Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Hà Nội thuộc công ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.12 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về
cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản
xuất. trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng
thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong quá trình tổ chức sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được
xem là một công cụ quản lý cần thiết, nó cung cấp thông tin cho giám đốc doanh
nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch hoạt động, lựa chọn
các phương án kinh doanh có hiệu quả. Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng
là một khâu hết sức quan trọng bởi vì bán hàng nhằm mục đích thực hiện giá trị của
hàng hoá và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, có bán được hàng
thì doanh nghiệp mới được thị trường chấp nhận, mới có vị trí của mình trên thị
trường. thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao
đời sống cho người lao động.
Trong quá trình thực tập tại văn phòng Hà Nội thuộc công ty TNHH Perfetti
Van Melle (Việt Nam), em đã được tiếp xúc với nhiều phần hành kế toán và hiểu
được tầm quan trọng của vấn đề này nên em lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Hà Nội thuộc công
ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam)” để trình bày trong bài luận văn này.
luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn
phòng Hà Nội
chương III: Một số giải pháp đề xuất về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại văn phòng Hà Nội
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG
1. Một số khái niệm cơ bản :
1.1. Khái niệm bán hàng (BH):
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và
có nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2. Khái niệm doanh thu (DT):
Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu.
- Đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng
là giá bán chư có thuế GTGT.
- Đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán hàng là tổng
thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK.
1.3.Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách
hàng với khối lượng lớn.
DT hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
đối với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
DT giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản quy định
trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn BH mà khách hàng yêu cầu
hoặc tự doanh nghiệp chấp nhận giảm giá.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền doanh nghiệp thưởng cho khách hàng
do ngân hàng thanh toán trước hạn, được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những sản phẩm, hàng hoá chịu thuế TTĐB để ghi giảm dt của những sản
phẩm hàng hoá đó.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán
hoặc để sản xuất hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại giá vốn hàng bán là
giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
1.4. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá bán hàng (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
1.5. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng và do người tiêu dùng cuối kỳ chịu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của
một số mặt hàng do Nhà nước quy định nhằm thực hiện điều chỉnh của Nhà nước
đối với người tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu: là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
1.6. Chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
CPBH: Là toàn bộ chi phí liên quan đến phần phục vụ quá trình tiêu thu sản
phẩm, hàng hoá như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, hoa hồng đại lý,

giới thiệu, quảng cáo…)
CPQLDN: Là những chi phí chp việc quản lý kinh doanh, quản lý hàng
chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí
QLKD gồm nhiều loại như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao TSCĐ,thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác…)
Trị giá mua thực tế hàng
xuất kho bình quân
=
Số lượng hàng xuất
kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
1.7. Các phương pháp tính giá vốn của hàng hoá xuất bán:
Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng
xuất bán trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình
quân cuối kỳ trước hay bình quân sau mỗi lần nhập)
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc
những lần mua vào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của
hàng tồn kho cuối kỳ. Đây là phương pháp lý tưởng nhất nó tuân thủ theo nguyên
tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp
với doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao như các

mặt hàng ô tô, xe máy…
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trung
bình cũng có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ
thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FiFo): Theo phương pháp này đặt
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước và hàng tồn khi còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất khi được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo): Áp dụng được dựa trên giả định
là hàng mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tinh theo giá lô hàng nhập sau hoặc gần sau cuối cùng, giá
trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
1.8. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Để quản lý và hạch toán tình hình hàng hoá doanh nghiệp được sử dụng một
trong hai phương pháp:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): Theo phương pháp này mọi
nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá đều được kế toán tổ chức theo dõi, ghi chép nên
phản ánh sự biến động thường xuyên của hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Đây
là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp thương mại.
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): Theo phương pháp này trong kỳ kế
toán chỉ tổ chức theo dõi, ghi chép hàng hoá nhập vào cuối tháng tiến hành kiểm kê
để xác định hàng hoá hiện còn, tính giá rồi từ đó mới xác định giá trị hàng hoá đã
bán trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng hoá

