Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp trung học phổ thông tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2015 luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.08 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HUY KHOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁPPHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIÊN
THANH TRA CHUN MƠN CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG
TỈNH THANH HỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2011

1


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, tất yếu và cấp
bách là phải kịp thời đổi mới sự nghiệp GD - ĐT theo đường lối mà Đảng đã
chỉ ra. Đổi mới sự nghiệp GD - ĐT, trước hết phải đổi mới công tác quản lý giáo
dục.
Quản lý Nhà nước về GD - ĐT là vấn đề bao trùm, liên quan hầu hết
đến các vấn đề khác của Giáo dục. Nhiều Văn kiện của Đảng và Nhà nước về
GD - ĐT đều coi đổi mới công tác quản lý là yêu cầu tiên quyết của đổi mới
giáo dục nói chung, trong đó cơng tác Thanh tra giáo dục là một khâu thiết
yếu của công tác quản lý nhà nước về GD - ĐT nói riêng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính


phủ, tai mắt sáng suốt thì người mới sáng suốt.
Thanh tra là một khâu cơng tác quan trọng trong tồn bộ công tác quản
lý của Bộ máy quản lý Nhà nước. Nó có mục đích giúp Cơ quan lãnh đạo vừa
kiểm tra sự đúng đắn của bản thân sự lãnh đạo của mình, vừa kiểm tra sự chấp
hành của các cơ quan thuộc quyền. Nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và
quản lý tốt nhất, bảo đảm cho những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, Pháp luật của Nhà nước được chấp hành một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khoá VIII, phần nói về định hướng chiến lược phát triển
GD-ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã ghi:" Đổi mới cơ chế
quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của Bộ
máy quản lý GD-ĐT. Hoàn thiện hệ thống Thanh tra Giáo dục, tăng cường
cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn” [11tr10]
Thanh tra là một hoạt động chuyên mơn, nên tất yếu phải có chun
mơn của nghề, mỗi cán bộ trong hệ thống thanh tra, dù là ngưòi lãnh đạo hay

2


người dưới quyền đều phải tinh thông nghiệp vụ về cơng việc mình được
giao. Nghiệp vụ thanh tra chủ yếu gồm: nghiệp vụ của người quản lý tổ chức
thanh tra và nghiệp vụ hoạt động của Thanh tra viên.
Năm 1990 Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước) ban hành Pháp
lệnh thanh tra qui định hệ thống Thanh tra Nhà nước gồm: Thanh tra Nhà
nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra Huyện.
Năm 1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định
358/HĐBT, qui định hệ thống Thanh tra giáo dục gồm: Thanh tra Bộ, Thanh
tra Sở, Thanh tra Phòng giáo dục.
Năm 2004 Quốc hội khố XI Nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt
nam ban hành Luật Thanh tra số: 22/2004/QH11 ngày 15/6/2004 thay thế cho

Pháp lệnh thanh tra năm 1990, quy định hệ thống thanh tra gồm: Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra Huyện.
Năm 2010 Quốc hội khố XII Nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt
nam ban hành Luật Thanh tra số: 56/2010/QH12 ngày 15/01/2010 thay thế
cho Luật thanh tra số 22/2004/QH11, quy định hệ thống thanh tra: Thanh tra
Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Hiệu quả công tác thanh tra bao gồm: các biện pháp quản lý của lãnh
đạo tổ chức thanh tra, biện pháp tác nghiệp của Thanh tra viên nhằm đạt được
những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra từ trước với thời gian và chi phí vật chất ít
nhất. Hiệu quả thanh tra gắn bó mật thiết với hiệu quả quản lý Nhà nước. Bởi
vì cơng tác thanh tra là một khâu thiết yếu của công tác quản lý Nhà nước.
Đồng thời hiệu quả thanh tra còn phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ thanh tra
viên. Đội ngũ Thanh tra viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng là một yếu
tố quan trọng đảm bảo hiệu quả công tác thanh tra. Tuy nhiên do biên chế có

