Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 71 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY ĂN QUẢ
NGHỀ: KHUYẾN NƠNG LÂM
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định sô: /QĐ-CĐLC ngày........tháng........năm.........
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai)

Lào Cai, năm 2017

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ phục vụ cơng tác giảng dạy và đào tạo hệ
Trung cấp trồng trọt. Các nội dung trong giáo trình có thể được phép dùng ngun bản hoặc
trích dùng cho các mục đích để đào tạo hệ Trung cấp trồng trọt và đào tạo nghề cho nông dân.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
2


Giáo trình “Kỹ thuật trồng một số lồi cây ăn quả” là một trong số những giáo trình
trong chương trình đào tạo hệ Trung cấp trồng trọt. Giáo trình này trang bị cho học sinh
những hiểu biết rất cơ bản về nhân giống, trồng và chăm sóc một số lồi cây ăn quả phổ biến
hiện nay (cây quýt, cây xoài, cây nhãn); những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng
để người học có thể tự nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản cây trồng cũng


như những sản phẩm của cây trồng nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, đem
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và mơi trường.
Giáo trình cịn trang bị thêm cho học sinh những kiến thức bổ ích về những vấn đề liên
quan đến thời vụ, đất đai, khí hậu, giống cây trồng…, giúp các em ra trường có thể tham gia
cơng tác ở các lĩnh vực Khuyến nông lâm, Bảo vệ thực vật, trồng trọt, chỉ đạo, quản lý sản
xuất ở gia đình và địa phương.
Bố cục của giáo trình gồm có 5 bài, bao gồm những kiến thức về lý thuyết và thực hành.
Trong quá trình biên soạn, chúng tơi đã tham khảo nhiều giáo trình, sách tham khảo của các
trường đại học và của các tác giả có chun mơn sâu về những lĩnh vực có liên quan. Tuy có
nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi có những thiếu sót, chúng tơi rất mong muốn nhận
được những ý kiến tham gia, đóng góp của các chuyên gia và đông đảo bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn./.

MỤC LỤC
3


NỘI DUNG

TRANG

Bài 1: Bài mở đầu
1. Vai trò của cây ăn quả trong nền kinh tế quốc dân
2. Phương hướng phát triển cây ăn quả ở nước ta
Bài 2: Đặc điểm, sinh trưởng phát triển của cây ăn quả thân gỗ
1. Vòng đời cây ăn quả thân gỗ
2. Chu kỳ phát triển hàng năm
3. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ cây ăn quả thân gỗ
4. Đặc điểm sinh trưởng thân cành của cây ăn quả thân gỗ
5. Hiện tượng đa phôi và bất duch pr cây ăn quả

Bài 3: Nhân giống cây ăn quả
1. Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
2. Nhân giống bằng phương pháp tách chồi, chia cây
3. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom
4. Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
5. Nhân giống bằng phương pháp ghép
Bài 4: Quy hoạch và xây dựng vườn câu ăn quả
1. Ý nghĩa, mục đích
2. Xây dựng vườn ươm cây ăn quả
3. Quy hoạch vùng trồng cây ăn quả
4. Thiết kế vườn quả
Bài 5: Kỹ thuật trồng một số loài cây ăn quả
1. Trơng cây xồi
1.1. Giời thiệu chung về cây xoài
1.1.1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây xoài
1.1.2. Yêu cầu sinh thái
1.1.3. Giống xoài có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
1.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1.2.1. Kỹ thuật trồng
1.2.2. Chăm sóc
1.3. Thu hoạch và bảo quản
2. Trồng cây nhãn
2.1. Giời thiệu chung về cây nhãn

4


2.1.1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây nhãn
2.1.2. Yêu cầu sinh thái
2.1.3. Giống nhãn có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta

2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
2.2.1. Kỹ thuật trồng
2.2.2. Chăm sóc
2.3. Thu hoạch và bảo quản
3. Trồng cây Cam, quýt
3.1. Giời thiệu chung về cây cam quýt
3.1.1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây cam quýt
3.1.2. Yêu cầu sinh thái
3.1.3. Giống cam quýt có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.2.1. Kỹ thuật trồng
3.2.2. Chăm sóc
3.3. Thu hoạch và bảo quản

CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
5


Tên mơ đun: Trồng một số lồi cây ăn quả

Mã mơ đun: MĐ 20
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Trồng một số lồi cây ăn quả là một trong những mơ đun đạo tạo hệ Trung cấp
trồng trọt. Mơ đun này có liên quan đến các kiến thức như: Nông lâm kết hợp, đất và dinh
dưỡng cây trồng, quản lý dịch hại tổng hợp...
- Tính chất: Trồng một số lồi cây ăn quả là mơ đun tích hợp bắt buộc. Mơ đun này
trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng và kỹ năng về Nhân giống và trồng một số
loài cây ăn quả chủ yếu.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Mơ đun này có thể được sử dụng độc lập trong đào
tạo hệ Trung cấp trồng trọt theo nhu cầu của người học.


Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày những kiến thức về đặc điểm sinh trưởng của cây ăn quả thân gỗ,
xây dựng vườn cây ăn quả và các phương pháp nhân giống cây ăn quả chủ yếu như: chiết, ghép,
giâm để chọn những cây trồng phù hợp với điều kiện thực tế.
- Về kỹ năng: Thực hiện các công việc: Xác định thời vụ, nhân giống, làm đất, trồng
cây ăn quả.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng học tập độc lập và biết vận dụng
những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Mạnh dạn áp dụng khoa học mới vào sản xuất và
vận động người dân tham gia.

BÀI 1: BÀI MỞ ĐẦU
6


Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
1. VAI TRÒ CỦA CÂY ĂN QUẢ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1. Ý NGHĨA VỀ MẶT DINH DƯỠNG
- Các loài quả là nguồn dinh dưỡng quí giá với con người mà các sản pẩm khác khó có
thể thay thế được. Quả tươi cung cấp cho chúng ta khơng chỉ đường (năng lượng) mà cịn
cung cấp một phần lớn các vitamin và các chất khoáng cho sự phát triển cơ thể, đặc biệt với
người cao tuổi, với trẻ nhỏ và những khi cơ thể suy nhược, ốm yếu. Trong quả tươi có chứa
hầu hết các vitamin A, B, C. Đặc biệt vitamin C có ở hầu hết các loại quả.

1.2. Ý NGHĨA VỀ MẶT XUẤT KHẨU
Quả tươi là mặt hàng nông sản độc đáo và quan trọng trong xuất khẩu nông sản ở nhiều
nước árên thế giới. Ở nước ta trong thời gian qua đã xuất khẩu cam, chuối, dứa, vải,
xoài…Những năm gần đây hàng năm trị giá xuất khẩu rau quả cả nước đạt 70 – 75 triệu đôla
chiếm 5 – 6% giá trị xuất khẩu nơng sản tồn quốc.
- Việc phát triển cây ăn quả cũng đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp chế biếnphát

triển, các nhà máy đồ hộp, sản xuất nước quả, bia, rượu mọc lên. Bên cạnh đó các ngành khác
như bao bì, thủy tinh, sành sứ cũng được phát triển theo, tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động.

1.3. Ý NGHĨA VỀ PHƯƠNG DIỆN Y HỌC, MỸ HỌC
- Ở các nước khu vực Đông Nam Á nhứ Trung Quốc, Việt Nam…cây ăn quả được đưa
vào nhiều bài thuốc đông y cổ truyền để chữa bệnh, để bồi bổ sức khỏe cho con người.
- Ngoài tác dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh. Cây ăn quả còn là những cây thường
xanh quanh năm, tồn tại lâu dài trên một vị trí, nó có thể là cây tạo bóng mát hạn chế gió bão,
giảm cường độ xói mịn, rửa trơi đất. Là nguồn mật hoa q cho nghề ni ong.

