Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tài liệu Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Thương Mại Chinatrust

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ YẾN VY

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHINATRUST CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HỒNG NGÂN

TP.Hồ Chí Minh -Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu các loại báo sách
chuyên ngành, hồ sơ, tình huống giao dịch thực tế và tài liệu liên quan đến rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ, thiết kế bảng câu hỏi gửi đi điều tra để có thể hiểu các
cơ sở khoa học về quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ, qua đó đánh giá
tình hình thực tế và đúc kết các kinh nghiệm, giải pháp về phòng ngừa rủi ro và hạn
chế thiệt hại cho ngân hàng thương mại Chinatrust chi nhánh Hồ Chí Minh. Tác giả xin
cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, khơng sao
chép hay do ai khác thực hiện thay. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực,
có nguồn trích dẫn và chưa từng cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.


Tác giả ký tên

Lê Thị Yến Vy


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH .........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài ..........................................................
6. Những điểm nổi bật của luận văn ............................................................................
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .................................................................. 1
1.1 Rủi ro và quản trị rủi ro .......................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 1
1.1.2 Quản trị rủi ro ................................................................................................... 1
1.2 Phương thức TDCT ................................................................................................ 2
1.2.1 Phân loại TDCT theo rủi ro .............................................................................. 2
1.2.2 Cơ sở pháp lý của thanh toán TDCT ................................................................ 5


1.3 Tổng quan về rủi ro trong phương thức TDCT ...................................................... 6
1.3.1 Khái niệm về rủi ro trong phương thức TDCT ................................................ 6

1.3.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng TDCT ................................. 7
1.3.3 Rủi ro đối với các bên tham gia trong phương thức TDCT ............................. 9
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao quản trị rủi ro trong TDCT.................................. 14
1.3.5 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong phương TDCT của NHTM ............................ 14
1.3.6 Nội dung quản lý rủi ro trong phương thức TDCT ........................................ 14
1.3.7 Các nhân tố tác động đến rủi ro trong phương thức TDCT ........................... 15
1.4 Bài học kinh nghiệm phòng ngừa giảm thiểu rủi ro, thiệt hại từ một số ngân hàng
trong thanh toán TDCT ............................................................................................... 18
1.4.1 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán theo phương thức
TDCT của ngân hàng HSBC. .................................................................................. 18
1.4.2 Kinh nghiệm xử lý rủi ro theo phương thức TDCT của ngân hàng Royal
Bank of Scotland ..................................................................................................... 20
1.4.3 Kinh nghiệm xử lý rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT của ngân
hàng khác trên thế giới. ........................................................................................... 20
1.5 Các bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTM Chinatrust CN HCM ....................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NHTM
CHINATRUST CN HCM .............................................................................................. 23
2.1 Sơ lược về NHTM Chinatrust............................................................................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM Chinatrust ................................ 23
2.1.2 Các thành tựu đạt được................................................................................... 24
2.2 Tình hình TTQT tại NHTM Chinatrust CN HCM ............................................... 25


2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong TTQT của NHTM Chinatrust CN HCM ..... 29
2.4 Thực trạng về rủi ro trong phương thức TDCT tại Chinatrust CN HCM ............ 33
2.4.1 Tình hình thanh tốn theo phương thức TDCT tại Chinatrust CN HCM ...... 33
2.4.2 Những rủi ro phát sinh trong phương thức TDCT tại Chinatrust CN HCM .. 34
2.5 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro phát sinh trong phương thức TDCT tại NHTM
Chinatrust CN HCM ................................................................................................... 49

2.5.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 49
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI
NHTM CHINATRUST CN HCM ................................................................................. 55
3.1 Đối với NHTM ..................................................................................................... 55
3.1.1 Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng ................................................................ 55
3.1.2 Hồn thiện quy trình nghiệp vụ ...................................................................... 56
3.1.3 Giải pháp về cán bộ nhân viên hoạt động TTQT ........................................... 56
3.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát...................................................... 58
3.1.5 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro .................................................................. 59
3.1.6 Chú trọng thực hiện tốt công tác marketing, quan hệ khách hàng ................. 60
3.1.7 Tăng cường quan hệ đối ngoại ....................................................................... 60
3.1.8 Đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ thương mại ............................................... 61
3.1.9 Giải pháp tài trợ xuất nhập khẩu .................................................................... 61
3.1.10 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối ............................................................... 63
3.1.11 Giải pháp hạn chế rủi ro chính trị, pháp lý ................................................... 64
3.1.12 Giải pháp khác .............................................................................................. 65


3.2 Đối với khách hàng ............................................................................................... 66
3.3 Kiến nghị đối với Cơ quan Nhà Nước chức năng ................................................ 70
3.3.1 Đối với Chính phủ .......................................................................................... 70
3.3.2 Đối với Nhà nước ........................................................................................... 72
3.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

CHỮ VIẾT TẮT
AML

Anti Money Laundering - Chống rửa tiền

CIC

Credit information center - Trung tâm thơng tin tín dụng ngân
hàng Nhà nước.

