Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện thiệu hóa tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2020 luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.31 KB, 131 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

----&----

Nguyễn Văn chế

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông (THPT) huyện thiệu hóa
tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011-2020.
ChuyÊn ngành quản lý giáo dục.
MÃ số: 60.14.05

luận văn thạc sĩ khoa häc gi¸o dơc

Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MINH

Vinh - 2011


2

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tấm lịng thành kính và tình cảm chân thành của người học
trị, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ
giáo Phịng Quản lý khoa học, Khoa sau đại học Trường Đại học Vinh. Đặc
biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của
PGS.TS Nguyễn Bá Minh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và


giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Thanh Hoá, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Thiệu Hố, các phịng chức năng trong huyện, các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện Thiệu Hố, các đồng chí Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
cùng cơ quan, bạn bè, gia đình, người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã
có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung
trình bày luận văn. Tác giả kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành
của các nhà nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn chế
MỤC LỤC


3

Trang
MỞ ĐẦU:

1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu............................................................


4

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................

4

4. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................

5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................

5

6. Phương pháp nghiên cứu......................................................

5

7. Đóng góp của đề tài..............................................................

6

8. Cấu trúc của luận văn...........................................................

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT

7


TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

1.1.

Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề quy hoạch phát triển đội

7

ngũ giáo viên.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài..........................................

8

1.3.

Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo.................................

21

1.4.

Dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục.................................

23

1.5 Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo giáo viên

.

trung

học

36

phổ

thông.....................................................................
....................
Chương 2:

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ CÔNG TÁC QUY

HOẠCH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN THIỆU HOÁ TỈNH THANH HOÁ

44


4

2.1 Một số đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
.

44

quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học

phổ

thơng

huyện

Thiệu

Hố

tỉnh

Thanh

Hố......................................................................
2.2.

Khái qt tình hình phát triển giáo dục - đào tạo huyện Thiệu

48

Hoá............................................................................................
2.3.

Thực trạng giáo dục trung học phổ thơng huyện Thiệu Hố

56

tỉnh Thanh hố..........................................................................
2.4.


Đánh giá thực trạng chung về giáo dục và tình hình đội ngũ

70

giáo viên trung học phổ thơng huyện Thiệu Hố tỉnh Thanh
Hố............................................................................................
Chương 3: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN THIỆU HỐ
TỈNH THANH HỐ ĐẾN NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.

3.1.

Những cơ sở định hướng để xây dựng quy hoạch phát triển

72

72

đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá...............................
3.2.

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá

80

đến năm 2020.................................................................................
3.3 Các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển đội
.


104

ngũ giáo viên trung học phổ thơng huyện Thiệu
Hố đến năm 2020 ….

3.4

Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải

.

pháp quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung

108

học phổ thơng huyện Thiệu Hố tỉnh Thanh
Hố ......................................................................
KẾT

LUẬN



KHUYẾN

112

THAM


116

NGHỊ...........................................................
DANH

MỤC

T

ÀI

LI

ỆU


5
KHẢO .........................................
PHỤ
LỤC............................................................................................
.............

119


6

NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
STT


TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDPT

Giáo dục phổ thông

7

GDTH

Giáo dục tiểu học

8

GD THCS

Giáo dục trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông

10


BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thông

11

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- hiện đại
hoá

12

PCGDTH

Phổ cập giáo dục Tiểu học

13

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học
cơ sở

14

CNCS

Chủ nghĩa Cộng Sản


15

UBND

Uỷ ban nhân dân

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

DSĐT

Dân số độ tuổi

18

THSP

Trung học Sư phạm

19

CĐSP

Cao Đẳng sư phạm.


20

TBDH

Thiết bị dạy học

21

UBQG

Uỷ ban quốc gia

22

PGS.TS

Phó giáo sư- Tiến sĩ.