3


hạn, ngồi các Thanh tra viên cần có đội ngũ Cộng tác viên (CTV) hỗ trợ cho
công tác thanh tra. Do đó bên cạnh tăng cường đội ngũ Thanh tra viên, việc
phát triển đội ngũ CTV thanh tra cũng hết sức quan trọng và cấp thiết.
Trong những năm qua hoạt động thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hố đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã có nhiều đóng góp vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý của ngành GD - ĐT. Thanh tra Giáo dục Thanh
Hoá đã xác định được mục tiêu và trách nhiệm nặng nề của mình, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý trong cơng tác thanh tra, nhằm
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra chuyên môn trong các trường THPT nói riêng. Tuy

nhiên, hoạt động Thanh tra vẫn còn những điều bất cập. Đội ngũ Thanh tra
viên và CTV thanh tra cịn thiếu và có những hạn chế về chất lượng.
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế trên, một trong những giải pháp
ưu tiên là: cần thiết phải có biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ CTV thanh
tra chun mơn có chất lượng, đáp ứng kịp thời cho hoạt động thanh tra
chuyên môn. Trong thời gian tới, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá cần
tăng cường lực lượng đội ngũ thanh tra, đặc biệt phát triển đội ngũ CTV thanh
tra đủ mạnh về số lượng và chất lượng, đổi mới mạnh mẽ về công tác quản lý
trong hoạt động thanh tra chuyên môn, để nâng cao hiệu quả của hoạt động
thanh tra, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các trường THPT
tỉnh Thanh Hoá.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “ Một số biện pháp phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra chuyên
môn cấp THPT tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2011- 2015”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn

trong các trường THPT của tỉnh Thanh Hố, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
4


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chun
mơn cấp THPT tỉnh Thanh Hố.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


Nếu tìm ra các biện pháp có tính khoa học và khả thi, thì đội ngũ CTV
thanh tra chun mơn cấp THPT tỉnh Thanh Hoá sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ CTV thanh tra
chuyên môn cấp THPT.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CTV thanh tra
chuyên môn các trường THPT của tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CTV thanh tra chuyên
môn ở các trường THPT tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 – 2015. Khảo
nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn cấp THPT trong phạm
vi tỉnh Thanh Hố. Tập trung vào số lượng CTV thanh tra, trình độ chuyên
môn của CTV thanh tra và mạng lưới trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh
Hố.
Đánh giá cơng tác phát triển đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá tập trung vào thời gian từ năm 2005
đến 2010.
Biện pháp phát triển đội ngũ CTV thanh tra chun mơn cấp THPT
dưới góc độ quản lý.

5


Biện pháp được áp dụng từ năm 2011 đến 2015.
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tơi sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện của Đảng, Nhà nước, các Chỉ thị, Quy định
của ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, thanh tra
giáo dục và các văn bản có liên quan đến cơng tác thanh tra nhằm đưa ra những
cơ sở lý luận để phát triển đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn cấp THPT
ngành Giáo dục.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu: điều tra bằng phiếu theo các
tiêu chí liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: khảo sát các kết quả
Thanh tra chuyên môn và tổ chức thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Thanh Hoá.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên
gia, các thanh tra viên, các cán bộ quản lý trường học, cán bộ giáo viên về
công tác và đội ngũ thanh tra.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng kết kinh nghiệm
thanh tra chuyên môn và phát triển đội ngũ thanh tra của sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thanh Hoá.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh giá
về kết quả thanh tra và đội ngũ CTV thanh tra.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê toán học: sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu thu được.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

6



Ngoài các phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
thì nội dung Luận văn được cấu trúc thành 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CTV thanh tra chuyên
môn cấp THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CTV thanh tra
chuyên môn cấp THPT tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CTV thanh tra chun
mơn cấp THPT tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2011- 2015.

7


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CTV THANH TRA
CHUYÊN MÔN CẤP THPT
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có
Quyết định số 1019/QĐ, ban hành Văn bản quy định về tổ chức và hoạt động
của hệ thống Thanh tra giáo dục. Ngày 28/9/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ra Nghị định 358/HĐBT về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo
dục. Sau đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số 478/QĐ ngày
11/3/1993, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra Giáo
dục. Tháng 12 năm 1998, Luật Giáo dục Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành, ở mục 4, chương VII từ điều 98 đến điều 103 đã quy định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra Giáo dục và đối tượng thanh
tra.
Luật Giáo dục năm 2005 ở mục 4, chương VII từ điều 111 đến điều 113
qui định về nhiệm vụ, Quyền hạn, trách nhiệm và tổ chức hoạt động của Thanh
tra Giáo dục.

