Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Quản lý tài chính tại văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận tây hồ luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 64 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------

NGUYỄN XUÂN MẠNH
LỚP: CQ 54/01.01

LUẬN VĂN TỚT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHỊNG HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

Chun ngành

: Quản lý Tài Chính cơng

Mã sớ

: 01

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Lan Anh

Hà Nội – 2020


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Mạnh

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

i

Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch

UBND

Uỷ ban nhân dân

SV: Nguyễn Xuân Mạnh


ii

Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về cơ quan nhà nước ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước ................................................................ 4
1.1.2. Phân loại cơ quan nhà nước.................................................................. 4
1.1.2.1. Theo thiết chế tổ chức bộ máy nhà nước ....................................... 4
1.1.2.2. Theo thiết chế quản lý Tài chính ................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm nguồn kinh phí hoạt động và chi tiêu của các cơ quan nhà
nước .............................................................................................................. 6
1.2.

Lý luận chung về Quản lý tài chính cơ quan nhà nước ........................ 7

1.2.1. Quản lý nguồn kinh phí tại CQNN:...................................................... 8
1.2.2. Quản lý sử dụng kinh phí tại CQNN .................................................... 9

1.2.2.1. Lập dự toán .................................................................................... 9
1.2.2.2. Chấp hành dự toán ....................................................................... 10
1.2.2.3. Quyết toán .................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý các khoản chênh lệch thu chi ................................................ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG
HĐND&UBND QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Tây Hồ và Bộ máy quản lý Tài
chính tại Văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........ 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ...... 15
2.1.2. Bộ máy quản lý tài chính của Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ 16
2.1.2.1. Nhiệm vụ Văn phòng HĐND&UBND quận: .............................. 16
2.1.2.2. Nhiệm vụ của phịng Kế tốn tại Văn phịng HĐND&UBND quận
Tây Hồ....................................................................................................... 17

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

iii

Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ.... 18
2.2.1 Thực trạng quản lý nguồn kinh phí .................................................... 18
2.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng nguồn kinh phí ...................................... 21
2.2.2.1. Thực trạng lập dự toán: ................................................................ 21
2.2.2.2. Khâu chấp hành dự toán............................................................... 26

2.2.2.3. Quyết toán .................................................................................... 33
2.3. Quản lý các khoản chênh lệch thu chi trong năm .................................... 37
2.4. Đánh giá chung về quản lý Tài chính ...................................................... 39
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 39
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND&UBND QUẬN TÂY HỒ
............................................................................................................ 42
3.1. Mục tiêu phương hướng hồn thiện quản lý tài chính tại đơn vị :.............. 42
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 42
3.1.2. Phương hướng .................................................................................... 43
3.2. Giải pháp và điều kiện thực hiện để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .................. 43
3.2.1. Nâng cao cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội ............................................................................ 43
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm trong sử dụng kinh phí tự chủ tại Văn phòng
HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........................................ 45
3.2.3. Cải thiện tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Văn phòng HĐND&UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ................................................................... 46
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong thực hiện quản lý tài chính tại Văn phịng
HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........................................ 47
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tại Văn phòng HĐND&UBND quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 55

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

iv


Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1.

Hình 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Bảng 2.7.

Bảng 2.8.

Bảng 2.9.

Bảng 2.10

Tên
Trang
Tình hình giao dự tốn kinh phí hoạt động tại Văn
19

phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn
2017-2019
Nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho Văn phòng
19
UBND Văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ
giai đoạn 2017-2019
Tình hình thực hiện dự tốn Văn phịng
24
HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Dự toán được giao cho Văn phịng HĐND&UBND
25
quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Tình hình sử dụng kinh phí tự chủ Văn phịng
26
HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Tình hình sử dụng kinh phí giao nhưng khơng thực
30
hiện chế độ tự chủ tại Văn phòng HĐND&UBND
quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Tạm ứng trong năm của Văn phòng
34
HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2017-2019
Tình hình thực hiện dự tốn Nguồn kinh phí giao
35
khơng thực hiện tự chủ tại Văn phòng
HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Tình hình quyết tốn khoản chênh lệch nguồn kinh
36
phí khơng tự chủ tại Văn phòng HĐND&UBND

quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Kinh phí tiết kiệm hàng năm tại Văn phịng
38
HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2017-2019