ICC

International chamber of commerce - Phòng thương mại quốc tế

INCOTERMS

International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại
quốc tế

ISBP

International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under Documentary Credits subject to UCP - Tập
quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm
tra chứng từ trong Tín dụng chứng từ theo UCP.


L/C

Letter of credit - Thư tín dụng

NH

Ngân hàng

NHĐCĐ

Ngân hàng được chỉ định

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHXN

Ngân hàng xác nhận

QTRR


Quản trị rủi ro

SWIFT

Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
- Hiệp hội tài chính viễn thơng liên ngân hàng tồn cầu

TDCT

Tín dụng chứng từ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CN HCM

Chi nhánh Hồ Chí Minh

TTQT

Thanh tốn quốc tế


TTXNK

Thanh toán xuất nhập khẩu

UCP


Uniform Customs and Practice for Documentary Credits - Quy
tắc thực hành thống nhất về TDCT

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development - Diễn
đàn của Liên hiệp quốc về thương mại và Phát triển.

URR

Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursement Under
Documentary Credits - Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các
ngân hàng theo TDCT

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU

Trang
HÌNH
Hình 2.1 Mơ hình tổ chức NHTM Chinatrust CN HCM ................................... Phụ lục 3

BẢNG
Bảng 2.1:
Thị phần TTXNK của Chinatrust CN HCM trong giai đoạn 2007 – 2011................... 28
Bảng 2.2: Doanh số XNK theo phương thức thanh toán của Chinatrust CN HCM trong

giai đoạn 2007 - 2011 ................................................................................................... 33
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mở rộng mạng lưới Chinatrust từ 2007-2010 ............................... Phụ lục 1
Biểu đồ 2.2: Số lượng nhân viên của Chinatrust 2007-2010 ............................. Phụ lục 2
Biểu đồ 2.3: Doanh số TTXNK của Chinatrust CN HCM năm 2007-2011 ................. 25
Biểu đồ 2.4: Phí thu từ dịch vụ TTQT của Chinatrust CN HCM năm 2007-2011 ....... 26
Biểu đồ 2.5: Thu dịch vụ ròng Chinatrust CN HCM 2011 ........................................... 26
Biểu đồ 2.6: Thị phần TTQT của các NHTM tại Việt Nam ......................................... 28
Biểu đồ 2.7: Doanh số TTQT của 1 số ngân hàng ........................................................ 29
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng theo phương thức thanh toán của Chinatrust CN HCM giai đoạn
2007 – 2011 ................................................................................................................... 34


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập và tồn cầu hóa như hiện nay đã đem lại rất nhiều cơ
hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đây là điều kiện thuận tiện để thương mại quốc tế phát triển. Hịa mình vào xu thế vận
động và phát triển đó, các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển nâng
cao chất lượng dịch vụ, trong đó xuất nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy được thành lập không lâu, nhưng với lợi thế
nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng và mạng lưới tương đối rộng khắp
toàn cầu, hoạt động TTQT tại NHTM Chinatrust CN HCM luôn tăng trưởng và phát
triển qua các năm. Hoạt động TTQT tại NHTM Chinatrust CN HCM gắn liền với 3
phương thức thanh toán chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu (chủ yếu là nhờ thư chứng từ)
và phương thức TDCT. Trong đó, TDCT là phương thức được sử dụng rộng rãi, phổ
biến và luôn chiếm tỷ trọng cao so với 2 phương thức còn lại.
Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, TTQT

ra đời và phát triển không ngừng như là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong q
trình hoạt động, TTQT khơng chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà cịn phát sinh
những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp cho đất nước, cho ngân hàng, cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; đặc biệt trong những năm gần
đây, sự biến động của các cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu, gây khơng ít
khó khăn cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp. Ngoài ra, thủ đoạn, hành vi
của bọn lừa đảo cũng ngày càng tinh vi, phức tạp hơn trước cùng với việc ngày càng có
nhiều cuộc mua lại, sát nhập và phá sản hàng loạt của các công ty kéo theo các rủi ro
trong hoạt động TTQT cũng không ngừng gia tăng. Việc cải tiến kinh tế theo WTO
mang lại rất nhiều lợi ích song mặt khác nó cũng đem lại khơng ít các rủi ro trong giao