Gần đây nhất, ngày 18/8/2006 Chính phủ ra Nghị định số 85/2006/NĐ-CP
thay thế Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002 về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Giáo dục.
Từ trước đến nay, đã có nhiều tác giả bàn về vấn đề thanh tra, kiểm tra
giáo dục nói chung và công tác phát triển đội ngũ Thanh tra Giáo dục nói
riêng. Điển hình là:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục" - Trường Cán bộ quản lý Trung ương I - 1989 cho rằng
chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch hoá, chỉ
đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra
giữ vai trị phản hồi trong q trình quản lý. Nó giúp cho Chủ thể quản lý
8


điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra thi khơng có quản
lý". [27 tr 73]
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo
dục" đăng trong tài liệu "Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo
dục" - Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo Trung ương I - 1998, xác định:
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành,
kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là cơng việc gắn bó với sự đánh giá tổng kết
kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu".[5 tr125]
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông" - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội - 2002 đã
viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người
Hiệu trưởng sử dụng thơng tin khách quan, đáng tin cậy, tồn diện, đầy đủ và
kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến thức, về mức độ được giáo dục
và tính kỷ luật của học sinh". [20 tr123]. Thông tin khách quan thu được chủ
yếu qua kết quả thanh tra.
Với đề tài Thanh tra Giáo dục, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết

đăng trên tạp chí thơng tin quản lý giáo dục, các bài giảng trong các lớp tâp huấn
̣
thanh tra trường Cán bộ quản lý GD-ĐT Trung ương I, của các tác giả Lưu
Xuân Mới, Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng... đã đề cập nhiều vấn đề liên
quan đến công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục. Năm 2003, hai tác giả Quang Anh Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra GD-ĐT" có tính chất tổng hợp các vấn đề cơ bản về thanh tra GD-ĐT.[1 tr1].
Và gần đây nhất năm 2010, hai tác giả Tiến sỹ Phạm Văn Giáp - Đỗ Thanh Kế đã
sưu tầm, tuyển chọn và biên tập cuốn “ Cẩm nang nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành giáo dục và đào tạo” tập hợp các văn bản pháp qui có tính chất cơ bản nhất
về thanh tra chuyên môn.[25 tr1].

9


Ngoài ra, một số Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD, các đề tài về
thanh tra giáo dục trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số tác
giả cũng đề cập đến vấn đề thanh tra, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra.
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công
tác Thanh tra giáo dục, chủ yếu các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên,
thanh tra tồn diện nhà trường là những tài liệu có giá trị và bổ ích.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể phát
triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT cho ngành giáo
dục nói chung và ngành giáo dục tỉnh Thanh Hố nói riêng. Việc phát triển
đội ngũ Thanh tra và CTV thanh tra chuyên môn cấp THPT ở Thanh Hố
cũng chưa được chú trọng và cịn nhiều bất cập. Do vậy vấn đề phát triển đội
ngũ Cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT và các cấp học khác lúc
này là rất cần thiết.
Thanh tra Giáo dục Thanh Hoá, cần được nghiên cứu làm sáng tỏ về cả
lý luận và thực tiễn. Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp
phần phát triển đội ngũ Cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT tỉnh

Thanh Hoá giai đoạn 2011 – 2015, với mong muốn Thanh tra giáo dục Thanh
Hoá phát triển đủ về số lượng CTV thanh tra chuyên môn, đồng bộ về cơ cấu,
mạnh về chất lượng. Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác thanh
tra chuyên môn trong các trường THPT, đóng góp tích cực vào cơng cuộc đổi
mới sự nghiệp GD-ĐT nói chung và GD-ĐT tỉnh Thanh Hố nói riêng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
1.2.1.1. Kiểm tra.
Theo Từ điển tiếng Việt - Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội - 1992: "Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét"; theo đó, kiểm tra được
hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và

10


cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của con người cho phù hợp
với mục đích đặt ra.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ (Bài viết trong tạp chí NCGD số 4 - 1984)
"Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra những sai lệch so với quyết định, kế
hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng
thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi phát hiện ra những sai sót thì cần phải
điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời".
Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, rộng rãi trong thực
tiễn. Với đời sống xã hội, kiểm tra giúp cho mỗi người điều chỉnh được hành
vi phù hợp với mục đích của mình và đáp ứng yêu cầu của cộng đồng. Bởi
thế, kiểm tra giúp cho con người có thể quản lý được hành vi của mình. Với
Nhà nước, kiểm tra là một nội dung khơng thể thiếu của công tác quản lý.
Thông qua kiểm tra, các chủ thể quản lý tự điều chỉnh hành vi của mình theo
mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên có thể thường

xuyên xem xét tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ của cơ quan cấp dưới.
Kiểm tra trong giáo dục nó có tầm quan trọng tác động mạnh mẽ tới chất và
lượng của sản phẩm giáo trong quản lý, qua kiểm tra nó có thể phản ánh thực
trạng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường và công tác quản lý của
Hiệu trưởng đối chiếu thực trạng đó với quy định của Điều lệ nhà trường và
các văn bản liên quan. Kiểm tra hoạt động chuyên môn trong các trường học
là một khâu không thể thiếu trong quản lý giáo dục. Vì nó có thể cho ta xem
xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của giáo viên với
những yêu cầu, tiêu chuẩn những quy định để xem giáo viên đạt hay chưa đạt,
làm tốt hay chưa làm tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở
chủ yếu cho việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.
1.2.1.2. Thanh tra.