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

v

Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, công tác quản lý tài chính trở nên vơ cùng quan
trọng và luôn gắn liền với hoạt động tại cơ quan nhà nước, nó vừa điều phối được
nguồn lực, vừa giúp nhà nước thực hiện, nâng cao chức năng của mình, là công
cụ để thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác
tại các cơ quan. Trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công là một trong
những nội dung được ưu tiên hàng đầu. Do đó, nhận thức một cách đầy đủ, có
hệ thống về quản lý tài chính là một trong những địi hỏi cấp thiết trong cơng tác
nghiên cứu, học tập ở mọi ngành, mọi cấp, đặc biệt là trong thời kì đẩy mạnh cải
cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Mặt khác, khi đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn xảy

ra tình trạng mất ổn định về ngân sách tại một số cơ quan nhà nước, gây ảnh
hưởng xấu đến cơng tác quản lý tài chính của chính quyền. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do vi phạm các quy định về tài chính, kế
tốn ở một số đơn vị, việc quản lý chưa có sự thống nhất giữa các ban ngành
dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm chạp trong việc xử lý tình huống, cơng
việc thực tiễn,.... nếu không kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế này,
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế xã hội nói chung và các cơ quan nhà
nước trong quản lý tài chính nói riêng.
Quận Tây Hồ nói chung và tại Văn phịng HĐND&UBND quận nói riêng
đã nghiêm túc triển khai thực hiện, tuy nhiên trong q trình triển khai đã gặp
những khó khăn và hạn chế nhất định, do cơng tác chính tại văn phịng là tham
mưu, đề xuất cho Ban lãnh đạo, Cấp ủy trong quá trinh tổ chức, quản lý là chủ
yếu. Cho nên cịn có nhiều vấn đề liên quan đến Quản lý Tài chính chưa được
giải quyết. Do vậy, tơi xin được chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý Tài chính tại

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

1 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Văn phịng HĐND&UBND tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” cho luận
văn của mình với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hồn thiện cơng tác
quản lý việc sử dụng nguồn kinh phí đối với Văn phịng HĐND&UBND quận
Tây Hồ nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn về cơng tác Quản lý Tài chính

tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng Quản lý Tài chính tại Văn phịng
HĐND&UBND quận Tây Hồ. Từ đó đánh giá ưu nhược điểm để góp phần
hồn thiện hiệu quả cơng tác Quản lý Tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài luận văn: Quản lý Tài chính tại Văn
phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phos Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
Phạm vi nội dung: nguồn kinh phí, sử dụng nguồn kinh phí tại Văn phịng
(khơng bao gồm chi đầu tư phát triển)
Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại Văn phòng HĐND&UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: trong 3 năm 2017, 2018 và 2019.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu: Đề tài sử dụng các tài liệu và số liệu về Quản lý Tài chính tại Văn
phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Thu thập các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Cơng văn, Quyết định
của Văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Bảng số liệu thu, chi tại Văn phòng HĐND&UBND ba năm 2017, 2018, 2019.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

2 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Phương pháp: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp thường được sử dụng
trong nghiên cứu về kinh tế - tài chính để phục vụ việc nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề của Quản lý Tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Thu thập tài liệu cơ sở về quá trình Quản lý Tài chính tại Văn phịng
HĐND&UBND quận Tây Hồ tại phịng Kế tốn thuộc Văn phịng
HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Thu thập số liệu về thu, chi trong 3 năm: 2017; 2018; 2019 tại phịng Kế
tốn thuộc Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Thực nghiệm thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Trực tiếp đến đơn
vị thực tập học hỏi, quan sát, tìm hiểm về quy trình, nghiệp vụ trong cơng tác
Quản lý Tài chính: phỏng vấn các cán bộ hướng dẫn về những vấn đề chưa rõ
liên quan đến đề tài và cách thức làm việc hàng ngày.
So sánh - đối chiếu: để phát hiện đánh giá thực trạng Quản lý Tài chính
tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ , trên cơ sở đó đưa ra giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả cơng tác Quản lý tài chính.
Phân tích – tổng hơp: phân tích tổng hợp từ những số liệu, tài liệu thu thập
được để nắm bắt rõ các nguyên nhân và đề ra những giải pháp khắc phục hạn
chế chủa đơn vị
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các Cơ quan nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính tại Văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