thương quốc tế. Thực tế cho thấy khi rủi ro trong hoạt động TTQT xảy ra, không chỉ
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị thiệt hại, mà cả ngân hàng cũng khơng tránh khỏi
tổn thất. Rủi ro có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận, uy tín của các bên tham gia. Do đó,
phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT là điều các NHTM nói chung và
NHTM Chinatrust CN HCM nói riêng cần có sự quan tâm đúng mức vì việc nhận diện,
xử lý tốt các rủi ro góp phần đáng kể vào sự tồn tại và phát triển của các bên tham gia.
Xuất phát từ lý do đó, tơi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức
TDCT tại NHTM Chinatrust CN HCM”. Tôi mong rằng qua nghiên cứu này sẽ góp
phần phịng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại và nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT cho
NHTM Chinatrust CN HCM.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Nghiên cứu tình hình hoạt động TTQT tại NHTM Chinatrust CN HCM nhằm nhận
dạng rủi ro, qua đó xác định những nguyên nhân gây ra các rủi ro này.
- Trên cơ sở xác định và phân tích những rủi ro, tìm ra những giải pháp để phịng
ngừa, hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT tại NHTM Chinatrust CN HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các rủi ro trong hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại NHTM

Chinatrust CN HCM trong khoảng thời gian từ năm 2007- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng các phương pháp:
- Mơ tả, phân tích, thống kê, điều tra khảo sát thực tiễn bằng cách thiết kế bảng câu
hỏi, chọn mẫu khảo sát 45 cán bộ đang trực tiếp làm nghiệp vụ TTQT bằng phương
thức thanh toán TDCT tại hệ thống NHTM Chinatrust nhằm nhận dạng các rủi ro
trong thanh tốn qua đó đề ra các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngồi ra,


luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê
của ngân hàng Chinatrust.
- Case study bằng việc chọn lọc minh họa các tình huống rủi ro phát sinh thực tế tại
Chinatrust, một số tình huống rủi ro tiêu biểu và các kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro
tại các NHTM khác trong nước và nước ngoài, các nhận định đánh giá của các
chuyên gia, sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu thành công khác…
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Sự biến động của các cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu kéo theo các thủ
đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi và phức tạp, việc cải tiến kinh tế để hội nhập với kinh tế
khu vực và thế giới dẫn đến các rủi ro trong giao thương quốc tế ngày càng gia tăng.
Luận văn dựa trên thực trạng nghiên cứu, phân tích các tình huống đã xảy ra cộng với
nghiên cứu lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm bản thân
và đồng nghiệp trong quá trình tham gia nghiệp vụ TTQT, từ đó tìm ra các nguyên
nhân và đề xuất có các ý kiến phù hợp để giải quyết các rủi ro qua đó góp phần giảm
thiểu rủi ro, thiệt hại và nâng cao uy tín của ngân hàng trong hoạt động TTQT.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Phương thức TDCT ra đời và được sử dụng phổ biến từ khá lâu trên thế giới, tuy nhiên
tại Việt Nam phương thức thanh toán này chỉ được sử dụng khá phổ biến trong một vài
thập niên gần đây. Đề tài về phương thức TDCT cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu
qua nhiều năm như:
1. Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương

Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại - Tác giả: Biện Phi Hùng
(Năm 2007, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM)
2. Rủi ro trong phương thức TDCT tại VP.Bank và các biện pháp phòng ngừa - Tác
giả: Bế Quang Minh (Năm 2008, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM)


3. Giải pháp quản trị rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam - Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương (Năm 2009, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM)
Vì vậy, có thể nói đây là đề tài nghiên cứu khơng mới, song lĩnh vực TTQT ln có
nhiều thay đổi do tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, mơi trường bên
trong và bên ngồi; mỗi loại hình ngân hàng khác nhau với các đối tượng tham gia giao
dịch khác nhau trong những thời kỳ khác nhau sẽ có những loại rủi ro phát sinh khác
nhau đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thế giới khủng hoảng và suy thối tồn cầu,
cùng với thủ đoạn, chiêu thức của bọn lừa đảo cũng ngày càng tinh vi. Ngoài ra, đa số
các đề tài trước đây tập trung nghiên cứu trong phạm vi của ngân hàng thương mại
trong nước, NHTM Chinatrust CN HCM là một chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam, với nhiều sự khác biệt về văn hóa, về qui mơ, về cách thức hoạt
động… chắc chắn ít nhiều sẽ có nhiều điểm khác biệt so với các ngân hàng trong nước.
Hơn nữa, trong giai đoạn nghiên cứu cũng đã có nhiều sự thay đổi của các văn bản
pháp lý, các thông lệ quốc tế liên quan việc vận dụng phương thức TDCT như:
UCP600, ISPB681, EUCP 1.1, Incoterms 2010, các văn bản quy định mới của
Chinatrust, các quy định mới của ngân hàng nhà nước… Do đó, tuy đề nghiên cứu
khơng mới nhưng vẫn thật sự cần thiết và trên đây là một số nhân tố tạo nên điểm mới
của luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương, kết cấu như sau:



Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong phương thức TDCT.