11


Theo Từ điển tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992) với
nghĩa thứ nhất: Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp; với nghĩa thứ hai: chỉ nghề nghiệp, tên gọi chức
danh của những người làm nhiệm vụ thanh tra. Trong Pháp lệnh thanh tra ghi
rõ: "Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện
quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa". [37 tr 49 ]
Trong Luật Thanh tra năm 2004 có ghi rõ “ Thanh tra là chức năng
thiết yếu của Cơ quan quản lý Nhà nước. Tinh thần này được khẳng định
trong Pháp lệnh thanh tra và tiếp tục ghi nhận trong Luật Thanh tra. Thanh tra
là một khâu trong chu trình quản lý Nhà nước, là yếu tố cấu thành trong hoạt
động quản lý Nhà nước, là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước; là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật và
tội phạm. Hoạt động thanh tra góp phần bảo đảm việc tuân thủ Pháp luật.
Hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo là phương thức phát huy

dân chủ, bảo vệ lợi ích Nhà nước, nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa,
đấu tranh chống tham nhũng”. [ 4 tr 21]
Điều 5 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 năm 2010 ghi rõ: “Cơ quan thanh
tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham những theo qui định của pháp luật ”.
"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt động
của một đối tượng nhất định". (Phạm Tuấn Khải - Những vấn đề pháp lý cơ
bản của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước ở Việt
Nam - Nxb CAND - Hà Nội - 1998).
Như vậy Thanh tra và Kiểm tra có tính chất Nhà nước của cơ quan
quản lý cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do tổ chức

12


Thanh tra thực hiện; có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức và cá nhân
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần
thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ, hồn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân.
1.2.1.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra.
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra:
Kiểm tra, Thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thơng qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phịng
ngừa vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động
quản lý nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một cách

chính xác, khách quan trung thực làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai
phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
+ Khác nhau về nội dung.
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung thanh
tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy, phân biệt này chỉ có tính tương
đối, vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra, nhưng khơng phải
hoàn toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần
căn cứ vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể.
Chủ thể của hoạt động thanh tra trước hết là tổ chức thanh tra chuyên
nghiệp nhà nước. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng
thành lập Đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý được pháp luật
quy định. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung kiểm tra đa dạng

13


và hoạt động thường xuyên, rộng khắp nên chủ thể của kiểm tra rất rộng và đa
dạng. Trong công tác quản lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra;
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể, lực lượng vũ
trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình.
+ Khác nhau về trình độ nghiệp vu.
Hoạt động thanh tra địi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am
hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh
tra hướng đến. Có như vậy mới có thể khám phá chiều sâu của vụ việc, thu
thập được thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình
hình đi đến kết luận chính xác, khách quan. Do nội dung của hoạt động kiểm
tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lượng rộng
lớn có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra

khơng nhất thiết địi hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Tuy nhiên sự phân biệt trình
độ kiểm tra, thanh tra chỉ là tương đối.
+ Khác nhau về phạm vi hoạt động.
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục ở
khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi hoạt
động thanh tra thường hạn hẹp hơn. Hoạt động thanh tra thường có sự chọn
lọc. Nhìn chung ở từng cấp, số lượng đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít
hơn số lượng đề tài kiểm tra và địa điểm kiểm tra.
+ Khác nhau về thời gian tiến hành.
Trong hoạt động thanh tra, thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối
chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều được làm rõ cho nên phải sử dụng
thời gian dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra
đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng quát thì
thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
- Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra:

14


Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tương đối khi tiến hành
cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngược lại,
đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung
thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ
qua lại với nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào người ta thường nhắc
đến cả cặp với tên gọi: kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.
1.2.2. Thanh tra giáo dục.
Trong từ điển Giáo dục học, Thanh tra giáo dục được hiểu là công tác
kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục để
đánh giá:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.

- Việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình nội dung, phương
pháp giáo dục; qui chế chuyên môn, qui chế thi cử; cấp văn bằng chứng chỉ;
việc thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở các cơ sở giáo dục.
- Xác định, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các kiếu nại, tố cáo về
hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về giáo dục.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành Pháp luật về giáo dục; đề
nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và qui định nhà nước về giáo dục.
Tại Điều 1 Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ
thay thế Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục ghi rõ: "Thanh tra Giáo dục
được tổ chức ở Trung ương thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và ở địa phương
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thanh
tra Giáo dục thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục theo qui định của pháp
luật".

