bằng
Máy thùa tròn
Máy đính cúc
Máy chặn bộ
Máy vắt gấu
Máy ép mex
Máy lộn cổ
Máy dò kim
Máy thêu
Máy thiết kế mẫu

15

thêu
Máy làm mềm n-

16
17
18

ớc
Máy cắt
Nồi hơi
Bàn hút

19
20
21

22
23
24

không
Máy díc dắc
Máy cuốn ống
Máy chun
Máy hút ẩm
Máy cắt thuỷ lực
Máy là găng

25

đông
Máy là da

chân

Japan

Năm chế
tạo
1991-1997

Brother

Japan

1991-1997


211

Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Hashima
Fiblon
Hashima
Jajima
Jajima

Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
HongKong
HongKong
Japan
Japan
VSA

1991-1997

1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1993
1995
1995
1995

46
100
24
21
27
23
21
5
2
4
4
1

Japan

1992

2


KM
Naomoto
Naomoto

Japan
Japan
Japan

1991-1997
1991-1997
1991-1997

26
23
75

Juki
Brother
Huki

Juki

Japan
Japan
USA
USA
Japan
Japan


1993
1995
1995
1992
1995
1995

1
3
3
8
22
7

Juki

Japan

1995

2

59

Xuất xứ

Số lỵng
1173



26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Máy cắt lót
Máy dán nilon
Máy dán cao tần
Máy ép chữ
Máy dán măng
Máy may mác
Máy ép mác
Cân điện tử
Máy giác
Máy san chỉ
Máy khoan dầu

Juki
Juki
Jajima
Tuki
Tuki
Tuki

Tuki
Naomoto
Hashima

Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan

1997
1992
1994
1992
1994
1991
1991
1994
1995
1991-1997
1997

2
1

1
1
2
1
1
3
2
8
1

tay
* Đặc điểm về lao động
Lao động là một yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bởi vì con ngời là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù đợc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhng thiếu
lao động có trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất đợc. Nhất là
đối với ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1
ngời điều khiển. Tính đến ngày 30/9/2002 Công ty có 2.476 ngời lao động.
Trong tổng số đó có 2375 ngời là lao động ngành công nghiệp chiếm
96,27%, lao động nữ là 2048 ngời chiếm 84,5%, lao động làm công tác quản
lý là 142 ngời chiếm 5,7% lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80 ngời
chiếm 3,2%.
Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2002 là 2.276 ngời trong
đó ngành may thêu có 1662 ngời chiếm 73,02%, ngành da có 527 ngời chiếm
23,15% và ngành thảm có 87 ngời chiếm 3,83%
Thu nhập bình quân chung của Công ty trong năm 2002 là 913.000 đồng/
ngời/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân của Công ty trong năm
2000 (864.000 đồng/ngời/tháng) tăng 49.000 đồng và tơng đơng với tỷ lệ
tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty đợc tăng lên từ 728.000 đồng/ngời/tháng năm 1998 ®Õn 782.000 ®ång/ng-


60


ời/tháng vào năm 2002. Qua đây ta có thể thấy đời sống của ngời lao động
trong công ty ngày càng đợc ổn định và nâng cao.
Biểu: Thu nhập bình quân của lao động trong Công ty từ năm 1999- 2002
Ngàn đ
1000
800

728

864

782

913

600
400

Thu nhập

200
0
1998

1999

2000


2001

Năm

Ngoài ra công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho ngời lao động luôn đợc Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 1992
đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho
ngời lao động, thu hút lực lợng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó
Công ty còn có chế độ u đÃi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng
năm, thông qua các hội chợ, nớc ngoài nhằm nắm bắt đợc những công nghệ
mới và xu hớng phát triển của thị trờng nớc ngoài
Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5,7% nhng lại giữ
vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài
chính, thơng mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ Do đó họ sẽ giữ vai
trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua,
nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục. Chính vì vậy, để phát triển thị trờng đòi hỏi lực lợng lao
động gián tiếp phải không ngừng tìm tòi thị trờng, sử dụng các biện pháp
marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lợng và chất lợng sản phẩm
làm ra. Để mở rộng thị trờng, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông
qua chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy, công ty phải đào

61


tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu sản phẩm
hỏng và đảm bảo chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động
Đặc điểm vốn của công ty

Tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm 1998 là 35.231.852.000 đồng, đầu
năm 1999 là 43.241.813.000 đồng; đầu năm 2000 là 45.720.284.000 đồng,
và đến ngày 30/9/2002 là 63.458.540.000 đồng. Điều đó chứng tỏ quy mô
sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng đợc mở rộng
Đầu năm 1998 tài sản cố định là 22.580.775.000 đồng, đầu năm 1999 tài
sản cố định tăng lên là 31.266.600.000 đồng, đầu năm 2000 tài sản cố định
giảm xuống còn 27.823.695.000 đồng và đến đầu năm 2002 tổng tài sản cố
định của Công ty tăng lên 37.541.400 đồng
Vốn lu động của Công ty năm 1998 là 12.651.076.000 đồng, năm 1999
giảm xuống còn 11.975.180.000 đồng năm 2000 tăng lên 15.139.746.000
đồng năm 2002 tăng lên là 17.891.090.000 đồng
Sở dĩ vốn lu động tăng lên là do vốn bằng tiền của Công ty khá lớn (tăngh
từ 0,85% tổng tài sản năm 1999 lên 5,97% tổng tài sản năm 2002. Trong năm
2002 Công ty đà giảm đợc các khoản nợ xuống 69,7% trong tổng nguồn vốn
năm 2002.
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hởng lớn đến việc mở rộng
thị trờng xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Muốn nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì
công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu t vào máy móc thiết bị, công nghệ và
nguồn lao động. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên
liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trờng
Tổ chức sản xuất
Việc tổ chức sản xuất trong Công ty hiện nay đợc tổ chức theo hình thức
đối tợng thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ nh trớc kia. Mỗi phân xởng
bây giờ sẽ phải đảm bảo các khâu bao gồm:

62


Thiết
kế


Cắt

May

mẫu



Đóng
gói

Việc áp dụng hình thức này làm cho chất lợng sản phẩm đợc nâng cao
hơn. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đạt đợc năng suất cao, chất lợng và tiến độ
đảm bảo nhờ vậy khách hàng cũ sẽ đặt hàng nhiều hơn và còn thu hút đợc
nhiều khách hàng mới
Đối với công ty may Chiến Thắng, việc tổ chức sản xuất không ngừng đợc cải tiến, nhờ vậy mà chất lợng sản phẩm của Công ty luôn đợc bảo đảm và
đúng thời gian. Đây chính là yếu tố góp phần mở rộng thị trờng của Công ty.

Chơng II
thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty may Chiến thắng trong những năm qua
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty may Chiến
Thắng

1.1. Về xuất nhập khẩu
Tính đến nay hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đà trải
qua gần 15 năm. Trong giai đoạn đầu Công ty rất bỡ ngỡ trớc quy luật kinh
doanh của nền kinh tế thị trờng, lợng vốn ban đầu còn khiêm tốn nên hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty còn cha có gì đáng kể.

Từ năm 1992 trở lại đây, mặc dù có nhiều biến động về chính trị ở Liên
Xô (cũ) và Đông Âu là những thị trờng truyền thống của Công ty, nhng với
sự cố gắng nhất định, để duy trì và phát triển kim ng¹ch xt nhËp khÈu cđa
63


Công ty vẫn tăng một cách đều đặn. Năm 1997, do có nhiều biến động về tài
chính ở thị trờng trong nớc và châu á làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty chỉ tăng 0,2 triệu USD nhng đến năm 1999 đà tăng lên 1,9 triệu USD
so với năm 1996. Tính đến tháng 9 năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty là 7,5 triệu USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng đợc thể hiện
qua biểu 1 dới đây

Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty may Chiến Thắng giai
đoạn 1996 đến tháng 9 năm 2002
Đơn vị: Triệu USD
Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng

1997

4,8

1,6


6,4

1998

5

1,7

6,7

1999

5,8

1,9

7,7

2000

6,7

2,2

8,9

2001

7,9


2,7

10,6

Tháng 9 năm 2002

7,5

2,4

9,9

Chỉ tiêu

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tơng đối ổn định cả về số tơng
đối và số tuyệt đối trong suốt thời gian từ năm 1997 ®Õn nay. MỈc dï cã

64


×