xuất bán trong kỳ
=
Trị giá hàng hoá
hiện còn cuối kỳ
+
Trị giá hàng hoá
nhập vào trong kỳ
-
Trị giá hàng hoá
hiện còn cuối lỳ
1.9. Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Doanh thu
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB
Thuế XK (nếu
có)
Lãi từ hoạt
động bán
hàng
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán -
Chi phí BH
Chi phí QLDN
Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm khi thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện:
- Doanh thu đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch.
2.Mục đích, ý nghĩa của bán hàng:
2.1.Mục đích của bán hàng:
BH nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua trao đổi, làm
cho quá trình tái sản xuất được thực hiện, giúp cho nền sản xuất và tái sản xuất phát
triển. quá trình này diễn ra thoả mãn mục đích của nền kinh tế xã hội và phục vụ
tiêu dùng, phục vụ nhu cầu thị trường.
Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, một mặt doanh nghiệp chuyển
nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp thu được ở
người mua lượng giá trị hàng hoá đó. Qua quá trình mua bán, trao đổi nay doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở
rộng kinh doanh.
2.2. Ý nghĩa của bán hàng:
Xét về mặt kinh tế học, BH là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất
xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua BH thì hữu ích của
hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy
quá trình BH ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về mặt xã hội, BH có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Thông qua BH các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu
dùng của xã hội đối với từng loại hàng hoá, từ đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng

được kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Cũng chính qua đó
doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giũa cung và cầu trong nền kinh tế.
3.Vai trò của BH và xác định két quả bán hàng (KQBH):
BH là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và là cơ sở để xác
định KQBH
Với các doanh nghiệp, BH thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và
có lãi. Xác định chính xác doanh thu BH là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu Kinh tế -
Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước.
Quá trình BH còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các doanh
nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác BH của
doanh nghiệp được tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản
xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành nhanh
chóng, luân chuyển vốn nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều
kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
3.1. Mối quan hệ của BH và xác định KQBH:
KQBH tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên. Còn nếu
KQBH thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể khiến doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh, thậm chí có thể phá sản.
BH là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn và
có hiệu quả.
Như vậy, giữa BH và xác định KQBH có mối quan hệ mật thiết với nhau.
KQBH là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, cồn BH là “phương tiện” để đạt
được mục đích đó.
3.2. Các phương thức BH, thủ tục chứng từ và trình tự hạch toán:
3.2.1. Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc

bán cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất
Đặc điểm của phương thức bán buôn: hàng hoá chưa đến tay người tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ (hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông)
Các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Hàng hoá nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất
bán. Bán buôn qua kho có hai hình thức: bán trực tiếp và gửi bán hàng hoá.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không
qua kho của công ty. Bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, doanh nghiệp căn
cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho người mua theo địa điểm đã quy
định trước trong hợp đồng. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh
nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức: vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán và vận chuyển thảng không tham gia thanh toán.
3.2.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng.
Phương thức bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy
thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho
khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành chủ yếu theo 2 phương thức sau:
Phương thức BH thu tiền trực tiếp: Nhân viên BH trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên BH kiểm hàng, kiểm tiền
và lập các báo cáo BH, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế
toán.
Xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức:

Lượng HH bán
ra còn trong
ca, ngày
=
Lượng hàng
còn ở đầu
ca, ngày
+
Lượng hàng
nhận trong
ca, ngày
-
Lượng hàng
cuối ca, ngày
Và lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng bán x Giá bán
Ngoài ra, bán lẻ còn có các hình thức như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự
động…Chứng từ được sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ bao gồm:
- Báo cáo BH
- Giấy nộp tiền BH
Phương thức BH thu tiền tập trung: Phương pháp này tách rời nghiệp vụ BH
và nghiệp vụ thu tiền. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền,
kiểm tiền và xác định doanh số bán hàng. Nhân viên BH căn cứ vào số hàng giao
theo hoá đơn lập báo cáo BH, đối chiếu với số hàng hoá hiện còn để xác định thừa,
thiếu.
3.2.3. BH theo phương thức gửi hàng (BH thông qua đại lý, ký gửi):
BH đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao
hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
3.2.4. Bán hàng trả góp:

BH trả góp là phương thức BH thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gộp và một phần lãi suất trả
chậm.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
3.2.5. BH theo phương thức đặt hàng:
Phương thức BH này ngày càng được áp dụng phổ biến do nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú của khách hàng. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử
người mang hàng đến tận nhà khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
3.2.6. BH theo phương thức đổi hàng:
Theo phương thức này, người mua không trả tiền mà trả bằng vật tư, hàng
hoá. Căn cứ vào hợp đồng hoặc thoả thuận giữa hai bên, số hàng mang đi trao đổi
trên cơ sở ngang giá. Và trong trường hợp này gửi đi coi như đã bán và hàng nhận
về coi như mua.
II. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG:
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các
trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo quản lý
hàng hoá ở cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch BH và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về
hoạt động kinh doanh thương mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu BH để xác định kết quả, đôn đốc,
kiểm tra việc thu tiền BH đủ và kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh,
cung cấp số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước…
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
2.1.1. Chứng từ:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ BH
2.1.2. Tài khoản sử dụng:
• TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
và kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả.
• TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
• TK 521 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để theo dõi khoản tiền mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng với khối
lượng lớn.
• TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để theo dõi doanh thu của một số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do
lỗi của doanh nghiệp.
• TK 532 “Giảm giá hàng bán”: TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá,
khấu hồi của một số sán phẩm, hàng hoá bán trong kỳ.
• TK 632 “Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất
bán trong kỳ và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu
thụ.
• TK 157 “Hàng gửi đi bán”: Được sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hoá, sản
phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
• TK 641 “Chi phí bán hàng”: Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản
CPBH thực tế phát sinh.

• TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Dung để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
• TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp.
• TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI VĂN PHÒNG HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HÀ NỘI
THUỘC CÔNG TY TNHH PERFETTI VAN MELLE (VIỆT NAM)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Perfetti Van Melle
(Việt Nam):
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Perfetti Van Melle (Việt
Nam) nói chung cũng như văn phòng Hà Nội nói riêng được xuất phát từ lịch sử
của tập đoàn Perfetti Van Melle
Perfetti do 2 anh em ông Ambrogio Perfetti thành lập tại Ý năm 1946 và Van
Melle do ông Isaak Van Melle thành lập năm 1900 tại Hà Lan. Perfetti và Van
Melle sát nhập thành tập đoàn Perfetti Van Melle từ ngày 15/03/2001.
Perfetti Van Melle là tập đoàn sản xuất kẹo và chewing-gum đứng thứ 3 trên
thế giới và đứng đầu châu Á với:
• 11.400 nhân viên làm việc tại hơn 30 văn phòng và nhà máy sản xuất trên
toàn thế giới
• Sản phẩm có mặt tại hơn 130 quốc gia
• Trụ sở chính tại Lainate (Ý) và Breda (Hà Lan)
Công ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam) tên ban đầu là Perfetti Việt
Nam, liên doanh với công ty thực phẩm Sài Gòn (Safoodsco) được phép đầu tư
ngày 22/08/1995. Nhà máy khởi công xây dựng vào tháng 03/1996.Sản phẩm đầu
tiên sản xuất và bán tại Việt Nam là Big Babol (1997).