15


Như vậy Thanh tra Giáo dục là thanh tra chuyên ngành, thực hiện
quyền Thanh tra nhà nước về GD - ĐT, vừa bộc lộ quyền lực Nhà nước, vừa
đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong hoạt động GD - ĐT. Thanh tra giáo dục có
tính chất hành chính - pháp chế - nhà nước. Tổ chức Thanh tra giáo dục do
pháp luật quy định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo Luật định.
Trong giai đoạn hiện nay, để đạt được mục đích "tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện", góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài thì Nhà nước phải phát huy mọi tiềm lực sẵn có đồng
thời mở rộng hợp tác Quốc tế về GD - ĐT. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã thực

hiện chính sách xã hội hoá hoạt động GD - ĐT, nhằm mở rộng phạm vi các
chủ thể tham gia vào lĩnh vực này. Khơng chỉ có các tổ chức, cá nhân trong
nước mà cịn có các tổ chức, cá nhân nước ngồi; khơng chỉ có các cơ sở
GD - ĐT mà các cơ sở khác không phải là cơ sở GD - ĐT nhưng có hoạt động
GD - ĐT cũng được tham gia vào hoạt động GD - ĐT trong một phạm vi nhất
định. Tuy nhiên, khi các chủ thể hợp pháp tham gia các hoạt động GD - ĐT
phải bảo đảm nguyên tắc khơng được xâm hại lợi ích Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Để thực hiện được điều này, cần
phải tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD - ĐT, trong đó có
hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra Cơ
quan quản lý Nhà nước có thể đánh giá thực trạng hoạt động GD - ĐT; phát
hiện, điều chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực GD - ĐT. Trên cơ
sở đó rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý, hồn thiện chu trình quản lý
mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Ngồi ra, hoạt động Thanh tra Giáo dục còn
giúp các tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực
GD - ĐT hạn chế được các vi phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và thành tựu đã đạt được như Việt
Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tiến tới phổ cập trung học; hệ

16


thống giáo dục quốc dân dần trở nên hoàn chỉnh, đa dạng với nhiều loại hình
đào tạo, đáp ứng tối đa cho nhu cầu của người học. Song vì nhiều lý do khách
quan cũng như chủ quan, vẫn còn nhiều mặt hạn chế như hoạt động đưa người
đi đào tạo ở nước ngoài diễn ra ồ ạt; việc giảng dạy, giáo dục thực hiện ngoài
cơ sở giáo dục tràn lan, vượt ra ngồi tầm kiểm sốt của các cơ quan chức
năng; thậm chí ngay tại các cơ sở giáo dục. Thì chất lượng đào tạo cịn nhiều
bất cập, có nhiều điểm chưa đáp ứng các yêu cầu về chương trình cơ bản do

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực
tiễn; đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội ngũ giáo viên không được bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn thường xuyên, cơ sở vật chất cịn thiếu; chương trình,
giáo trình, phương pháp giáo dục và công tác quản lý chậm đổi mới. Ngoài ra,
một số hiện tượng tiêu cực, thiếu kỷ cương trong GD - ĐT hiện đang có chiều
hướng gia tăng. Những phân tích trên đã phần nào khẳng định được sự cần
thiết của công tác thanh tra, kiểm tra GD - ĐT.
* Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra GD - ĐT góp phần tăng cường pháp
chế Xã hội Chủ nghĩa. Thực chất thanh tra, kiểm tra GD - ĐT chính là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về GD - ĐT của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong
hoặc liên quan đến lĩnh vực GD - ĐT. Hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ giúp
các đối tượng được thanh tra, kiểm tra nhận thức một cách đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình, nhận thức được vai trị quan trọng của chính sách phát
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ hình thành ý thức tuân thủ
quy định của pháp luật nói chung và những quy định của pháp luật về
GD - ĐT nói riêng.
* Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra GD - ĐT góp phần nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền. Khơng chỉ về phía các tổ
chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD - ĐT, mà
ngay cả về phía cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD - ĐT cũng cần