2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ Ở NƯỚC TA
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Khả năng phát triển cây ăn quả ở nước ta rất to lớn. Thực trạng phát triển cây ăn quả
nước ta mấy năm gần đây đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có. Vì vậy phương hướng phát triển cây ăn quả ở nước ta là: tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phát
triển cây ăn quả, vừa theo hướng thâm canh tăng năng suất cây trồng, vừa mở rộng diện tích
cây ăn quả từng bước xây dựng và hoàn thiện những vùng sản xuất chun mơn hố có qui
mơ lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của nhân dân, nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu ngày càng nhiều với chất lượng sản phẩm cao.
Nhằm thực hiện phương châm trên cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
- Trên cơ sở lợi thế so sánh từng vùng, tiến hành qui hoạch, phát triển một cách hợp lý
các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung có qui mơ lớn nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố
có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Xây dựng cơ cấu sản xuất cây ăn quả hợp lý xuất phát từ nhu cầu thị trường, song lại
phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế của từng vùng, từng địa phương nhằm sử dụng hiệu
quả mọi tiềm năng của vùng và địa phương.

7



- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện thâm canh có hiệu quả, xây dựng và
thực hiện qui trình thâm canh có từng loại cây ăn quả, song lại phù hợp với điều kiện từng địa
phương.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại để làm tốt các khâu vận chuyển
bảo quản chế biến hoa quả, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị của hoa quả trên thị trường.
- Xây dựng và hồn thiện các chính sách kinh tế phù hợp để thúc đẩy phát triển sản
xuất cây ăn quả như: chính sách đất đai, chính sách vay vốn, thị trường đầu ra cho sản phẩm…

2.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH CÂY
ĂN QUẢ.
2.2.1. Thuận lợi.
- Nơng dân Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm, về thiết kế đồng ruộng, cải thiện
đặc tính lý hóa đất, áp dụng các kỹ thuật để điều cây ra hoa…
- Quả là một loại nơng phẩm có lợi tức cao, trong thời gian qua, diện tích vườn cây ăn
quả đã gia tăng nhanh chóng vì chúng thường đem lại lợi tức lớn hơn nhiều loại hoa màu
khác.
- Nước ta có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cả các loại cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt
đới và ôn đới.
- Nguồn giống phong phú: Chính phủ có nhiều giải pháp khuyến khích phát triển ngành
trồng cây ăn quả, hỗ trợ nơng dân về tín dụng, miễn giảm thuế trong thời gian đầu lập vườn.
- Đã có các viện trưởng nghiên cứu giống, kỹ thuật sản xuất, chế biến quả để giải quyết
đầu ra, xây dựng thương hiệu để xuất khẩu.

2.2.2. Khó khăn
- Cây ăn quả lâu thu lợi: Phần lớn các cây ăn quả là cây lâu năm đa niên thường phải
mất từ 3 tới 5 năm mới cho thu hoạch, như vậy thời kỳ kiến thiết vườn khá dài, đòi hỏi vốn
đầu tư ban đầu lớn. Nhà vườn phải tính đến biện pháp xen canh, lấy ngắn ni dài.
- Thị trường bấp bênh: Đầu ra của nhiều loại quả cịn bị hạn chế và bấp bênh.
- Cơng nghệ sau thu hoạch còn hạn chế: Khâu hậu thu hoạch quả tươi chưa phát triển

như: phân loại, làm sạch, đóng gói, tồn chữ, xử lý các đối tượng sâu bệnh sau thu hoạch như
nấm bệnh trên quả, trứng ruồi đục quả. Các nhà máy chế biến quả đã có nhưng chưa hoạt
động hết cơng suất vì thiếu thị trường, vì kỹ thuật lạc hậu, giá nguyên liệu cao…
- Do thu mua ở nhiều vườn khác nhau nên chúng không đồng nhất, đây là một trở ngại
khi xuất khẩu quả tươi.
- Những vườn cây ăn quả cũ thường có những giống không tốt, cần phải cải thiện
giống.
- Đa số cây giống do tư nhân sản xuất, nên chất lượng cây giống không được đảm bảo.
Đặc biệt là vấn đề bệnh cây. Ví dụ bệnh Greening trên cam quýt.
- Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng chưa tốt. Ví dụ bón phân mất cân đối, lạm dụng
đạm, một số vườn trồng dùng thuốc bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép. Cũng có nhiều
vườn khơng chú ý tới bảo vệ thực vật nên mẫu mã quả rất kém.