Tách khỏi liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài và đổi tên thành
công ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam) từ ngày 08/05/2002. Địa chỉ trụ sở
chính tại Việt Nam: Lô N, Đường số 26, KCN Sóng Thần 2, Huyện Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như mở rộng độ bao phủ của sản
phẩm Perfetti trên toàn quốc, công ty đã thành lập Văn phòng năm 2002. Văn
phòng đặt tại Km 12, Quốc lộ 1A - Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì, Hà Nội, chịu
trách nhiệm giới thiệu và phân phối các mặt hang kẹo và chewing – gum của công
ty trên toàn miền Bắc.
2.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng Hà Nội:
Văn phòng Hà Nội với chức năng chính là giới thiệu và cung cấp các mặt
hàng kẹo và chewing – gum trên toàn miền Bắc. Công ty đã cố gắng giới thiệu sản
phẩm đến từng địa phương từng đại lý cửa hàng trong toàn miền Bắc. Với đội ngũ
nhân viên tích cực và những chiến lược đúng đắn công ty đã đưa ra sản phẩm kẹo
và chewing-gum có vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam, với các nhãn kẹo
như: Big Babol, Mentots, Fruit tella, Happydent, Alpenliebe, Golia. Những nhãn
kẹo và chewing-gum này đã rất quen thuộc và có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường Việt Nam cũng như trên thế giới.
Chức năng chính của văn phòng Hà Nội là tiến hành các hoạt động kinh
doanh thương mại và giới thiệu các mặt hàng kẹo và chewing – gum của thế giới
đến với thị trường Việt Nam để ngày càng có nhiều người biết đến và ưa chuộng
những sản phẩm này. Văn phòng Hà Nội đã từng bước khắc phục khó khăn thiếu
thốn ban đầu như tự tìm tòi và thiết lập hệ thống bán hàng ở khu vực Miền Bắc,
tăng thị phần về kẹo và chewing-gum, sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường phân
phối kẹo với các hãng kẹo đối thủ cạnh tranh. Có thể nói qua 7 năm hoạt động, hoạt
động kinh doanh của văn phòng Hà Nội đã đi vào ổn định, hoàn thiện về mọi mặt,
thiết lập được các mối quan hệ kinh tế vững vàng. Quan trọng hơn là đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng và
giá cả hợp lý.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh

doanh của văn phòng công ty tại Hà Nội:
Văn phòng Hà Nội có đội ngũ nhân sự gồm 24 người, trong đó 80% có trình
độ đại học cao đẳng, 20% có trình độ trung cấp và hết phổ thông trung học. Do là
công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên bộ máy tổ chức của văn phòng
Hà Nội hết sức tinh gọn.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức của văn phòng Hà Nội (sơ đồ 1)
* Về quản lý:
Giám đốc công ty: Chỉ đạo chung mọi hoạt động của công ty, quản lý toàn bộ
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty
Trưởng phòng kinh doanh: Là người vạch ra mục tiêu định hướng dài hạn của
công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm các mối quan hệ kinh tế, hỗ trợ
giám đốc đưa ra quyết định về kinh doanh, chỉ đạo các bộ phận thực hiện tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh của công ty, quản lý các bộ phận, các khâu có liên quan đến
hoạt động kinh doanh cụ thể là hoạt động bán hàng.
Kế toán trưởng: Quản lý các hoạt động tài chính - kế toán của công ty, tham
mưu cho giám đốc các kế hoạch về tài chính.
* Về hoạt động kinh doanh:
Phòng kinh doanh: Gồm 4 bộ phận
- Bộ phận Marketing: gồm 2 người thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu thị trường,
khách hàng; xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch quảng bá về công ty.
Từ đó thiết lập các mối quan hệ kinh tế giữa các nhà cung cấp với khách
hàng.
- Bộ phận bán hàng: gồm 3 tổ
+ Tổ bán hàng: gồm 3 người thực hiện các nghiệp vụ bán hàng và
phản hồi thông tin về nhu cầu, ý kiến của khách hàng đối với từng mặt hàng
của công ty, sau đó chuyển thông tin về ý kiến khách hàng về bộ phận
Marketing.
+ Tổ giao hàng: gồm 2 người thực hiện nhiệm vụ giao hàng đến khách
hàng tuỳ số lượng hàng hoá mà thực hiện giao hàng bằng phương tiện tự có
hoặc thuê ngoài.