23

QLGD

Quản lý giáo dục

24

TW

Trung ương



7


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Sau gần 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã có sự
phát triển tồn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc
phịng, vị trí, vai trị của sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) ngày càng
được coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
khóa VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII, Kết luận hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX và tại
Điều 35, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992):
"Giáo dục - đạo tạo là quốc sách hàng đầu" [23] đã thể hiện rõ quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta. Đảng và Nhà nước đã khẳng định vị trí, vai trị quan
trọng của GD-ĐT đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước, đồng thời cũng đặt ra cho giáo dục những yêu cầu và những
nhiệm vụ hết sức nặng nề.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
đã có nhiều văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ đối với ngành giáo dục
như: Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 11.6.2001 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội; Chỉ thị số 18/2001/TTg
ngày 27.8.2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây

dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân; Chỉ thị 40CT/TW
ngày 15.6.2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã nhấn mạnh đến


2

việc tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(QLGD) trong giai đoạn hiện nay.
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã chỉ ra: "Phát
triển giáo dục - đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững" [12]. Một trong các giải pháp quan trọng được đưa ra để thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục là đổi mới công tác QLGD - đào tạo: Tăng
cường công tác dự báo và kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục
vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước và từng địa
phương. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối như hiện
nay, gắn đào tạo với sử dụng”. Văn kiện Đại hội XI một lần nữa khẳng định
trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 “ Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục việt nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt..” [15].
Quy hoạch và dự báo quy mô phát triển GD-ĐT là một nội dung cơ
bản của kế hoạch GD-ĐT, một căn cứ quan trọng trong quá trình xây dựng,
thực hiện chiến lược giáo dục, giúp cho các nhà QLGD có cơ sở để tính tốn
về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên… đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi
chiến lược phát triển giáo dục.
Để sự nghiệp GD-ĐT phát triển đáp ứng được yêu cầu của công cuộc

đổi mới đất nước, công tác QLGD phải được đổi mới. Trong đó việc quy
hoạch và dự báo quy mô phát triển GD-ĐT là một nội dung cơ bản góp phần
thực hiện tốt cơng tác QLGD. u cầu về sự phát triển quy mơ GD-ĐT địi


3

hỏi phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo chất lượng, đây là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thiệu Hố là một huyện thuần nơng, có truyền thống lịch sử văn hố
lâu đời, với địa danh sông Chu - núi Đọ là cái nôi của loài người; Là quê
hương của nhiều danh nhân nổi tiếng như: Lê Văn Hưu, Dương Đình Nghệ,
Nguyễn Quán Nho ..Thiệu Hố cịn được coi là một địa phương giàu truyền
thống đấu tranh cách mạng của tỉnh Thanh Hoá. Là huyện vừa mới được tái
lập lại sau 20 năm chia tách nên điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó
khăn . Các địa phương trong huyện đang nổ lực tìm tịi các giải pháp để phát
triển kinh tế xã hội. Sau hơn 10 năm tái lập, bộ mặt nông thơn của Thiệu Hố
dần được đổi mới, đời sống nhân dân trong huyện từng bước được nâng lên,
văn hoá xã hội đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong những năm gần đây,
dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự chỉ đạo giúp đỡ của Sở
GD&ĐT Thanh Hố, giáo dục huyện Thiệu Hố đã có sự phát triển mạnh mẽ
và bền vững. Thiệu Hoá trở thành một điểm sáng của giáo dục Thanh Hoá,
liên tục được Sở GD&ĐT Thanh Hoá đánh giá là đơn vị xuất sắc của tỉnh.
Đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THPT nói riêng hiện
nay về cơ bản có trình độ, năng lực sư phạm, đảm nhiệm được nhiệm vụ và
yêu cầu của công tác GD-ĐT. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp phát triển KT-XH và đổi mới sự nghiệp giáo dục, giáo dục THPT
huyện Thiệu Hố cịn bộc lộ những hạn chế như: số lượng học sinh trong độ

tuổi biến động lớn do kết quả phong trào kế hoặch hố gia đình, dẫn tới đội
ngũ giáo viên cũng có sự biến động thừa, thiếu cục bộ, chất lượng đội ngũ
chưa cao… Điều đó địi hỏi các nhà quản lý phải tìm kiếm các giải pháp phù
hợp nhằm xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ


4

cấu, đảm bảo chất lượng. Từ trước tới nay đã có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển quy mô giáo dục, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý, xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng,… nhưng
chưa có cơng trình khoa học nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cụ thể quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2020. Việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT
của huyện dài hạn, được nghiên cứu và xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học
và thực tiễn sẽ góp phần thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục THPT của
huyện.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng huyện Thiệu Hố tỉnh Thanh
Hố giai đoạn 2011-2020”, mong được góp một phần nhỏ vào việc thực hiện
nhiệm vụ quan trọng đó.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên
THPT huyện Thiệu Hoá trong những năm qua, đề ra được quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá đến năm 2020 nhằm nâng cao
chất lượng GD-ĐT ở bậc học THPT, đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp phát
triển KT-XH của huyện và tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống giáo dục THPT huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá tỉnh
Thanh hoá đến năm 2020.