3 Lớp: CQ54/01.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC
1.1.

Lý luận chung về cơ quan nhà nước

1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước
Cơ quan Nhà nước ra đời để thực hiện các hoạt động bao gồm chấp hành
và điều hành tức là thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước;
trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các
hoạt động đó hàng ngày. Các cơ quan Nhà nước thực hiện các công việc trên
cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch
của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ
quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ
quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước cơ quan
quyền lực đó.
Từ chức năng trên, ta có thể hiểu Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành
của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành
lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và
chức năng của Nhà nước.
1.1.2. Phân loại cơ quan nhà nước
Có rất nhiều cách phân loại, tuy nhiên theo phổ biến Cơ quan Nhà nước
được phân loại theo 2 cách sau
1.1.2.1. Theo thiết chế tổ chức bộ máy nhà nước

Cơ quan Nhà nước được chia thành các cơ quan, cụ thể 3 cơ quan là Cơ
quan quyền lực, Cơ quan hành pháp và Cơ quan Tư pháp
 Cơ quan quyền lực

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

4 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Q́c Hợi: Trong bộ máy Nhà nước, Quốc hội là “cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân”, do đó Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính
quyền lực Nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.
Hợi đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà
nước cấp trên.
 Cơ quan hành pháp
Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ chịu sự giám
sát của Quốc hội; chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước. Trong hoạt động Chính phủ phải chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước.
UBND các cấp: chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của hội đồng nhân dân.
 Cơ quan tư pháp
Tòa án nhân dân: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt

động xét xử. Đây là chức năng riêng có của các Tòa án.
Viện kiểm sát: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công
tố theo quy định của Hiến pháp và pháp luật là chức năng riêng có của Viện
kiểm sát nhân dân trong thực hiện quyền tư pháp, nhằm bảo đảm cho pháp luật
được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.1.2.2. Theo thiết chế quản lý Tài chính
Cơ quan Nhà nước được chia thành các đơn vị dự toán, cụ thể bao gồm 4
cấp dự toán như sau:

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

5 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đơn vị dự toán cấp I: đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn
ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn
vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác
kế toán và quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị

dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực
hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp IV: đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân
sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.
1.1.3. Đặc điểm nguồn kinh phí hoạt đợng và chi tiêu của các cơ quan
nhà nước
Ngân sách Nhà nước phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các
cơ quan Nhà nước. Hiện nay, trong hoạt động quản lý nhà nước, có được phép
thu một số khoản nhỏ như phí, lệ phí và được coi là nguồn bổ sung kinh phí,
nhưng số thu cịn rất ít, và chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp kinh phí.
Kinh phí hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp cho các CQNN có những
đặc điểm sau:

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

6 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thứ nhất, NSNN phải đảm bảo 100% kinh phí để duy trì sự tồn tại và hoạt
động của CQNN
Điều đó xuất phát ở chỗ, hoạt động quản lý Nhà Nước mang tính chất hàng
hóa công cộng thuần túy. Mọi người đều được hưởng lợi từ nhưng dịch vụ quản
lý Nhà nước trên tất cả lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, an ninh,
quốc phịng.
Thứ hai, Kinh phí Quản lý hành chính NSNN cấp cho các CQNN thuộc về

chi thường xuyên có tính ổn định cao, mang tính chất tiêu dùng xã hội, gắn với
cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong cung cấp
hàng hóa cơng cộng
Xuất phát từ khái niệm chi thường xun là quá trình phân phối và sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi
thực hiện các hoạt động thường xuyên hàng năm thuộc chức năng, nhiệm vụ
của các CQNN nên gắn với cơ cấu hiệu lực, hiệu quả CQNN.
Thứ ba, đo lường hiệu quả của chi NSNN cho quản lý Nhà nước là rất khó
khăn, tuy nhiên, việc đo lường là có thể
Các hoạt động quản lý Nhà nước có phạm vi rộng, liên quan đến tất cả các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Đánh giá xem chi Ngân sách tăng lên hay
giảm xuống có tác động như thế nào đến việc điều hành kinh tế xã hội trong
điều kiện các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ln ln vận động thì
khơng thể dùng một số chỉ tiêu để đánh giá như các doanh nghiệp có thể dùng.
Giữa đầu vào và đầu ra trong các hoạt động quản lý nhà nước khơng có mối
quan hệ rõ ràng đã gây khó khăn cho việc đánh giá chi tiêu trong lĩnh vực này.
1.2.