17


phải có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra, kiểm tra
giúp các cơ quan chức năng nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm
được giao. Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD - ĐT được đề
cập tới ở đây, bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lý về GD - ĐT
nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra GD - ĐT nói

riêng.
* Thứ ba: Thanh tra, kiểm tra GD - ĐT nâng cao năng lực quản lý cho
người đứng đầu các cơ sở GD - ĐT (Hiệu trưởng). Để một cơ sở GD- ĐT
hoạt động có hiệu quả, thì yếu tố mang tính quyết định chính là cơng tác lãnh
đạo của Hiệu trưởng. Khi diễn ra hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn diện một
cơ sở GD - ĐT thì cơng tác lãnh đạo của Hiệu trưởng là một nội dung thanh
tra, kiểm tra quan trọng. Theo đó, Hiệu trưởng có trách nhiệm giải trình về
hoạt động của mình trước cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra. Những
sai lầm, thiếu sót, nếu có, sẽ kịp thời được phát hiện và có biện pháp xử lý
phù hợp. Ngược lại, những ưu điểm, những mặt tích cực sẽ kịp thời được biểu
dương và phát huy một cách có hiệu quả. Như vậy, thanh tra, kiểm tra giúp
Hiệu trưởng nhận rõ ưu, khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản thân
trong cơng tác quản lý, góp phần thực hiện tốt các yêu cầu GD - ĐT được
giao theo chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên.
Đồng thời có thể kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung
chủ trương, biện pháp đã đưa ra hoặc đáp ứng yêu cầu cấp bách của cơ sở.
* Thứ tư: Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra GD - ĐT, những vi
phạm, thiếu sót sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm minh
theo đúng quy định của pháp luật. Đây là một trong những ý nghĩa quan trọng
nhất của công tác thanh tra, kiểm tra vì trong quá trình hoạt động, các cơ sở
GD – ĐT khó tránh được những sai lầm, vi phạm. Những tồn tại này có thể
do nguyên nhân khách quan (văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực giáo dục
còn chưa đầy đủ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo từ phía các cơ quan nhà nước có

18


thẩm quyền ); có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan (năng lực, trình
độ chun mơn yếu kém của một số giáo viên, sự hiểu biết hạn chế về các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo của một số cán bộ, giáo

viên). Việc phát hiện, khắc phục và xử lý các vi phạm sẽ loại bỏ những nhân tố
tiêu cực, góp phần thanh lọc, chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD - ĐT, nâng cao
chất lượng GD - ĐT.
Những phân tích trên cho phép chúng tơi đưa ra kết luận: Thanh tra,
kiểm tra nói chung và thanh tra, kiểm tra GD - ĐT nói riêng ln giữ vai trò
nhất định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, làm tốt mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020.
1.2.3. Thanh tra viên giáo dục và Cộng tác viên Thanh tra giáo dục.
1.2.3.1. Thanh tra viên giáo dục
Theo Nghị định số 85/2006/NĐ- CP ngày 18/6/2006 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục thì:
- Thanh tra viên giáo dục là cơng chức nhà nước được bổ nhiệm vào
ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực giáo dục.
- Thanh tra viên giáo dục phải đáp ứng tiêu chuẩn chung của Thanh tra
viên qui định tại Điều 31 của Luật Thanh tra năm 2004 và các qui định khác
của pháp luật có liên quan.
- Thanh tra viên giáo dục có nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định tại
khoản 1 Điều 40, Điều 50 của Luật Thanh tra năm 2004 và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra viên giáo dục được cấp trang phục, thẻ thanh tra viên và
hưởng phụ cấp theo qui định của pháp luật.
1.2.3.2. Cộng tác viên Thanh tra giáo dục.
- Không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra Giáo dục, được trưng tập
để làm nhiệm vụ theo yêu cầu cửa cơ quan thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền;

19


Cộng tác viên Thanh tra giáo dục chịu sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan

thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra .
- Có chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được
trưng tập để làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra. Việc trưng tập, tiêu chuẩn cụ
thể, chế độ, trách nhiệm của cộng tác viên Thanh tra giáo dục được thực hiện
theo qui định của pháp luật.
1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn Cộng tác viên Thanh tra
chun mơn
1) Cộng tác viên khi tham gia đồn thanh tra có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, và Trưởng đoàn thanh tra. Kiến nghị và xử lý về những vấn đề khác liên quan
đến nội dung thanh tra .
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực khách quan của nội dung đã báo cáo .
2) Quyền hạn của cộng tác viên khi được trưng tập vào đồn thanh tra
có các quyền sau :
- Được tiến hành thanh tra, kiểm tra trong phạm vi được phân công phụ
trách theo kế hoạch đã duyệt.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị được thanh tra cử người giúp việc thanh tra.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thơng tin,
tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng cung cấp tài liệu, hồ sơ chuyên môn của cá nhân,
báo cáo bằng văn bản hoặc lời nói về các nội dung thanh tra, ghi lại, sao chụp
lại các tài liệu, hiện trạng bằng các phương tiện kỹ thuật.