+ Tổ dịch vụ: gồm 2 người chuyên cung cấp dịch vụ như cung cấp các
thông tin về thị trường kẹo và chewing-gum trên cả khu vực cho các đại lý
và cửa hàng theo dõi. Nhiệm vụ của tổ này giúp cho lưu thông hàng hoá của
công ty được trôi chảy, thuận tiện hơn.
- Ngoài ra còn có 1 thủ kho: theo dõi tình hình nhập - xuất hàng hoá ở kho của
công ty.
- Bộ phận bảo vệ: gồm 2 người làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho công ty
Phòng tài chính - kế toán : Gồm 5 người thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính
của công ty, tham mưu cho giám đốc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao, quay
vòng vốn nhanh. Định kỳ hàng tháng, hàng quý lập kế hoạch tài chính phối hợp với
kế hoạch kinh doanh của phòng kinh doanh để giúp cho Giám đốc đưa ra quyết
định cuối cùng.
Cửa hàng trực thuộc công ty: Thực hiện việc bán hàng của công ty (chủ yếu là
bán lẻ trực tiếp)
Để có được hiệu quả làm việc cao, công việc kinh doanh của công ty đi vào
ổn định và suôn sẻ thì đều cần có sự đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp ăn
ý giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh.
* Ngoài các phòng ban nằm tại văn phòng Hà Nội còn có các giám sát kinh
doanh và 85 nhân viên bán hàng nằm trên các khu vực trên 26 tỉnh thành trong toàn
miền Bắc.
Giám sát kinh doanh: Gồm 8 người
+ Chịu trách nhiệm phát triển thị trường và đáp ứng đủ chỉ tiêu doanh số
bán hàng công ty đề ra.
+ Quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng trên khu vực mình phụ trách.
+ Đào tạo, tuyển dụng nhân viên bán hàng theo chính sách công ty đề ra
+ Thu thập thông tin về thị trường về đối thủ cạnh tranh.
4. Tổ chức công tác kế toán của văn phòng Hà Nội:
4.1. hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán:
Hình thức tổ chức công tác kế toán: tập trung. Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
từ lúc phát sinh, lên sổ liên quan, lên báo cáo và lưu trữ đều được tập trung ở phòng

tài chính kế toán của công ty.
Hình thức kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 2)
Hệ thống sổ kế toán sử dụng :
- Sổ tổng hợp: sổ cái
- Sổ chi tiết (chi tiết các tài khoản có liên quan)
+ Sổ chi tiết thanh toán
+ Sổ chi tiết hàng hoá
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
+ Sổ quỹ tiền mặt

- Bảng kê chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối phát sinh
Hệ thống báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
4.2. Bộ máy kế toán:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 3)
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người.Chức năng và nhiệm vụ từng người:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp:
+ Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán của công ty cụ thể
là chịu trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
tế trước Giám đốc và Pháp luật
+ Chỉ đạo, quản lý sử dụng vốn của công ty
+ Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán với phân công nhiệm vụ trong phòng kế
toán, kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán của từng nhân viên kế toán.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty để tham mưu cho Giám đốc đưa

ra các quyết định hợp lý
+ Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo mẫu biểu của Nhà nước, tính toán và
nộp các loại thuế theo quy định của Nhà nước: thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp
+ Tiến hành quyết toán
Phòng có 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ:
• Kế toán bán hàng: Thu nhập chứng từ gốc, kiểm tra và xử lý các chứng từ có
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng xuất - nhập - tồn hàng. Sau đó thống kê
các thông tin, số liệu chính xác vào các sổ: sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có
liên quan
• Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán: chịu trách nhiệm
+ Theo dõi tình hình thu – chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tính toán quỹ
lương, trích nộp BHYT, BHXH theo quy định
+ Theo dõi tình hình thanh toán và công nợ (nợ phải thu của khách hàng, nợ
phải trả nhà cung cấp, các công nợ phải thu - phải trả khác)
+ Thủ quỹ: Thực hiện đầy đủ các nội dung, quy định về việc quản lý quỹ
tiền mặt của công ty
4.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại văn phòng Hà Nội:
Kỳ kế toán: Năm (bắt đầu tư 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch)
Đơn vị tiền tệ: VNĐ, hạch toán theo phương pháp giá gốc
Chế độ kế toán: Văn phòng Hà Nội đang áp dụng theo quy định số 15-BTC ngày
20/03/2006
Chính sách kế toán:
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: phương pháp nhập trước-xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
• phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Khấu hao theo phương pháp
đường thẳng