Chương 2: Thực trạng rủi ro trong phương thức TDCT tại NHTM Chinatrust CN
HCM.



Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT tại NHTM
Chinatrust CN HCM.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1 Rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Tùy theo cách tiếp cận có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhìn chung có thể chia
làm 2 quan điểm:
- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có thể
xảy ra cho con người.
- Theo quan điểm trung hịa: Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được.
1.1.2 Quản trị rủi ro
1.1.2.1 Định nghĩa
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những

ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.2.2 Nội dung của quản trị rủi ro
 Nhận diện rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của tổ chức. Nhận dạng rủi ro gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu
môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả
các rủi ro, không chỉ những rủi ro đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm sốt và
tài trợ rủi ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã,
đang và sẽ có thể xuất hiện đối với tổ chức bằng các biện pháp sau: lập bảng câu hỏi


2

nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp
lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc với cơ quan nhà nước,
các ban ngành có liên quan.
 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro; nhằm tìm ra biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các
ngun nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phịng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
 Đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro cần thu thập số liệu, phân tích và đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu
thập lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro người ta sử
dụng 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro (mức độ nghiêm
trọng của tổn thất). Trong đó, tiêu chí thứ 2 đóng vai trị quyết định.
 Kiểm sốt – phịng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kĩ thuật, cơng cụ, chiến lược, các
chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những

ảnh hưởng khơng mong đợi có thể xảy ra đối với tổ chức. Các biện pháp kiểm soát rủi
ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển
giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
 Tài trợ rủi ro
Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích
hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi
ro.
1.2 Phương thức TDCT
1.2.1 Phân loại TDCT theo rủi ro


L/C có thể hủy ngang: là loại L/C mà nhà nhập khẩu có quyền đề nghị NHPH sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần có sự chấp thuận và thông
báo trước của người hưởng lợi. Tuy nhiên, việc sửa đổi, hủy bỏ này phải được thực


3

hiện trước khi người bán giao hàng. Loại L/C này chứa đựng nhiều rủi ro cho nhà
xuất khẩu.


L/C xác nhận: là loại L/C khơng hủy ngang trong đó bên cạnh cam kết trả tiền của
NHPH, cịn có một ngân hàng uy tín đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo L/C cùng
với PHPH. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên loại L/C này là bảo
đảm nhất cho nhà xuất khẩu và thường được yêu cầu khi người bán khơng tin
tưởng vào khả năng thanh tốn của ngân hàng mở L/C. Nghĩa là khi sử dụng L/C
này NHPH đã gặp rủi ro mất uy tín trên trường quốc tế.




L/C trả ngay: là L/C không thể hủy ngang, trong đó nhà xuất khẩu được ngân hàng
phát hành cam kết thanh tốn một phần hay tồn bộ số tiền của tín dụng thư khi
xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo đúng điều kiện và điều khoản của L/C. Loại L/C
này gây rủi ro cho nhà nhập khẩu, họ phải thanh tốn trước khi nhận được hàng vì
hối phiếu và chứng từ thường đến trước khi hàng cập cảng.



L/C trả chậm: là L/C không thể hủy ngang, trong đó nhà xuất khẩu được NHPH
chấp nhận và cam kết thanh tốn một phần hay tồn bộ số tiền của tín dụng thư
theo thời hạn quy định trong L/C khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Loại L/C này
gây rủi ro cho nhà xuất khẩu bởi thời gian từ khi NHPH chấp nhận thanh toán đến
lúc thanh toán thường khá dài và trong khoảng thời gian đó nếu NHPH gặp khó
khăn về tài chính, hoặc tình hình kinh tế, chính trị, quốc gia của NHPH thay đổi
theo hướng bất lợi thì NHPH có thể khơng thực hiện được cam kết thanh tốn của
mình.