Lý luận chung về Quản lý tài chính cơ quan nhà nước

Quản lý tài chính trong các cơ quan Nhà nước là quá trình áp dụng các công
cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

7 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cơ quan Nhà nước để đạt những mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý của Quản
lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị, đó chính là hoạt động tài chính của những
cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ
thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những khoản chi của các cơ
quan, đơn vị.
1.2.1. Quản lý nguồn kinh phí tại CQNN:
Kinh phí hoạt động của các CQNN do NSNN cấp thuộc về chi thường
xun nên nó có đặc điểm mang tính ổn định cao, thể hiện tính chất tiêu dùng,
nội dung, cơ cấu và mức độ chi gắn liền với tổ chức cơ cấu bộ máy nhà nước và
sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng.
Bao gồm các nguồn sau:
Ngân sách nhà nước cấp
Mức kinh phí Ngân sách nhà nước cấp thực hiện chế độ tự chủ được xác định
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị
(nếu có), định mức phân bổ dự tốn chi ngân sách nhà nước tính trên biên chế, các
khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện
dự toán năm trước.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan
trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định mức phân bổ ngân sách
nhà nước đối với cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan trung ương do Bộ trưởng,
thủ trưởng của các cơ quan trung ương quy định trên cơ sở cụ thể hóa định mức
phân bổ dự tốn chi ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách đối với cơ quan thuộc địa phương
do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định và các khoản thu
khác


SV: Nguyễn Xuân Mạnh

8 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trường hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt
động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định
( trừ phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác,
nếu có) và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.2.2. Quản lý sử dụng kinh phí tại CQNN
Nguồn Kinh phí sử dụng tại các CQNN chủ yếu vẫn là nguồn NSNN cấp,
để sử dụng đơn vị qua 3 khâu:
1.2.2.1. Lập dự tốn
Lập dự tốn NSNN là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý NSNN. Trong năm có 2 khoản kinh phí thực
hiện bao gồm kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí khơng thực hiện chế
độ tự chủ. Cho nên q trình lập dự tốn cũng theo 2 khoản kinh phí như sau:
Lập dự tốn cho các khoản chi thực hiện chế độ tự chủ: các khoản chi
thực hiện chế độ tự chủ vẫn chủ yếu là do NSNN cấp kinh phí. Do vậy, các
khoản kinh phí này được xây dựng theo một định mức nhất định ứng với mỗi
khoản mục: Quỹ lương bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hoặc mức lương
chức vụ; Các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp dựa trên số biên
chế, số lao động không xác định về thời hạn và chế độ, tiêu chuẩn, định mức
về tiền lương; Chi hoạt động thường xuyên dựa trên số biên chế và định mức
phân bổ NSNN; Chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên dựa trên chế độ, tiêu

chuẩn, định mức; Xã, phường, thị trấn dựa trên chức danh, chế độ, số lượng,
chính sách đối với số lượng CBCC và những người khơng hoạt động chun
trách ở cấp xã; tình hình thực tế ở địa phương.
Lập dự toán cho các khoản chi thực hiện chế độ không tự chủ: Hàng
năm các cơ quan Nhà nước chủ động nắm bắt các chủ trương, chương trình,
chính sách, kế hoạch tổ chức của một số hoạt động lớn phát sinh trong năm kế
SV: Nguyễn Xuân Mạnh