8


BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĂN QUẢ
THÂN GỖ

Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
1. VÒNG ĐỜI CỦA CÂY ĂN QUẢ THÂN GỖ
Vòng đời của cây ăn quả tức là thời gian được kể từ khi trồng, trải qua quá trình sinh
trưởng và phát triển khi cây già cỗi, chết hoặc thay thế, thời gian này rất khác nhau giữa các
lồi. Người ta chia vịng đời của chúng ra các thời kỳ khác nhau, ở mỗi thời kỳ, cây có đặc
điểm sinh trưởng phát triển riêng và đòi hỏi những biện pháp kỹ thuật khác nhau.
Thường chia làm 3 thời kỳ
- Thời kỳ cây con
- Thời kỳ cho thu hoạch sản lượng
- Thời kỳ già cỗi


1.1. THỜI KỲ CÂY CON
Thời gian kể từ sau khi trồng đến khi cây bắt đầu bói quả, ta gọi thời kỳ cây con. Thời
kỳ này có thể kéo dài từ 3 – 5 năm, có khi tới 7 – 8 năm, tùy vào lồi cây, hình thức nhân
giống và mức độ chăm bón.
Đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của cây ở thời kỳ này là phát triển khung cành mạnh mẽ
để hình thành tán cây, một năm nó có thể ra 4 – 6 đợt lộc, đặc biệt vào thời gian có nhiệt độ,
ẩm độ thích hợp.
Biện pháp kỹ thuật giai đoạn này cần chú ý:
- Bón thúc nhiều lần để thúc các đợt lộc ra mạnh.
- Tỉa bỏ hoa quả trong 2 – 3 năm đầu, đã tập chung dinh dưỡng cho cây phát triển thân
tán.
- Chú ý tỉa và tạo hình cho cây theo ý định ban đầu, khơng để cây mọc tùy tiện.
Hai thái cực đều cần tránh ở thời kỳ này là:
- Quá thờ ơ, không chăm bón thâm canh làm cây cịi cọc, lâu ra quả.
- Quá nóng vội ăn quả, làm cho cây thiếu hụt dinh dưỡng, không ra được lộc, thân cành
chậm phát triển.
Cả hai trường hợp đó đều làm cây yếu ớt, cịi cọc, sau này khó có thể phục hồi.

1.2. THỜI KỲ CHO THU HOẠCH SẢN PHẨM
Thời gian này dài ngắn tùy loài và tùy chế độ canh tác. Thời kỳ này kéo dài từ sau khi
cây bói quả đến khi cây cho sản lượng tối đa rồi tiếp đến là suy giảm.
Với các lồi cây thân gỗ ở các nước ơn đới có thể kéo dài vài chục năm. Ở các nước
nhiệt đới do sâu bệnh nhiều, phần lớn là các lồi có thời gian canh tác ngắn hơn. Tuy nhiên ở
ta các cây vải, nhãn, hồng...cũng có thể kéo dài vài chục năm.

9


Đặc điểm sinh trưởng phát triển thời kỳ này là: vừa sinh trưởng sinh dưỡng vừa sinh
trưởng sinh thực chỉ có 2 – 3 đợt lộc/ năm, cần đặc biệt quan tâm đến các đợt lộc có thể làm