20


- Dự các tiết dạy hay các hoạt động giáo dục khác. Có quyền lập biên
bản kết luận đánh giá đối tượng được thanh tra và kiến nghị các cấp có thẩm

quyền giải quyết các vấn đề qua kết luận của thanh tra.
- Có quyền kiến nghị với Hiệu trưởng đình chỉ các tiết dạy khi thấy
giáo viên cố ý dạy trái với chương trình của Bộ hay khơng cịn đủ tư cách
giảng dạy, kiến nghị Hiệu trưởng đình chỉ sử dụng các phòng học, phương
tiện giảng dạy nếu xét thấy có thể gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của
giáo viên, học sinh.
1.3. CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN MƠN CẤP THPT

1.3.1 Hoạt động chun mơn cấp THPT
Các trường THPT là đơn vị hoạt động theo chức năng chuyên môn
của Ngành giáo dục, thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân nó có nhiệm vụ thực
hiện theo Luật, Điều lệ, Quy định tại các văn bản khác có liên quan của của
Ngành giáo dục, các hoạt động chuyên môn trong các trường THPT được
hiểu như là:
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng gồm và ban Giám hiệu nhà trường
và các hoạt động chuyên môn khác, dưới sự chỉ đạo về chuyên môn của
Ngành Giáo dục; hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh chịu sự quản
lý của Hiệu trưởng;
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng: là xây dựng kế hoạch; quản lý cán
bộ, giáo viên nhân viên; bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
quản lý cán bộ, giáo viên thực hiện chủ trương, đường lối của đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên). Kiểm tra thực hiện kế hoạch mục tiêu Giáo dục của
nhà trường, hoạt động giảng dạy của giáo viên và các hoạt động khác để lấy
cơ sở khen thưởng và kỷ luật nhằm khuyến khích động viên những cá nhân
hoàn thành xuất sắc, kịp thời ngăn ngừa và kỷ luật đối với những cá nhân tập
thể thực hiện sai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
21



Nhà nước và những vi phạm quy chế chuyên môn của Ngành. quản lý hành
chính; thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên học sinh và thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tham mưu với cơ quan quản lý
cấp trên, với chính quyền địa phương và cơng tác xã hội hoá giáo dục.
Hoạt động sư phạm của giáo viên: là hoạt động chuyên môn nhằm
truyền thụ kiến thức và giáo dục cho các em học sinh qua quá trình dạy học
của giáo viên. Chính vì vậy những hoạt động sư phạm của giáo viên là rất
quan trọng trong hoạt động chun mơn của nhà trường. Vì chất lượng dạy
học của giáo viên nếu đạt chất lượng, thì nó có thể giúp cho nhà trường cũng
như cho xã hội một sản phẩm tốt. Còn nếu chất lượng dạy học của giáo viên
kém thì nó để lại cho nhà trường cũng như xã hội hậu quả xấu lâu dài, ảnh
hưởng tới lòng tin của nhân dân đối với giáo dục. Nhìn thấy tầm quan trọng
của hoạt động chun mơn của giáo viên như vậy, Ngành Giáo dục đã tiêu
chuẩn hoá về hoạt động chuyên môn theo các quy định về chuyên môn .
Đối với giáo viên THPT được qui định chuẩn nghề nghiệp tại Thông tư
30/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là: người giáo
viên khi lên lớp phải có đủ trình độ tương đương với cấp học của mình giảng
dạy; nắm vững chương trình, nội dung, giảng dạy, kiến thức, kỹ năng cần xây
dựng cho học sinh, trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục;
Chuẩn bị hồ sơ chuyên môn theo quy định của Ngành Giáo dục đề ra là: thực
hiện đúng chương trình, kế hoạch giảng dạy, soạn bài chuẩn bị bài đầy đủ;
Thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng cao khả năng tự nghiên khoa
học, tìm tịi và học hỏi về chuyên môn nhằm bồi dưỡng và nâng cao nghiệp
vụ chuyên mơn của mình.
Như vậy hoạt động chun mơn của nhà trường có hai lĩnh vực thuộc
hai đối tượng khác nhau đó là: hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng và

22



hoạt động sư phạm của giáo viên. Tuy hai mặt hoạt động đó khác nhau nhưng
nó đều chung một mục đích là tạo nên nhà trường có một mơi trường sư phạm
lành mạnh. Hướng tới một mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, giúp các em học sinh có điều kiện tốt về mọi mặt tinh thần, vật chất
để việc rèn luyện bản thân cũng như việc học tập đạt kết quả cao, đáp ứng sự
mong mỏi của xã hội, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá
của đất nước.
1.3.2.