5

4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hố tỉnh Thanh Hố hiện nay
cịn tình trạng thừa, thiếu cục bộ, cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng đội ngũ còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Trên cơ sở phân tích lý
luận và thực trạng công tác giáo dục, dựa trên các dữ liệu quy hoạch phát triển
KT-XH huyện Thiệu Hoá từ năm 2010 đến 2020 và nêu dự báo được xu thế
có thể quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT có tính đồng bộ cả về số
lượng, cơ cấu và đề ra được các giải pháp phù hợp, đúng đắn mang tính khả
thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học, đáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH của huyện và tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch giáo dục nói chung, quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên THPT nói riêng.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác quy hoạch
đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá từ năm học 2005-2006 đến nay.
5.3. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá
tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp, mơ hình hóa lý thuyết để nghiên
cứu các tài liệu khoa học, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, của tỉnh Thanh hố và huyện Thiệu Hố về giáo dục nói chung và giáo
dục THPT nói riêng.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


6

Phương pháp khảo sát điều tra bằng anket, quan sát, phỏng vấn, tổng
kết kinh nghiệm,…để khảo sát, thu thập tài liệu, nắm bắt thực trạng, số liệu
thống kê về giáo dục THPT và đội ngũ giáo viên THPT.
Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá về tính khả thi của quy hoạch
và các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên.
6.3. Các phương pháp khác
Phương pháp dự báo, so sánh, thống kê tốn học.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Đóng góp những căn cứ khoa học cho việc quy hoạch phát triển giáo
dục huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020.
7.2. Về mặt thực tiễn
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2020 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện và tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT huyện
Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá ( 2005- 2010).
Chương 3: Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Thiệu Hoá
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn (2011- 2020).



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.

Quy hoạch thường nói đến trong các Văn kiện Đại hội Đảng các cấp,
các nghị quyết của Đảng ta, chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước và
các chương trình cơng tác của các cấp, các ngành, các địa phương như: quy
hoạch phát triển đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch mạng lưới trường
lớp, quy hoạch cán bộ… Vậy quy hoạch là thuật ngữ hay dùng đối với các
nhà lãnh đạo và nhà quản lý.
Gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài quy hoạch như:
"Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn năm 2006- 2015” của tác giả Nguyễn Quang Thuấn [13];
"Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2005 đến 2015" của tác giả Lê Thị Phương Hồng [14].
Song các luận văn này chủ yếu đi sâu vào việc nghiên cứu xây dựng
quy hoạch đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý THCS và Trung học phổ thông
(THPT) về cơ cấu bộ môn về số lượng, chất lượng; quy hoạch mạng lưới
trường, lớp giáo dục; quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học nhằm
đáp ứng được nhu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng dạy học ở các
trường phổ thông trên địa bàn của một tỉnh, huyện cụ thể.
Các luận văn trên chưa đi sâu vào việc phân tích các cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT; chưa
đề ra được quy trình và các giải pháp cụ thể để xây dựng quy hoạch đội ngũ
giáo viên THPT, chưa có những khuyến nghị cụ thể về chế độ chính sách cho
đội ngũ giáo viên.



8

Quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT là một loại quy hoạch đặc biệt,
đối tượng của nó khơng phải là cơ sở vật chất mà là cán bộ giáo dục, giảng
dạy, là con người; vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quy hoạch.
Tuy đã có đề tài khoa học nghiên cứu về công tác xây dựng quy hoạch
đội ngũ giáo viên, nhưng cịn rất ít; trong thực tế thì đội ngũ này lại rất quan
trọng liên quan trực tiếp đến vấn đề chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực,
động lực thúc đẩy nền KT-XH của đất nước phát triển.
Từ những yêu cầu thực tế, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
công tác GD-ĐT, nhấn mạnh về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
đặc biệt là đội ngũ giáo viên THPT và THCS; nhưng do chưa có nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu riêng về công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên nên
công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên nói chung, quy hoạch đội ngũ giáo viên
THPT nói riêng hiện nay cịn lúng túng, khó khăn và thậm chí cịn có khuyết
điểm.
Trên địa bàn huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá cũng vậy, đến nay
chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quy hoạch đội ngũ giáo viên, đội ngũ
giáo viên trường THPT, cho nên đề tài này góp phần vào việc cung cấp hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng một quy trình và đề ra những giải
pháp chủ yếu cho việc xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI.