L/C chuyển nhượng: là loại L/C khơng thể hủy ngang trong đó người hưởng lợi thứ
nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C và quyền đòi
tiền cho những người hưởng lợi thứ hai.
Loại L/C này được sử dụng khi người thụ hưởng thứ nhất khơng tự cung cấp được
hàng hóa mà chỉ là một người môi giới. Loại L/C này giúp cho nhà xuất khẩu tiến
hành các dịch vụ xuất khẩu mà khơng cần đến vốn của mình. Loại L/C này có
nhiều rủi ro cho người thụ hưởng thứ 2 vì họ chỉ nhận được tiền khi người thụ



4

hưởng thứ nhất được người mua thanh toán nghĩa là họ gánh chịu nhiều rủi ro từ
người thụ hưởng thứ nhất và ngân hàng chuyển nhượng.


L/C giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà
xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một
L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống với L/C ban đầu. L/C
được đem đi thế chấp là L/C chủ hay L/C gốc, L/C được mở sau gọi là L/C giáp
lưng hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ.
Loại L/C này thường được sử dụng trong mua bán qua trung gian khi L/C gốc
thuộc loại không thể chuyển nhượng, trong khi đó nhà trung gian khơng thể tự
mình cung cấp hàng hóa. Hoặc khi nhà cung cấp khơng đồng ý L/C chuyển nhượng
vì nó khơng đảm bảo khả năng thanh tốn; khi các chứng từ phải xuất trình theo
L/C gốc không thể trùng khớp với các chứng từ theo L/C đối; khi người trung gian
muốn giấu tất cả các thông tin liên quan đến điều kiện giao hàng, người mua cuối
cùng, nơi hàng đến và các thông tin về giá cả…
Loại L/C này gây rủi ro cho NHPH L/C giáp lưng vì việc thanh tốn cho người thụ
hưởng thường được NHPH thực hiện trước khi nhận được L/C gốc.



L/C tuần hồn: Là loại L/C khơng hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của
nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được
sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi nào hoàn tất
trị giá hợp đồng. Loại L/C này được sử dụng đối với các mặt hàng được mua bán
thường xuyên, định kì, số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định;
để tiết kiệm được chi phí mở L/C hoặc các bên mua bán quen thuộc tin cậy lẫn
nhau thì nên dùng L/C tuần hồn để tránh gây ứ đọng vốn khơng cần thiết. Rủi ro

của loại L/ C này do thời gian khá dài nên tình hình tài chính của nhà nhập khẩu có
thể xấu đi hoặc thị trường có nhiều biến động làm cho nhà nhập khẩu gặp khó khăn
khi tiêu thụ hàng hóa nhưng phải tiếp tục nhập hàng.



L/C dự phịng: là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập
khẩu là sẽ thanh toán lại cho họ tiền tiền đặt cọc và tiền ứng trước trong trường hợp
nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng nhà xuất


5

khẩu khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho nhà nhập khẩu.
Loại L/C này được sử dụng phổ biến trong trường hợp quan hệ một bên là người
đặt hàng và một bên là người sản xuất.


L/C đối ứng : đây là loại L/C được quy định là chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác
đối ứng với nó được mở ra. Thơng thường L/C này được sử dụng trong trường
hợp:
- Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở 2 nước khác nhau.
- Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
- Bảo đảm quyền lợi cho người gia cơng vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do
người đặt hàng quy định nên chỉ người này dùng.
- Người bán đồng thời là người mua và ngược lại.



L/C với điều khoản đỏ: là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ

hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.
Rủi ro của loại L/C này là tiền ứng trước có thể bị sử dụng sai mục đích, chứng từ
do nhà xuất khẩu xuất trình khơng phù hợp hoặc nhà xuất khẩu khơng hồn thành
nghĩa vụ sản xuất hàng hóa mà cũng khơng có khả năng hoàn trả tiền ứng trước
hoặc người hưởng lợi nhận được tiền ứng trước nhưng sau đó giao hàng cho người
mua khác. Khả năng này có thể xảy ra khi giá cả hàng hóa biến động mạnh.

1.2.2 Cơ sở pháp lý của thanh toán TDCT
 Các tập quán quốc tế
 Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (UCP)
Phương thức TDCT được thực hiện theo bản quy tắc và thực hành thống nhất
TDCT. Từ ngày ra đời đến nay, UCP trải qua 6 lần sửa đổi vào các năm 1951,
1962, 1974, 1983, 1993 và lần sau cùng nhất là tháng 05/2003 có hiệu lực từ ngày
01/07/2007. Tuy nhiên, các văn bản ra đời sau qua các lần sửa đổi không hủy bỏ
các văn bản trước đó cho nên các văn bản đều có giá trị thực hành TTQT. Đây là
một văn bản pháp lý tùy ý có tính quốc tế và khơng mang tính chất bắt buộc các
bên mua bán quốc tế phải áp dụng.