9 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hoạch và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thực hiện trong năm để xây
dựng dự tốn kinh phí khơng tự chủ.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán
Chấp hành dự toán là khâu tiếp theo khâu lập dự tốn chi NSNN. Đó là q
trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực.
Các cơ quan, đơn vị phải nộp cho Kho bạc nơi cơ quan, đơn vị giao dịch,
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Khi nhận được số
phân bổ về ngân sách, các cơ quan nhà nước và các đơn vị dự toán cấp I giao
nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự tốn ngân sách được
phân bổ, đồng thời thơng báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu
năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được phép
tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi khơng thể trì hỗn được cho tới khi dự

toán ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định.
Thực hiện đối với kinh phí tự chủ:
Các khoản kinh phí tự chủ được chia thành 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các khoản chi thanh tốn cho cá nhân: Tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể
và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
Nhóm 2: Chi phí nghiệp vụ chun mơn: Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng,
chi phí th mướn, chi vật tư văn phịng, thơng tin, tun truyền, liên lạc; Chi hội
nghị, cơng tác phí trong nước, chi các đồn đi cơng tác nước ngồi và đón các
đồn khách nước ngoài vào Việt Nam; Các khoản chi đặc thù phát sinh thường
xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân
SV: Nguyễn Xuân Mạnh

10 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

bổ giao dự tốn thực hiện, các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí
theo quy định, Các khoản chi phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí theo quy
định.
Nhóm 3: Chi sửa chữa mua sắm tài sản: Chi mua sắm tài sản, trang thiết
bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
Nhóm 4: Chi khác: Các khoản chi có tính chất thường xun khác.
Thực hiện đối với kinh phí khơng tự chủ
Hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được ngân sách Nhà nước
bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền giao, gồm:

Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, gồm: Kinh phí mua xe ơ tơ
phục vụ cơng tác, Kinh phí sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm tài sản cố định có giá
trị lớn mà kinh phí thường xun khơng đáp ứng được và đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo kế hoạch; Kinh phí thực hiện đề án cấp trang thiết bị và
phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo
hiệp định (nếu có).
Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan
đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; Kinh phí bố trí để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân
ngồi cơ quan đã có chế độ của Nhà nước quy định; Kinh phí tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện các Đề án,
Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự tốn chưa xác
định được khối lượng cơng việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định
của cơ quan có thẩm quyền.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

11 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức.

Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự
nghiệp mơi trường, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu
có), kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí thực hiện các nội dung khơng
thường xun khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt: Việc phân bổ, quản
lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao nêu
trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2.2.3. Quyết tốn
Cơng tác quyết tốn kinh phí là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN. Đó là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán chi NSNN năm, sau
khi năm NSNN kết thúc nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt động của một
năm NSNN, từ đó rút ra ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho
những chu trình NSNN tiếp theo.
Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng, số
dư dự tốn cịn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có phương
hướng xử lý theo quy định. Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng trong dự
tốn theo chế độ, nếu chưa thanh tốn thì được tiếp tục thanh toán trong thời
gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải lập báo cáo kết
quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp, trong đó cần báo cáo đánh giá rõ các nội dung đã giao
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ theo nội dung:

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

12 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Từng nhiệm vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã thực
hiện (dự toán giao; khối lượng, số lượng; chất lượng cơng việc thực hiện);
Nhiệm vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xun đã giao dự
tốn nhưng khơng thực hiện;
Trên cơ sở báo cáo nêu trên cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự xác định
số kinh phí tiết kiệm được của năm trước gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
để thanh toán thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định. Trên cơ sở văn bản đề
nghị của cơ quan, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán thu nhập tăng thêm
cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm cả thanh toán số đã tạm chi và
thanh toán trực tiếp) bảo đảm không vượt quá mức tối đa quy định; quyết toán
số tạm chi đối với các hoạt động phúc lợi, khen thưởng.
Khi quyết tốn của cơ quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường
hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn, cơ quan được tiếp tục chi trả thu nhập
tăng thêm hoặc chi các hoạt động phúc lợi, chi khen thưởng theo chế độ quy
định. Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ xác định, căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đề nghị
của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi
bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm năm tiếp theo của cơ quan.
Khi quyết toán của cơ quan đối với nguồn kinh phí khơng tự chủ, khi hết
năm khơng sử dụng hết, đơn vị sẽ phải trả nguồn kinh phí cịn dư cho cấp trên.
Tuy nhiên, với những điều kiện cụ thể mà đơn vị được chuyển sang năm sau sử
dụng tiếp tục là các khoản kinh phí khơng tự chủ quản lý hành chính có mục
đích tiến hành tiếp trong năm sau như chi nguồn thực hiện chính sách tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội,
cải cách tiền lương,.....
1.2.3. Quản lý các khoản chênh lệch thu chi