cho cành mẹ vụ quả năm sau để tránh mất mùa và ra quả cách năm.
Biện pháp kỹ thuật cần chú ý là:
- Bón phân trả lại cho đất tùy theo
sản lượng quả lấy đi hàng năm, đặc biệt
chú ý thúc các đợt cành sẽ làm cành mẹ
cho vụ quả năm sau.
- Chú ý biện pháp cắt tỉa, tạo tán
cho cây nhận đủ ánh sáng, giữ lại các cành
hữu hiệu, loại bỏ các cành vơ ích (cành
sâu bệnh, cành vượt...) để ổn định năng
suất hàng năm.
- Phòng trừ sâu bệnh hại, tưới
nước, trừ cỏ...để giúp cây sinh trưởng tốt,
khống chế tỷ lệ cành hoa và cành dinh
dưỡng hợp lý, chú ý bồi dưỡng đợt cành
mẹ để ngăn chặn sự ra hoa cách năm.

Hình 2.1: Thời kỳ thu hoạch quả

1.3. THỜI KỲ GIÀ CỖI
Là thời gian kể từ khi năng suất của cây bắt đầu suy giảm liên tục. Thời kỳ này dài hay
ngắn tùy thuộc vào chủ vườn
Đặc điểm của thời kỳ này là: Sinh trưởng của cây suy giảm, cành già yếu, sâu bệnh
nhiều. Cho nên số quả ra ít và quả nhỏ hơn, các đợt lộc giảm, chủ yếu chỉ còn lộc xuân, lộc hè.
Biện pháp kỹ thuật:
- Nếu còn có ý tận thu, cần phải tỉa đau cho ra cành vượt để quả khá hơn.
- Tăng cường bón phân và các biện pháp thâm canh khác để hỗ trợ cho quả phát triển,
cho cành đỡ mỡ.
- Nếu là giống quý, muốn vườn trẻ lại, ta có thể đốn đau chỉ để lại một đoạn thân chính
30 – 35cm, tăng cường bón phân, tưới nước, thúc các mầm ngủ mọc ra và giữ lại 2 – 3 mầm

khỏe để thay thế cây mẹ. Không thu hoạch quả một vài năm thân cành phát triển thành một
bộ khung tán mới.
- Trường hợp vườn quả quá xấu, già cỗi, sâu bệnh nhiều thì có thể phá đi trồng lại sao
cho hiệu quả kinh doanh có lợi nhất. Chỉ cần chú ý luân canh và sử lý tàn dư sâu bệnh hại
trước khi trồng mới.

2. CHU KỲ PHÁT TRIỂN HÀNG NĂM
2.1. GIAI ĐOẠN RA LỘC
Thời gian : Hàng năm cây ăn quả thường ra các đợt lộc: lộc xuân, lộc hè, lộc thu và
lộc đông.
Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc:

10


- Các đợt lộc tạo lên khung tán của cây.
- Cần điêù chỉnh hợp lý các đợt lộc để không ảnh hưởng đến sự ra hoa và tạo quả.
- Các đợt lộc có thể kế tiếp nhau hoặc cách quãng.
Kỹ thuật áp dụng:
+ Tỉa cành, tạo tán, bồi dưỡng các cành hữu ích, loại bỏ các cành vơ ích.
+ Chú ý các đợt lộc xuân, lộc hè và lộc thu. Khống chế lộc đông.

2.2. GIAI ĐOẠN RA HOA
Thời gian :
- Thường vào vụ xuân (vải, nhãn,
cam quýt, hồng, xoài, mơ mận đào... hoặc
các tháng khác trong năm: ổi, táo, doi,
khế...
- Có loại có thể ra nhiều vụ hoa
trong năm.

Đặc điểm thời kỳ ra hoa:
- Có nhiều loại hoa: đơn tính,
lưỡng tính, cùng cây, khác cây.
- Hoa ra nhiều nhưng đậu quả ít. Phụ
thuộc vào: đặc điểm giống, truyền phấn, thời
tiết.

Hình 2.2: Thời kỳ ra hoa của xoài

Kỹ thuật áp dụng:
- Tạo điều kiện cho cây ra hoa: cân đối sinh trưởng sinh dưỡng và sinh thực: tỉa bỏ hoa
vô hiệu, dị hình.
- Tạo điều kiện cho cây thụ phấn: truyền phấn, hạt phấn nẩy mầm, điều hồ khơng khí...
- Phun chất ĐHST để hạn chế rụng hoa, tăng cường thụ phấn, thụ tinh.