6

 International Standard Banking Practice (for the Examination of Documents
under Documentary Credits subject to UCP) - ISBP
Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ trong
TDCT theo UCP. ISBP trở thành văn bản chính thức của ICC từ 10/2002 dùng để
giải thích chi tiết UCP500. Tháng 4 năm 2007, ICC đã thông qua ISBP mới-số xuất
bản 681 có hiệu lực cùng thời điểm với UCP600 (01/07/2007). Đây là tài liệu bổ
sung mang tính thực tiễn cho UCP600. ISBP không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích
chi tiết rõ ràng làm thế nào những quy tắc này được áp dụng trong giao dịch hằng
ngày.

 Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement Under Documentary
Credits (URR)
Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo TDCT của phòng Thương
Mại Quốc Tế ấn bản 525 do ICC phát hành lần đầu tiên vào năm 1995, được xem
như là sự mở rộng và chi tiết hố điều khoản 19 (thỏa thuận về hồn trả liên hàng)
của UCP 500. URR 725 thay thế URR 525 là sự mở rộng và chi tiết hoá điều
khoản 13 (thỏa thuận về hoàn trả liên hàng) của UCP 600, URR khơng mang tính
chất bắt buộc các bên mua bán phải áp dụng.
 International Standby Practices (ISP98) - Quy tắc thực hành tín dụng dự phịng
quốc tế do Phịng Thương Mại Quốc Tế ban hành, cung cấp các quy tắc về thực
hành nghiệp vụ ngân hàng tiêu chuẩn đối với thư tín dụng và các cam kết độc lập
có liên quan như thư tín dụng dự phịng. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể tham chiếu
UCP khi phát hành thư tín dụng dự phịng nếu các bên quyết định như vậy.
 Incoterms
 Các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982
1.3 Tổng quan về rủi ro trong phương thức TDCT
1.3.1 Khái niệm về rủi ro trong phương thức TDCT
Rủi ro trong phương thức TDCT là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra và
gây tổn thất, thiệt hại cho các bên tham gia trong phương thức TDCT. Những biến cố


7

này mang tính khách quan và tồn tại độc lập với ý chí của các bên tham gia vào hoạt
động thanh toán.
1.3.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng TDCT
 Rủi ro quốc gia
Khi một quốc gia thay đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, chính sách quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất…sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động TTQT của các bên liên quan. Trong thực tế, những thay đổi này thường

khiến các bên không thể thực hiện được cam kết của mình làm cho quá trình thanh tốn
bị ngưng trệ, thậm chí hủy bỏ gây thiệt hại cho các bên liên quan.
Ngoài ra, rủi ro quốc gia như chiến tranh, đình cơng, cấm vận, ngưng hoạt động cũng
gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan
thơng qua nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT nhưng các bên khơng có khả
năng hồn trả đầy đủ cả gốc, lãi hoặc hồn trả nhưng khơng đúng hạn. Rủi ro tín dụng
liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh tốn của các bên.
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể xảy ra và gây thiệt hại, tổn thất cho các bên liên quan trong
phương thức thanh toán TDCT khi ngân hàng tài trợ cho khách hàng và lãi suất biến
động theo hướng bất lợi dẫn đến việc các bên không đảm bảo khả năng thanh toán hoặc
chậm trễ thanh toán gây mất uy tín của ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá
Sự biến động tỷ giá có thể gây khó khăn cho ngân hàng để đảm bảo nguồn ngoại tệ
thanh toán, ngoại tệ khan hiếm khơng xoay sở kịp có thể gây chậm trễ thanh tốn L/C
làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Mặt khác, sự biến động của tỷ giá có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh của khách
hàng khi mở L/C để nhập hàng về. Từ đó, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của họ. Người mở từ chối thanh toán hay giảm khả năng trả nợ nếu họ vay ngoại tệ để
thanh toán LC.


8

 Rủi ro khác
 Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro hoạt động là rủi ro khi ngân hàng phải chịu tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do
các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của cơng nghệ, quy trình, hệ thống hạ tầng,