1.2.1. Giáo dục THPT.
1.2.1.1.Vị trí, vai trị của GD&ĐT nói chung và giáo dục THPT nói riêng
trong sự nghiệp phát triển KT-XH.
Giáo dục là một hiện tượng phổ biến cho mọi giai đoạn phát triển và
tồn tại vĩnh hằng cùng với xã hội loài người, giáo dục là hoạt động của thế hệ

trước truyền lại cho thế hệ sau, của những người biết trước truyền lại cho
những người chưa biết những kinh nghiệm về lao động sản xuất và đời sống


9

xá hội. Nói một cách cụ thể hơn, giáo dục là một quá trình bao gồm tất cả
những hoạt động hướng vào sự phát triển của con người.
Trong quá trình phát triển thì giáo dục là một phân hệ xã hội được tổ chức
nhằm điều khiển việc hình thành nhân cách con người đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Với mỗi xã hội nhất định, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một
nền giáo dục thích ứng, trong đó mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục cũng phản ánh những quy định của hoàn cảnh lịch
sử và xã hội đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hoá của dân tộc, của loài người
được truyền tải tới thế hệ trẻ giúp họ có khả năng tham gia vào các hoạt động của
xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội.
Chính vì vậy, muốn xã hội phát triển thì khơng thể coi nhẹ giáo dục thế
hệ trẻ tinh thần làm chủ bản thân và xã hội, biết khai thác và cải tạo xã hội.
Nói về vị trí, vai trị của giáo dục ngày 13/9/1959 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã
ra lời kêu gọi: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. Về GD-KT-XH, tại Hội nghị giáo dục phổ thơng tồn quốc
tháng 3 năm 1956 Bác nói: “Khơng có giáo dục, khơng có cán bộ thì cũng
khơng nói gì đến kinh tế, văn hố”. GD-KT-XH có mối quan hệ hữu cơ trong
quá trình phát triển để tạo ra sự hài hoà giữa giáo dục và kinh tế với tiến bộ xã
hội. GD-KT-XH được đặt trong một chỉnh thể phát triển thống nhất với nhau.
Giáo dục là nền móng cho sự phát triển KT-XH đem lại sự phồn thịnh
cho đất nước. Do đó, có thể nói giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo
dục có chức năng tái sản xuất sức lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới
quan hệ xã hội và làm giảm sự bất bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư. Từ
Nghị quyết IV Ban Chấp hành TW Đảng khoá VII đã xác định: “Cùng với

KH-CN, GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ
bản đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu KT-XH, xây dựng và bảo vệ đất
nước”. Phải coi đầu tư cho giáo dục là định hướng chính của đầu tư phát triển.


10

Như Alvin Tofler đã nói ; “Tương lai của giáo dục luôn phụ thuộc vào giáo
dục”. GD - KT- XH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giáo dục vừa là mục
tiêu vừa là động lực của phát triển KT-XH được thể hiện ở các vấn đề sau:
- Giáo dục là con đường cơ bản và bền vững để hình thành, phát triển
nhân cách và phát huy nhân tố con người
- Giáo dục nâng cao dân trí làm nền tảng cho sự phát triển của đất nước.
- Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển KTXH, là nhân tố nòng cốt trong phát triển KH-CN.
Với sự phát triển như vũ bão của KH-CN, trong vài thập kỷ gần đây
con người ngày càng chinh phục được tự nhiên. Do đó, KH-GD-SX trực tiếp
là những nhân tố cấu thành trong một hệ thống gắn bó với nhau, cịn sản xuất
và giáo dục có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ, chúng phụ thuộc và quy định lẫn
nhau. Mơí liên hệ này có tính quy luật về mặt kinh tế.
Điều đó khẳng định, khơng có một sự tiến bộ nào về kinh tế, sản xuất
và đời sống lại khơng có yếu tố cấu thành của giáo dục. Mặt khác sự phát
triển của giáo dục không tách rời nhu cầu và khả năng của nền sản xuất. Giáo
dục đóng góp vào sự phát triển tồn diện con người, làm cho con người phát
huy hết tiềm năng của mình trong xã hội. Nó là sự cần thiết để cùng nhau hợp
tác đối thoại, thực hiện trách nhiệm công dân, sự cấu kết xã hội, quan hệ giữa
giáo dục và việc làm. Cân đối giữa tri thức, công nghệ để mọi người thích
nghi với sự biến đổi và yêu cầu của thị trường lao động. Giáo dục và phát
triển phải giải quyết vấn đề dân số, vấn đề tạo ra năng lực sáng tạo, khuyến
khích nhân tài.
- Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng, vai trò đặc biệt của giáo dục đối