Hoạt động Thanh tra chun mơn cấp THPT

1.3.2.1 Mục đích:
Hoạt động thanh tra chun môn cấp THPT là đánh giá tác nghiệp
giảng dạy chuyên môn và các hoạt động khác của giáo viên trong suốt q
trình cơng tác. Nhằm đạt được các tiêu chí giáo dục chung, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên trung
học, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của giáo viên, giúp
đỡ giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỷ luật,
khuyến khích sự cố giắng của giáo viên đồng thời tạo cơ sở để giúp Hiệu
trưởng và các cấp quản lý sử dụng, bồi dưỡng đãi ngộ giáo viên một cách hợp
lý. Yêu cầu đối với công tác thanh tra, kiểm tra phải xem xét đánh giá một
cách chính xác, khách quan hoạt động sư phạm của giáo viên, chủ yếu là công
tác giảng dạy, trong năm học được thanh tra; kết hợp với đánh giá của Hiệu
trưởng về mặt thực hiện các mặt công tác khác của giáo viên đó, đồng thời
tham khảo từ lần kiểm tra trước.
1.3.2.2. Nội dung:
- Thanh tra chuyên môn là thạnh tra công tác giản dạy, giáo dục và
trình độ giáo viên; thanh tra hoạt động học tập của học sinh.


23


- Việc thanh tra chuyên môn cấp THPT là một nội dung khi tiến hành
thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục, hoặc tiến hành độc lập theo kế hoạch thanh
tra của cơ quan quản lý cơ sở giáo dục rgeo các nội dung sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Thực hiện nghiêm chỉnh qui
định về đạo đức nhà giáo ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT
ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách pháp luật Nhà
nước; việc chấp hành Qui chế của ngành, qui định của cơ quan, đơn vị, đảm
bảo số liượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;
+ Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện
tiêu cực; sự tiến nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần
đồn kết tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ
nhân dân và học sinh.
-

Kết quả công tác được giao:

+ Thực hiện qui chế chuyên môn: kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các hồ
sơ khác có liên quan;
+ Kiểm tra giờ lên lớp: CTV thanh tra chuyên môn dự 2 tiết và tiến
hành phân tích, đánh giá giờ dạy, nếu 2 tiết dự không được xếp cùng loại thì
dự tiết thứ 3, tối đa chỉ dự 3 tiết;
+ Kết quả giảng dạy: điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của
học sinh từ đầu năm học đến thời điểm thanh tra; kiểm tra khảo sát của cán
bộ thanh tra; so với kết quả của các lớp do nhà giáo giảng dạy với các lớp
khác trong cơ sở giáo dục tại thời điểm thanh tra (có tính đến đặc thù có đối
tượng dạy học).


24


Thực hiện các mhiệm vụ khác được giao: thực hiện công tác chủ
nhiệm, công tác kiêm nhiệm khác.
1.3.2.3 Nguyên tắc:
Hoạt động chuyên môn cấp THPT cũng phải thực hiện đúng thủ tục
trình tự thủ tục thanh tra, kiểm tra GD-ĐT chung theo qui định của Luật
Thanh tra và Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ chức hoạt động
của Thanh tra Giáo dục. qui định và cụ thể hoá: thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật chuyên ngành về giáo dục với cơ quan, tổ chức, cá nhân được
qui định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
Thực hiện Thanh tra chuyên nghành về Giáo dục tại khoản 2 Điều 111 Luật
Giáo dục năm 2005; Hoạt động thanh tra chuyên ngành giáo dục còn được
thực hiện theo qui định từ Điều 51 đến Điều 56 của Luật Thanh tra năm 2010
và các Văn bản pháp luật khác có liên quan.
Hoạt động Thanh tra chuyên môn cấp THPT phải tuân theo pháp luật,
bảo đảm tính khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời; không làm
cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra và cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan.
Hoạt động Thanh tra chun mơn là kiểm tra có tính chất Nhà nước
của Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên ( Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo)
đối với các hoạt dạy và học ở các đơn vị giáo dục cơ sở. Thanh tra giáo dục
bao gồm: thanh tra chất lượng giảng dạy, trình độ giáo viên và chất lượng
giáo dục, học tập, rèn luyện của học sinh; thanh tra những hoạt động chuyên
môn của nhà trường.
1.4.CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CTVTT CHUYÊN MÔN .

1.4.1. Yêu cầu đối với đội ngũ CTV TT chuyên môn cấp THPT.

1.4.1.1. Số lượng và cơ cấu:
25


×