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của văn phòng Hà Nội thuộc công ty TNHH
Perfetti Van Melle (Việt Nam) trong 2 năm 2006 – 2007:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị %
1 Tổng doanh thu 15.771.982.823 16.938.407.923 1.166.425.100 7,395
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 2.461 2.461 0
3 Doanh thu thuần 15.771.982.823 19.938.405.462 4.166.422.639 26,416
4 Giá vốn hàng bán 14.843.721.687 15.869.374.233 1.025.652.546 6,906
5 Lợi nhuận gộp 937.261.136 1.069.021.229 131.760.093 14,057
6 Doanh thu hoạt động tài chính 6.442.318 7.329.206 886.888 13,766
7 Chi phí hoạt động tài chính 77.307.816 60.801.096 -16.506.720 -21,350
8 Chi phí bán hàng 154.275.841 158.432.911 4.157.070 2,694
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 89.297.076 100.938.430 11.641.354 13,036
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 693.688.219 809.649.888 115.961.669 16,716
11 Kết quả các hoạt động khác 17.297.076 48.928.084 31.631.008 182,869
12 Thu nhập khác 36.740.821 70.324.488 33.583.667 91,406
13 Chi phí khác 19.443.745 21.396.040 1.952.295 10,040
14 Lợi nhuận trước thuế 781.850.792 912.049.862 130.199.070 16,652
15 Thuế thu nhập DN - hiện hành 36.388.422 38.490.512 2.102.090 5,776
16 Thuế thu nhập DN - hoàn lãi 0 0 0 0
17 Lợi nhuận thuần sau thuế 745.462.370 873.559.350 128.096.980 17,183
* Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
- Năm 2007 doanh thu tăng 1.166.425.100 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
7,395% so với năm 2006, cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy
tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán tăng lên là 1.025.652.546 đồng tương ứng với tốc độ

tăng là 6,906% so với năm 2006 tuy nhiên tỷ lệ tăng của giá vốn thấp hơn tỷ lệ tăng
của doanh thu góp phần tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 130.199.070 đồng và lợi nhuận sau
thuế tăng 128.096.980 đồng. Qua số liệu trên ta thấy được xu hướng phát triển của
công ty. Lợi nhuận của công ty tăng lên, điều đó chứng tỏ rằng công ty vẫn giữ
được thị trường của mình và vẫn lấy được lòng tin của bạn hàng và ngày càng phát
triển trên thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh.
- Năm 2007 chi phí bán hàng tăng 4.157.070 đồng tương ứng tăng 2,694%
so với năm 2006. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2007 cũng tăng lên 11.641.354
đồng tương ứng tăng 13,036%. Năm 2007 chi phí các dịch vụ hội nghị, tiếp khách,
văn phòng phẩm, phí công tác… tăng lên. Điều này cho thấy công ty chi chưa hợp
lý.
Thuế phải nộp của công ty: Năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng 2.102.090
đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 5,776%, điều này cho thấy công ty đã hoàn thành tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước và Xã hội.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI VĂN PHÒNG HÀ NỘI THUỘC CÔNG TY TNHH PERFETTI VAN
MELLE (VIỆT NAM)
1. Các phương thức thanh toán, phương thức bán hàng, giá vốn hàng bán tại
văn phòng Hà Nội;
1.1. Các phương thức bán hàng:
Đối tượng mua hàng chủ yếu của công ty là người tiêu dùng cá nhân, các đại
lý, các cửa hàng và các nhà phân phối có nhu cầu về các mặt hàng của công ty với
số lượng lớn.
Phương thức bán buôn qua kho: Bên mua hàng nhận hàng trực tiếp tại kho
của công ty hoặc tại kho của bên mua tuỳ theo thoả thuận hợp đồng đã ký kết giữa
hai bên.
Phương thức bán hàng gửi đại lý: Công ty giao nhận hàng hoá cho khách
hàng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán số hàng ký gửi thì kế toán ghi nhận
doanh thu.