với sự phát triển KT-XH, hiện nay không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế


11

giới đã xếp giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu, có nghĩa giáo dục phải được
ưu tiên hàng đầu trong chính sách đầu tư phát triển xã hội của quốc gia.
Giáo dục đã thay đổi vị thế của mình trong sự phát triển tổng thể của mỗi
quốc gia. Nếu như trước đây giáo dục được coi là một lĩnh vực thuộc kiến
trúc thượng tầng xã hội, một lĩnh vực được thụ hưởng kết quả của hoạt động
sản xuất giống như một thứ phúc lợi thì ngày nay người ta thừa nhận các vai
trò sau đây của giáo dục:
+ Giáo dục là một bộ phận dặc biệt của cấu trúc thượng tầng xã hội, là
tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố,
quốc phịng và an ninh. Chính vì vậy, phải coi giáo dục là một bộ phận hữu cơ
quan trọng nhất trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH.
Mục tiêu của giáo dục phải được coi là mục tiêu quan trọng nhất cho sự
phát triển, để có sự đầu tư thoả đáng cho giáo dục.
+ Giáo dục như là một dịch vụ, trong phạm vi này giáo dục có mối
quan hệ trực tiếp và phản ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường sức lao
động. Cũng trong phạm vi này cung ứng và người tiếp nhận giáo dục có thể
tính tốn chi phí, lợi ích.
+ Giáo dục là một bộ phận của phúc lợi xã hội mà mọi thành viên, kể
cả những bộ phận thiệt thòi đều được hưởng. Mức độ của phúc lợi phụ thuộc
vào trình độ phát triển của sản xuất và khả năng kinh tế cũng như vai trò điều
tiết của Nhà nước.
Như vậy chức năng của giáo dục đối với xã hội trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện ba chức năng
sau:



12

Sơ đồ 1: Sơ đồ về chức năng của Giáo dục.
P1

GD

P2

P3

P1: Chức năng phát triển xã hội (đầu tư phát triển giáo dục, phát triển
nguồn nhân lực).
P2: Chức năng dịch vụ và phục vụ xã hội (có hạch tốn chi phí hiệu quả)
P3: Chức năng phúc lợi xã hội (bao cấp).
Vai trị của giáo dục phổ thơng được đặt trong sự gắn kết giữa giáo dục,
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Giáo dục làm cho kinh tế và văn hố tích hợp
lại với nhau, kinh tế và chính trị hồ động với nhau, chính trị và xã hội tương hỗ
với nhau, hai nhân tố văn hoá và xã hội hồ quyện với nhau. Giáo dục cịn đảm
bảo cho các vấn đề KT-XH đồng đẳng với nhau, là nhân tố đảm bảo cho văn hố
gắn với chính trị. Những điều này cho ta thấy giáo dục là cái hiện hữu vơ hình
trong từng tế bào của đời sống xã hội. Thực sự thì khó thấy rõ được mỗi sản
phẩm vật chất kể cả tinh thần đâu là giáo dục, nhưng ở mỗi sản phẩm đều tồn tại
giáo dục.
Giáo dục THPT trong giáo dục bậc Trung học có vị trí, vai trò hết sức
quan trọng với nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực lao động sau khi học sinh
ra trường, đồng thời tạo nguồn cho học sinh đi vào ngành học chuyên nghiệp
và học nghề.