SV: Nguyễn Xuân Mạnh

13 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hồn thành các nhiệm vụ cơng việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự tốn
kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh
lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hồn thành cơng việc trong năm
phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành cơng việc đó, khơng được xác
định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
Một là, bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ
tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần với mức tiền lương cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định;
Hai là, chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
Ba là, chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
Bốn là, chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
Năm là, chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
Sáu là, trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm khơng ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiêm được để lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng kinh
phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức cơng

đồn và được cơng khai trong tồn cơ quan.
Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

14 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN
PHÒNG HĐND&UBND QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Tây Hồ và Bộ máy quản
lý Tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Quận Tây Hồ với diện tích rộng 24 𝑘𝑚2 là một quận nằm ở phía bắc nội
thành thủ đơ Hà Nội, Việt Nam. Phía đơng giáp quận Long Biên; phía tây giáp
huyện Từ Liêm; phía nam giáp quận Ba Đình; phía bắc giáp huyện Đơng Anh.
Quận được thành lập từ các phần của quận Ba Đình và huyện Từ Liêm
theo Nghị định số 69/CP ngày 28 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ Việt Nam
và được xác định là trung tâm dịch vụ – du lịch - văn hóa, vùng có cảnh quan
thiên nhiên của Hà Nội. Với diện tích 24,0 𝑘𝑚2 , Quận bao gồm 8 phường:
Bưởi, Quảng An, Nhật Tân, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Xuân La, Phú
Thương. Địa hình tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống
nam; tại đây có Hồ rộng nhất và được coi là lá phổi của Thủ đô.
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Quận Tây Hồ đã ngày một lớn mạnh.

Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ phát triển khá cao,
giá trị sản xuất tăng bình qn 14,8%, trong đó: Kinh tế Nhà nước tăng
13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,7%/năm; kinh tế ngoài
quốc doanh tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II đề ra.
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định hướng:
Dịch vụ - du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các
ngành: Dịch vụ 51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%. Công tác quy
hoạch được triển khai tích cực, 5 năm qua quận đã được Thành phố phê duyệt:
Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000; quy hoạch tổng thể phát triển

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

15 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010; quy hoạch mạng lưới trường học và mạng
lưới điện,quy hoạch cấp nước, quy hoạch mạng lưới chợ đến năm 2010. Đặc
biệt là thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Nam Thăng Long (CIPUTRA) và
chuẩn bị đầu tư khu đô thị Tây Hồ Tây. Phối hợp với các Sở, Ngành của Thành
phố nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết phường Phú Thượng, quy hoạch vùng
trồng hoa đạo truyền thống và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trình Thành phố phê
duyệt. Các quy hoạch được duyệt đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây
dựng, quản lý đô thị và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây
Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương
lai, Tây Hồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ

có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn
tài chính, nguồn nhân lực và khoa học - cơng nghệ) để thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế - xã hội của Quận nói riêng và của Thủ đơ Hà Nội nói chung.
2.1.2. Bợ máy quản lý tài chính của Văn phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ
2.1.2.1. Nhiệm vụ Văn phòng HĐND&UBND quận:
Văn phòng HĐND&UBND Tây Hồ quận là cơ quan chuyên môn tham
mưu, tổng hợp và phục vụ sự quản lý tập trung thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành mọi mặt công tác của Thường trực HĐND và UBND quận; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận; chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng HĐND,
Văn phòng UBND thành phố.
Số Biên chế trong Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ có 26 người;
bao gồm 1 đồng chí Chánh Văn phịng, 2 đồng chí Phó Chánh Văn phịng, 8
đồng chí cơng chức và 15 đồng chí hợp đồng lao động.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

16 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.1.2.2. Nhiệm vụ của phịng Kế tốn tại Văn phịng HĐND&UBND
quận Tây Hồ
Mọi cơng việc, chức năng, quyền hạn trong quản lý Tài chính tại Văn
phịng HĐND&UBND quận được thực hiện thơng qua phịng Kế tốn. Phịng
kế tốn tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ có nhiệm vụ sau:
Lập dự tốn kinh phí ngân sách hàng năm của Văn phòng, HĐND, UBND