Phương thức bán lẻ: Bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ qua điện thoại (bán
cho siêu thị, cửa hàng, các đại lý)
1.2. Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
thành tiền Việt Nam theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán. Khi có nghiệp vụ
phát sinh thì kế toán phải quy đổi thành tiền Việt Nam theo nguyên tắc: tỷ giá hối
đoái nhập vào là tỷ giá bình quân do ngân hàng công bố vào thời điểm thu tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh
toán, séc, thư tín dụng…
1.3. Giá vốn hàng bán (giá gốc bán hàng):
Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích
danh.Theo phương thức này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn
kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua vào và dùng đơn giá của
những lần mua đó để xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Việc tính toán được tiến
hàng thường xuyên do đó không gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung
vào cuối tháng.
2. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Hà
Nội:
2.1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán: Chứng từ dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm có:
Mẫu số 01 GTKL - 3LL Hoá đơn GTGT
Mẫu số 02 GTTT - 3LL Hoá đơn bán hàng thông thường
Mẫu số 06 TML - 3L Hoá đơn thu mua hàng
Mẫu số 07 MTT Hoá đơn bán lẻ
Mẫu số 03 PXK - 3L Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu số 04 HDL - 3LL Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Mẫu số 14 BH Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Mẫu số 15 BH Thẻ quầy hàng
Trình tự luân chuyển chứng từ: Mọi chứng từ kế toán của công ty (chứng từ
do công ty lập hay chứng từ bên ngoài chuyển đến) đều được kiểm tra cẩn thận và

phân loại, sau đó chứng từ được cập nhật vào trong phần mềm kế toán trên máy
tính.
2.2. Trình tự hạch toán chi tiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
văn phòng Hà Nội:
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán doanh thu bán hàng:
Tài khoản sử dụng:
Để kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp KKTX cũng như phương
pháp KKĐK, các doanh nghiệp sử dụng tài khoản:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, trong quá trình kế toán doanh thu tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một
số tài khoản liên quan khác như 131,111,112,333,334.....
Doanh thu bán hàng ở văn phòng Hà Nội là doanh thu bán các loại kẹo và
chewing - gum. Hàng hoá của Công ty là những loại hàng thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Doanh thu ghi nhận ban đầu của Công ty là số tiền bán hàng
không thuế GTGT. Cuối mỗi tháng, dựa trên doanh thu bán hàng tổng hợp được kế
toán xác định số thuế GTGT đầu ra theo công thức:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu chưa thuế x 10%
Hoá đơn GTGT (Biểu số 1)
Việc kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty thông qua TK 131 - phải thu của
khách hàng. Công ty không hạch toán thẳng doanh thu thu tiền theo định khoản:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền thanh toán
Có: TK 3331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Mà phải hạch toán qua hai bút toán:
Bút toán 1: Bút toán 2:
Nợ TK 131 Nợ TK 111,112
Có TK 3331 Có TK 131
Có TK 511

Doanh thu bán hàng phát sinh trong quý được theo dõi trên sổ chi tiết TK 511
(Biểu số 2). Cuối quý trên cơ sở các sổ chi tiết bán hàng của từng cửa hàng, kế toán
tổng hợp được doanh thu bán hàng toàn Công ty và phản ánh trên NKCT số 8 (Biểu
số 13) - ghi có TK 511. Sổ cái TK 511 (Biểu số 3)
Việc kế toán doanh thu bán hàng ở Công ty không chia thành doanh thu thu
tiền ngay và doanh thu thu tiền sau mà việc kế toán doanh thu đều phải phản ánh
thông qua TK 131 - Phải thu của khách hàng.
VD: Ngày 20/09/2007 Công ty bán 50 thùng kẹo Alpenliebe cho đại lý bánh
kẹo Hoàng Minh, phiếu xuất kho số 355, đại lý Hoàng Minh đã thanh toán bằng
tiền mặt số tiền 32.550.000đ (đã bao gồm thuế GTGT). Kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Bút toán ghi ngày 20/09/2004.
Nợ TK 131: 32.550.000đ
Có TK 511: 31.000.000đ
Có TK 333: 1.550.000đ
Bút toán ghi ngày 31/09/2007
Nợ TK 111: 32.550.000đ
Có TK 131: 32.550.000đ
Định khoản này được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 511, sổ này làm căn
cứ ghi NKCT số 8. Cuối kỳ kế toán bán hàng cộng sổ NKCT số 8 và xác định tổng
số phát sinh Có TK 511 và đối ứng Nợ các TK liên quan, lấy tổng cộng NKCT số 8
để ghi và sổ cái TK 511 (Biểu số 3)
Kết chuyển cuối quý III/2007
Nợ TK 911: 4.826.110.000đ
Có TK 511: 4.826.110.000đ
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các trường hợp ghi giảm doanh thu:
Giảm giá hàng bán: Khi lô hàng xuất bán kém chất lượng, các dịp lễ tết,
khuyến mại, tặng quà
Hàng bán bị trả lại: Ít khi xảy ra do hàng không đúng quy cách phẩm chất