nhân cơng và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng.
 Rủi ro đạo đức
Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan.
 Rủi ro giá cả
Rủi ro này phát sinh khi giá cả hàng hóa trên thị trường biến động dẫn đến nhà xuất
khẩu, nhập khẩu bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Rủi ro chính sách
Rủi ro này xảy ra khi chính sách của một quốc gia, một địa phương thay đổi làm các
bên liên quan trong phương thức thanh toán TDCT bị phá sản hoặc phải thay đổi dự
án, kế hoạch lúc đầu, thậm chí dẫn đến thua lỗ.
 Rủi ro ngân hàng đại lý
Nếu ngân hàng giữ tài khoản Nostro bị phá sản, đóng cửa sẽ là một rủi ro vô cùng
nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng, thậm chí có thể phá sản theo. Do vậy,
để phân tán rủi ro, các ngân hàng khơng nên duy trì một tài khoản Nostro duy nhất
đối với một loại ngoại tệ giao dịch chính.
 Rủi ro pháp lý
Là những rủi ro phát sinh do các vấn đề về pháp luật quốc gia, thông lệ quốc tế,
những phán quyết, chế tài của tịa án, chính phủ, sự bất đồng về luật pháp trong nước
và nước ngoài.
 Rủi ro chiến lược
Rủi ro chiến lược phát sinh từ sự thay đổi từ chính các hoạt động của bản thân ngân
hàng cũng như trong môi trường hoạt động của ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về
mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động
của bản thân ngân hàng.


9

1.3.3 Rủi ro đối với các bên tham gia trong phương thức TDCT

 Đối với nhà xuất khẩu
- Nhà xuất khẩu gặp khó khăn khi thực hiện các điều kiện và điều khoản trong thư
tín dụng hoặc khơng thể thực hiện được do nhà nhập khẩu yêu cầu phát hành thư
tín dụng khơng đúng với hợp đồng.
- Thư tín dụng có thể hủy ngang có thể được NHPH sửa đổi, bổ sung bất kỳ khi nào
trước khi nhà xuất trình bộ chứng từ mà khơng cần phải có sự đồng ý của người
này.
- Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh tốn /chấp nhận đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự xử lý hàng
hóa như cách dỡ hàng, lưu kho… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm
người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu cịn phải
trả các khoản chi phí như lưu tàu q hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa…
trong khi đó khơng biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu có đồng hay từ chối nhận
hàng vì lý do bộ chứng từ có bất hợp lệ.
- Nếu NHPH hoặc NHXN mất khả năng thanh tốn thì mặc dù bộ chứng từ xuất
trình có hợp lệ cũng khơng được thanh tốn.
 Đối với nhà nhập khẩu
- Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất
trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu nhà xuất khẩu chủ
tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng được chỉ định để
thanh toán. Như vậy, sẽ khơng có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng
hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và khơng bị hư hỏng gì. Trong
trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho
ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng xác nhận hay một ngân hàng được chỉ định khác có thể mắc sai lầm khi
đã thanh tốn cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ NHPH L/C. Trong một
số trường hợp nhà nhập khẩu phải hoàn trả cho NHPH ngay cả khi ngân hàng mắc


10


sai lầm do NHPH chỉ định. Về nguyên tắc ngân hàng mắc sai lầm phải hoàn trả số
tiền đã ghi nợ NHPH, nhưng thực tế thì rất phức tạp và dễ bị từ chối.
- Trường hợp hàng đã cập cảng nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa nhận được bộ chứng
từ thì nhà nhập khẩu phải chịu chi phí bảo lãnh nhận hàng. Hơn nữa, một số hãng
tàu không chấp nhận bảo lãnh nhận hàng của ngân hàng thì nhà nhập khẩu phải trả
tiền bồi thường giữ tàu quá hạn hoặc bị chậm trễ nhận hàng ảnh hưởng đến kế
hoạch sản xuất.
- Nếu không quy định “bộ vận đơn đầy đủ” thì một người khác có thể lấy được hàng
hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó nhà nhập khẩu lại
là người trả tiền hàng hóa.
 Đối với ngân hàng
 Rủi ro đối với NHPH
 Rủi ro từ phía người mở L/C
- Việc phát hành thư tín dụng ln mang yếu tố rủi ro khi nhà nhập khẩu ký quỹ
không đủ 100% trị giá thư tín dụng. Vào thời điểm thanh tốn, NHPH sẽ gặp rủi
ro khi phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C
ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm khơng thanh tốn hay khơng
có khả năng thanh tốn. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện
hữu.
- Khi phát hành thư tín dụng, nếu NHPH chuyển tải khơng hết, hoặc không đúng
nội dung trên đơn đề nghị mở thư tín dụng của nhà nhập khẩu. Nếu có tranh
chấp thì NHPH phải chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối nhận chứng từ và
thanh toán cho NHPH hoặc nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối
phiếu kì hạn mà khơng có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ
chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu khơng chấp nhận thì khơng thể địi tiền nhà nhập
khẩu.
- Nếu L/C được phát hành với điều khoản “một bản vận đường đường biển bản
gốc gởi cho nhà nhập khẩu” dù cho vận đơn được lập theo lệnh của NHPH
nhưng vẫn có rủi ro. Bởi vì nhà nhập khẩu có thể lợi dụng mối quan hệ giữa