13

1.2.1.2.Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của giáo dục THPT.
- Giáo dục Trung học phổ thông nằm trong giáo dục phổ thơng. Giáo
dục phổ thơng gồm có giáo dục Tiểu học, giáo dục Trung học cơ sở, giáo dục
Trung học phổ thông.
- Giáo dục Trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, lớp
mười đến lớp mười hai. Học sinh vào lớp mười phải có bằng tốt nghiệp Trung học
cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. (Khoản c- Điều 26- Luật Giáo dục 2005) [30,15]
- Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học lên đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động. (Khoản 4- Điều 27- Luật Giáo dục 2005) [30,15]
1.2.1.3. Quy mô giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Dân số và quy mô dân số trong độ tuổi là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô trường lớp của các cấp học, bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến nhu cầu giáo viên và
xây dựng trường lớp. Với tốc độ phát triển dân số cao, trong vài chục năm
qua dân số nước ta tăng từ 25 triệu người năm 1955, lên 76,3 triệu người năm
1999 và 85.789.573 người năm 2009; năm 2011 dân số nước ta ước tính đạt
trên 87 triệu người.
Đối với tỉnh Thanh Hố nói chung, huyện thiệu Hố nói riêng những
năm gần đây tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có giảm đáng kể từ 0,1 đến 0,15%
năm, ngồi ra cịn có sự giảm dân số cơ học (chủ yếu là phong trào đi làm ăn
và sinh sống ở các tỉnh phía nam). Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô học



14

sinh, quy mô mạng lưới trường học, quy mô lớp học và quy mơ đội ngũ giáo
viên trong đó có giáo dục Trung học phổ thông.
1.2.1.4. Mục tiêu, nội dung của giáo dục THPT
- Mục tiêu: Điều 23 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Mục tiêu
của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục Trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Nội dung: Điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung của giáo dục
phổ thơng phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và hệ
thống; gắn thực tiễn với cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học”.
Giáo dục Trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thơng.
Ngồi nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản,
tồn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một
số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Qua những nội dung trên ta thấy mục tiêu, nội dung của giáo dục
Trung học phổ thông trong chiến lược phát triển là hết sức quan trọng, đặc
biệt hiện nay chuẩn quốc gia về giáo dục THPT là nhu cầu tất yếu khách quan
của nước ta trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Do đó



15

vấn đề dự báo nhu cầu giáo viên THPT của cả nước và từng địa phương là hết
sức cần thiết.
1.2.2. Giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT.
1.2.2.1. Giáo viên THPT.
- Giáo viên Trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, (Điều
lệ trường trung học năm 2007). Nghị quyết TW2 – khoá VIII khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục- đào tạo và được xã hội
tôn vinh”.
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn đánh giá cao công lao của đội
ngũ giáo viên đối với việc đào tạo thế hệ trẻ. Truyền thống tôn sư trọng đạo
luôn được giữ gìn và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc.
Tại Điều 61 về Nhà giáo, Luật Giáo dục đã chỉ rõ:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng ”. [30,24]
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển GD&ĐT,
thông qua hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác trong và
ngoài nhà trường, đội ngũ giáo viên là người hàng ngày trực tiếp thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát triển GD&ĐT của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ
giáo viên: “Nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục”. Người cũng đã
chỉ rõ vai trị của nghề sư phạm: “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo thế hệ trẻ sau



16

này tích cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS”. Giáo viên chính là người
thực hiện mục tiêu cơ bản của GD&ĐT. Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Tinh thần này chỉ được thể hiện đầy
đủ trong quan niệm mới về về nhiệm vụ của giáo viên. Từ đó yêu cầu đổi mới
giáo dục, phục vụ cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THPT.
*Khái niệm đội ngũ: Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ dùng
cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hiện nay như: đội ngũ cán bộ công
chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sĩ,… đều xuất phát theo cách hiểu
thuật ngữ quân sự về đội ngũ: đó là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực
lượng có tổ chức chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: "Đội ngũ là tập hợp số đơng người cùng
chức năng, nghề nghiệp" [31]. Ví dụ như: đội ngũ những người làm báo, đội
ngũ những người viết văn trẻ…
Vậy đội ngũ có thể hiểu là một tập thể người được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng cùng chung một lý tưởng, một mục đích, làm việc theo
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
Trong lĩnh vực giáo dục, mỗi thầy giáo, cơ giáo đều có những sắc thái
riêng địi hỏi nhà quản lý các cấp phải biết gắn kết, tập hợp các thành viên
thành khối đoàn kết, thống nhất; phát huy sức mạnh và năng lực vốn có của
đội ngũ mà mỗi cá nhân là một thành viên tích cực của đội ngũ.
* Đội ngũ giáo viên : Theo tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: Đội
ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người bao gồm cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ QLGD.