hoặc do vi phạm nào đó
Thực tế, kế toán không sử dụng TK 532 mà sử dụng TK 511 với bút toán đỏ để
phản ánh số tiền doanh nghiệp ghi giảm doanh thu.
VD: Ngày 01/09/2007, nhân dịp Quốc Khánh công ty quyết định giảm giá
hàng bán 2% cho lô kẹo Mentos thỏi, thuế GTGT 10%. Đại lý bánh kẹo Hà Phương
mua 50 thùng loại này với tổng tanh toán là: 56.700.000đ, được giảm 2% là
1.134.000đ. Đại lý Hà Phương phải thanh toán cho công ty là: 55.566.000đ, đại lý
Hà Phương chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 (1.134.000đ)
Có TK 5111 (1.080.00đ)
Có TK 33311 (54.000đ)
Đối với các khoản chiết khấu thương mại:
Số chiết khấu TM = D.thu bán hàng chưa thuế x Tỷ lệ chiết khấu TM
Các khoản chiết khấu cho khách hàng được tính trên doanh số bán hàng.
Thông thường khi ký hợp đồng kinh tế thì công ty thoả thuận với khách hàng về tỷ
lệ chiết khấu.
VD: Ngày 10/09/2007. Công ty xuất 140 thùng kẹo Alpenliebe thỏi và 80
thùng Mentos cho siêu thị Tràng Tiền, trị giá 325.128.000đ (Chưa có thuế GTGT)
siêu thị Tràng Tiền chưa thanh toán tiền. Do mua với khối lượng lớn nên Công
siêu thị Tràng tiền được hưởng một khoản chiết khấu là 1% tổng giá trị của lô hàng.
Kế toán định khoản như sau:
BT1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 131: 341.384.400đ
Có TK 511: 325.128.000đ
Có TK 3331: 32.512.800đ
BT2: Tiến hành chiết khấu cho siêu thị Tràng Tiền:
Nợ TK 521: 3.251.280đ
Có TK 131: 3.251.280đ
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chiết khấu thương mại ghi:
BT1: Nợ TK 511: 3.251.280đ

Có TK 521: 3.251.280đ
BT 2: Nợ TK 911: 3.251.280đ
Có TK 511: 3.251.280đ
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán và
một số TK khác có liên quan.
Công ty thực hiện theo dõi, phản ánh tình hình nhập xuất kho hàng hoá trên
TK 156 - Hàng hoá.
VD: Ngày 22/09/2004 Công ty xuất bán 30 thùng Happydent white cho đại lý
Dũng Liên với tổng giá vốn là 31.000.000đ
Căn cứ và phiếu xuất kho (Biểu số 4 ), kế toán ghi.
Nợ TK 632: 31.000.000đ
Có TK 156: 31.000.000đ
Định khoản này được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 632 (Biểu số 5), sổ
này làm căn cứ ghi NKCT số 8. Cuối kỳ kế toán khoá sổ NKCT số 8 và xác định
tổng số phát sinh nợ trên sổ cái TK 632 (Biểu số 6) và đối ứng có các TK liên quan.
Giá vốn hàng bán được kết chuyển vào cuối quý III/2007 là:
Nợ TK 911: 4.493.600.000đ
Có TK 532: 4.493.600.000đ
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
* Tài khoản sử dụng:
- Để kế toán chi phí bán hàng nhằm xác định chính xác chi phí phục vụ cho
việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán
hàng để phản ánh.
* Trình tự kế toán:
- Chi phí bán hàng là những chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
VD: Trong tháng 09/2007 kế toán trích lương cho nhân viên bán hàng (trích
theo lương thực tế) số tiền là 25.000.000đ, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 641: 25.000.000đ

Có TK 334: 25.000.000đ
Khi trả lương kế toán ghi:
Nợ TK 334: 25.000.000đ
Có TK 111: 25.000.000đ

×