11

mình và hãng tàu để nhận hàng trước khi bộ chứng từ gởi cho ngân hàng rồi từ
chối thanh toán.
 Rủi ro từ phía người thụ hưởng
NHPH chỉ có thể kiểm tra tính phù hợp của chứng từ trên bề mặt so với thư tín dụng
chứ khơng thể thẩm định tính chân thực của chứng từ và tình trạng hàng hóa. Vì vậy
người bán có thể lợi dụng điều này để cố tình giao hàng hóa khơng phù hợp với thư tín
dụng hoặc khơng giao hàng nhưng làm giả mạo chứng từ xuất trình phù hợp với L/C để
được NHPH thanh tốn thì NHPH vẫn phải thanh tốn cho nhà xuất khẩu.
 Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu
Trong trường hợp L/C cho phép địi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng
chiết khấu đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng NHPH kiểm tra phát hiện
chứng từ có bất hợp lệ và yêu cầu ngân hàng chiết khấu hồn trả, thì ngân hàng chiết
khấu khơng thể hồn trả lại cho NHPH.
 Rủi ro phát sinh ngồi tầm kiểm sốt
Theo điều 35 UCP600, NHPH vẫn phải thanh tốn cho ngân hàng xuất trình khi chứng
từ xuất trình phù hợp quy định thư tín dụng bị thất lạc trong quá trình chuyển từ ngân
hàng xuất trình đến NHPH.
 Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Khi yếu tố giá cả hàng hóa, kênh phân phối hàng hóa, thị trường trong và ngồi nước
về hàng hóa đó biến động theo hướng bất lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó khăn khi
thanh tốn; dẫn đến NHPH sẽ phải gánh chịu rủi ro tín dụng từ người nhập khẩu đặc
biệt khi hàng hóa nhập khẩu theo L/C là tài sản đảm bảo cho ngân hàng theo thỏa thuận
khi mở L/C.
 Rủi ro khi chứng từ vận tải ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng
Khi mở LC với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở không
ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, ngân hàng có thể gặp rủi ro

người mở LC khơng hồn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng trước khi nhận
hàng và ngân hàng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng.
 Rủi ro trong thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng


12

Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, ngân hàng địi tiền đã địi ngân hàng
hồn trả, nhưng vì lý do nào đó ngân hàng hồn trả khơng chuyển tiền cho ngân hàng
địi tiền thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về NHPH.
 Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ
Khi bộ chứng từ bất hợp lệ nhưng NHPH khơng thơng báo bất hợp lệ và từ chối thanh
tốn hoặc thơng báo từ chối thanh tốn nhưng khơng đúng cách hoặc khơng trong thời
hạn qui định (theo UCP600) thì NHPH mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải
thanh tốn bất kể tính hợp lệ của chứng từ.
Ngồi ra, NHPH có thể bị kiện hoặc phải bồi thường khi bộ chứng từ có bất hợp lệ mà
NHPH tự động thanh toán khi người mở chấp nhận bất hợp lệ và đã chuyển giao chứng
từ cho người mở mà khơng đợi chỉ thị của phía xuất trình, khơng hành động theo lệnh
của phía xuất trình, hay làm mất khơng trả lại chứng từ cho phía xuất trình.
 Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Khi đã phát hành bảo lãnh nhận hàng cho người mua, NHPH có thể phải gánh chịu rủi
ro đạo đức do hành cố tình lừa đảo của các bên có liên quan như hãng tàu, người thụ
hưởng, người mở… Người hưởng có thể gửi bộ chứng từ gốc về ngân hàng yêu cầu
thanh tốn giá trị lớn hơn giá trị lơ hàng hoặc vì lý do nào đó bảo lãnh nhận hàng bị
thất lạc, rơi vào tay kẻ xấu không thu lại được vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư
bảo lãnh.
 Đối với ngân hàng thông báo
Ngân hàng thông báo L/C phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của L/C.
Nếu NHTB thông báo L/C chậm trễ hay thiếu chính xác cho người thụ hưởng dẫn đến
thương vụ khơng thành, thì NHPH hoặc người thụ hưởng có thể kiện NHTB bồi

thường cho những thiệt hại xảy ra.
Trong trường hợp L/C được giao tại quầy, NHTB có thể gặp rủi ro L/C bị giao nhầm
đối tượng, người đến nhận L/C khơng phải là người hưởng thật sự vì giấy giới thiệu có
thể bị giả mạo. Ngồi ra, khi chuyển L/C cho người hưởng qua đường bưu điện, NHTB
có thể gặp rủi ro dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng


×