17

Vậy đội ngũ giáo viên được hiểu là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy
học, giáo dục được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung
một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu chung của giáo dục cho tập hợp đó,
tổ chức đó. Họ làm việc có khoa học và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật
chất và tinh thần trong khn khổ quy định của ngành chủ quản, pháp luật và
thể chế xã hội. Nhiệm vụ cơ bản của giáo viên là giảng dạy chuyên môn và
giáo dục; tuy nhiên những nhiệm vụ này có đặc thù riêng khác hoạt động bình
thường của những cơ quan chun mơn khác đó là:
Hoạt động trong công tác giảng dạy chuyên môn và giáo dục có thể
kiểm sốt theo kiểu hành chính đơn thuần, vừa rất khó kiểm sốt. Ví dụ như:
cơng việc soạn bài, chuẩn bị bài khi lên lớp của giáo viên… Hiệu quả hoạt động
này rất lượng hóa vì nó được đánh giá qua chất lượng giáo dục và giảng dạy.
Hoạt động này chịu nhiều nhân tố tác động trong đó có các năng lực, phẩm chất
và yếu tố tích cực tự giác, chủ động tự bồi dưỡng đóng vai trị quan trọng; những
yếu tố này khi có mơi trường thuận lợi sẽ xuất hiện và phát huy tốt.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi việc quản lý nguồn lực, quản lý đội
ngũ giáo viên cần phải được chú trọng và làm tốt hơn.
1.2.3. Quy hoạch phát triển.
1.2.3.1. Khái niệm chung về quy hoạch.
Quá trình vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và
xã hội đều trải qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại, tương lai. Những vấn đề này
đã được các nhà khoa học nghiên cứu, xem xét, tổng kết và đánh giá: Bất cứ một
hiện tượng nào trong sự vận động, phát triển của nó thì bao giờ cũng cho thấy
những vết tích của quá khứ, cơ sở của hiện tại, mầm mống của tương lai. Quá
khứ, hiện tại, tương lai của các hiện tượng về xã hội là sự kế tục trực tiếp của
nhau. Vì vậy một trong các yêu cầu của công tác quản lý là: phải biết kiểm tra,



18

tổng kết, đánh giá cái đã qua, sự thích ứng của cái hiện tại và sự dự đoán tương
lai. Việc tổng kết, đánh giá cái đã qua, xem xét, đánh giá cái hiện tại nhằm tìm ra
quy luật phát triển của tương lai. Song với nhà quản lý việc tìm ra trạng thái
tương lai của đối tượng quản lý là chưa đủ, mà họ cịn phải bố trí, sắp xếp và
hoạch định đối tượng trong một khoảng thời gian nào đó nhằm đảm bảo cho
tương lai được diễn ra theo đúng như dự định và có hiệu quả phù hợp với q
trình phát triển của xã hội. Đó chính là vấn đề quy hoạch.
Quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Quy hoạch
phát triển sẽ là cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách, cụ thể hóa các
chiến lược nhằm xây dựng được chương trình phát triển KT-XH. Quy hoạch
là cơ sở, là nền tảng để xây dựng kế hoạch; từ đó định ra chương trình phát
triển KT-XH của một quốc gia, vùng miền, lãnh thổ, địa phương.
Nghiên cứu quá trình phát triển của các nước có nền cơng nghiệp phát
triển trên thế giới như: Anh, Pháp, Liên Xô (cũ) và các nước đang phát triển
như Trung Quốc, Hàn Quốc… cho thấy nền KT-XH của các nước này phát
triển rất nhanh, mạnh bởi vì họ rất coi trọng quy hoạch cả về lý luận cũng như
thực tiễn. Một số nước này có quan niệm về quy hoạch như:
Đối với các nước công nghiệp phát triển:
Anh: Quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sau đó là sự tiến hóa
có sự kiểm sốt đối tượng, khơng gian nhất định.
Pháp: Quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện
theo lãnh thổ.
Liên Xô và các nước ở Đơng Âu: Quy hoạch chính là tổng sơ đồ phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất.


×