2.3. GIAI ĐOẠN MANG QUẢ
Thời gian : Dài ngắn tuỳ thuộc vào lồi cây ăn quả: cam qt (6-10 tháng), vải nhãn
(3-4 tháng) ổi, doi (2-3 tháng).
Đặc điểm thời kỳ mang quả:
- Hoa sau khi thụ phấn, thụ tinh sẽ hình thành lên quả và hạt (có thể khơng hạt).
- Quả thường hình thành nhiều, nhưng rụng dần. Nguyên nhân:
+ Rụng quả sinh lý (yếu tố nội tại): thiếu dinh dưỡng, thiếu chất ĐHST.
+ Rụng quả do yếu tố khách quan (gió bão, sâu bệnh, hạn hán..).
- Có thể chia thành các giai đoạn nhỏ: quả non, quả lớn và quả chín.
- Quả có thể ra ở đầu cành, thành chùm (vải, nhãn, xoài..) hoặc ra trên cành, thân: hồng,
mơ, mận, đào, mít.
Kỹ thuật áp dụng:

11



- Điều chỉnh số quả hợp lý: tỉa bỏ quả quá dày, quả khuyết tật...
- Tạo điều kiện để quả không bị rụng: đảm bảo đủ dinh dưỡng, chất điều hịa sinh
trưởng, phịng chống sâu bệnh, phịng chống gió bão.
- Điều hồ lượng nước tưới để quả khơng bị rụng, nứt.
- Thu hoạch quả đúng thời kỳ để đảm bảo chất lượng quả và không ảnh hưởng đến cây.
2.4. GIAI ĐOẠN SAU THU HOẠCH
Thời gian :
- Từ khi thu hoạch quả đến trước khi cây ra hoa vụ tiếp.
- Dài ngắn tuỳ loại cây và kỹ thuật thu hái: cam quýt (1-4 tháng), vải nhãn (5-6 tháng).
Đặc điểm thời kỳ sau thu hoạch quả:
- Cây bước vào gai đoạn phục hồi dinh dưỡng để chuẩn bị vụ quả năm sau.
- Cây ra các đợt cành quan trọng trong năm: cành mẹ.
- Cây phân hố mầm hoa.
- Cây ơn đới bước vào giai đoạn rụng lá.
Kỹ thuật áp dụng:
- Tạo điều kiện để cây ra các đợt cành mẹ sớm và khoẻ.
- Bón phân phục hồi sau khi thu hoạch quả.
- Vệ sinh vườn: cắt tỉa cành bị sâu bệnh, quét vôi gốc cây.
- Cắt tỉa cành sâu bệnh, tỉa tán cây.
- Khống chế các đợt lộc vơ ích: lộc đơng
- Thực hiện các biện pháp cơ giới, hoá chất, canh tác để hạn chế sinh trưởng, kích thích
sự phân hố mầm hoa.

3. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA BỘ RỄ CÂY ĂN QUẢ THÂN GỖ
3.1. SỰ PHÂN BỐ CỦA BỘ RỄ
Rễ của cây ăn quả thân gỗ được chia làm 2 loại rễ ngang và rễ đứng
- Rễ ngang: với nhiều rễ tơ và lông hút, phân bố ở tầng đất 10-40 cm và lan xa theo
hình chiếu của tán cây.
Nhiệm vụ: hút các chất dinh dưỡng và nước cung cấp cho cây.

Sự phân bố của loại rễ này phụ thuộc vào: loại cây ăn quả và đất đai.
- Rễ đứng: có thể rễ cọc hoặc rễ chùm, vng góc với mặt đất. Độ sâu tuỳ hình thức
nhân giống, loại cây ăn quả và đất đai.
Nhiệm vụ: hút nước và giữ vững cây trong đất.
Chức năng của bộ rễ :
- Bộ rễ cây ăn quả có cấu tạo chủ yếu như các loại cây trồng khác:
+ Rễ chính mọc ra từ phôi hạt.
+ Rễ phụ mọc ra từ các bộ phận khác nhau của cây.