quận, các phòng, đơn vị thuộc quỹ lương Văn phịng quản lý, trình Chánh Văn phòng
báo cáo UBND quận, HĐND quận phê duyệt. Thực hiện quyết toán năm; Xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng hàng năm; Đầu tháng, cân đối dự tốn kinh
phí và căn cứ vào nhu cầu chi trong tháng để rút tiền;
Lập ủy nhiệm chi; Kiểm tra chứng từ đề nghị thanh toán, bao gồm: chi
trực tiếp, chi chuyển khoản, thanh tốn tạm ứng (hồn ứng); Tách, so sánh và
kiểm sốt chi phí theo từng đơn vị, từng chương, mục tiêu với dự toán được
cấp, với quy chế chi tiêu;
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện thủ tục tạm ứng, hồn ứng và thanh quyết
tốn kinh phí theo quy định. Kịp thời phát hiện các trường hợp chi sai, hóa đơn
khơng hợp lệ trả lại các đơn vị. Kiểm tra chứng từ ban đầu; viết phiếu chi, phiếu
thu; Lập đối chiếu tháng, đối chiếu quý theo mẫu biểu của phịng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc;
Hàng tháng, tách tiền điện, nước, điện thoại và hạch tốn vào từng đơn vị
có chung tài khoản của Văn phịng để các đơn vị thanh tốn trực tiếp với các
đơn vị có liên quan;
Theo dõi tăng, giảm tài sản, lập báo cáo tài sản với phịng Tài chính - Kế
hoạch. Thực hiện các quy trình mua sắm tài sản cố định, sửa chữa tài sản theo

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

17 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quy định; Báo cáo việc cấp phát kinh phí, thu, chi của Văn phịng với đồng chí
Chánh Văn phịng vào ngày 30 hàng tháng.
Bộ phận kế toán bao gồm:

Kế toán trưởng: Phụ trách tham mưu, điều hành mảng NSNN cấp cho Văn
phòng và điều hành chung các khoản thu chi tài chính tại Văn phịng, các phịng
ban nói riêng và cả cơ quan UBND Quận nói chung.
Kế tốn bộ phận một cửa: Trực tiếp phụ trách các khoản thu phí, lệ phí qua
bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan UBND quận.
Thủ quỹ: Trực tiếp phụ trách kho văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, theo
dõi TSCĐ…
2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ
2.2.1 Thực trạng quản lý nguồn kinh phí
Nguồn lực tài chính của Văn phịng HĐND&UBND quận Tây Hồ chủ
yếu từ nguồn kinh phí NSNN cấp và nguồn thu khác (tạm ứng và các quỹ trích
lập); thu từ phí, lệ phí và viện trợ chiếm một khoản rất nhỏ; nguồn khác trong
các năm là khơng có.

Bảng 2.1. Tình hình giao dự toán kinh phí hoạt đợng tại Văn phịng
HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

18 Lớp: CQ54/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn thu

Năm 2017


NSNN cấp
Nguồn thu từ phí, lệ

Năm 2018

Năm 2019

25.258,76

15.798,26

16.163,39

296,29

55,71

174,57

0

0

0

phí
Nguồn khác

Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2017 – 2019 của Văn phòng

HĐND&UBND quận Tây Hồ.
Về cơ cấu, nguồn kinh phí hoạt động tại Văn phịng HĐND&UBND quận
Tây Hồ do NSNN cấp chiếm tỉ trọng năm 2017 chiếm tỉ trọng 98,94%, năm
2018 chiếm 99,65%, năm 2019 chiếm 98,93%, từ đó có thể thấy là một đơn vị
cơ quan nhà nước, nguồn kinh phí do NSNN cấp cho Văn phịng là rất lớn, ln
từ 98% trở lên, nguồn thu từ phí, lệ phí để lại chiếm tỉ trọng nhỏ và nguồn khác
khơng có.
Bảng 2.2. Nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho Văn phòng UBND Văn
phòng HĐND&UBND quận Tây Hồ giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn thu

Năm 2017

NSNN cấp
Kinh phí giao thực hiện
tự chủ
Kinh phí giao khơng
thực hiện tự chủ

Năm 2018

Năm 2019

25.258,76

15.797,87

16.163,39


5.962,38

5.764,00

5.826,77

19.298,38

10.033,87

10.336,627

Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2017 – 2019 của Văn phòng
HĐND&UBND quận Tây Hồ.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh

19 Lớp: CQ54/01.01


×