12


- Cơ chế hút nước và chất dinh dưỡng của bộ rễ như các thực vật khác.
Một số loại cây ăn quả: vải, nhãn, mận, lê... Ngồi lơng hút cịn có nấm cộng sinh: nấm
hút nước và khống cho cây và cây cung cấp chất bột đường cho nấm.

3.2. SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ RỄ TRONG MỘT NĂM
Sự hoạt động của bộ rễ trong năm phụ thuộc vào:
- Nhiệt độ và ẩm độ đất.
- Loài cây.
- Qui luật hoạt động của bộ rễ có sự liên quan đến hoạt động của thân lá trên mặt đất:
+ Rễ và thân lá có thời gian hoạt động xen kẽ nhau: các đợt hoạt động của bộ rễ thường
sớm hơn so với thân lá.
+ Hàng năm rễ hoạt động mạnh vào 3 kỳ:
Tháng 2 - 3: cung cấp nước và dinh dưỡng cho cành vụ xuân.
Tháng 4-5: cung cấp nước và dinh dưỡng cho cành vụ hè.
Tháng 7-8: cung cấp nước và dinh dưỡng cho cành vụ thu.

4. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG THÂN CÀNH CỦA CÂY ĂN QUẢ THÂN GỖ
4.1. SỰ TĂNG TRƯỞNG

Tăng trưởng chiều cao của cây quả phụ thuộc vào hoạt động của đỉnh sinh trưởng, các
tăng trưởng về đường kính của thân cành phụ thuộc vào hoạt động của tượng tầng. Pha đầu
tiên của sự sinh trưởng bắt đầu có sự phồng lên của mầm, làm cho nó mở ra, cùng thời gian
đó, ở đỉnh sinh trưởng bắt đầu phân chia tế bào tạo ra mô phân sinh. Như thế là bắt đầu có sự
dài ra của mầm, sự sinh trưởng này mạnh hay yếu phụ thuộc vào sự hấp thụ dinh dưỡng và
nước của cây cho nên pha đầu tiên này thường xảy ra bắt đầu vào mùa xuân. Một chu kỳ sinh
trưởng tiếp theo vào tháng 6 và chu kỳ sinh trưởng thứ 3 vào tháng 9. Quyết định đến tốc độ
sinh trưởng của cành và xuất hiện sớm hay muộn phụ thuộc vào yếu tố môi trường như: nhiệt
độ, lượng mưa, dinh dưỡng của cây...Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới thì sự phân biệt này
khơng rõ rệt lắm. Cây thường xuyên ở trạng thái sinh trưởng, vì yếu tố nhiệt độ ln ln thỏa
mãn, yếu tố hạn chế ở đây chỉ là thiếu ẩm độ do lượng mưa phân bố không đều.
Tuy nhiên sự tăng trưởng chiều dài của cây ăn quả thường không như các cây khác.
Đỉnh sinh trưởng không phải cứ tăng trưởng liên tục mà thường có hiện tượng như tự hủy
đỉnh sinh trưởng hay là hiện tượng ngủ. Tức là sau một thời kỳ sinh trưởng, đỉnh sinh trưởng
ngừng lại, các mầm bên phát triển và cứ như vậy làm cho tán cây sớm hình thành và thấp,
thuận lợi cho việc quản lý chăm sóc, thu hoạch. Song cũng có nhược điểm là cây dễ bị quá
rậm rạp và là nơi chú ngụ của sâu bệnh. Vì vậy hàng năm người ta phải cắt tỉa hợp lý để cây
đạt năng suất cao.

4.2. QUY LUẬT RA CÀNH TRONG MỘT NĂM
Căn cứ vào chức năng của các loại cành người ta phân ra:
- Cảnh quả là cành trực tiếp mang quả.
- Cành mẹ là cành mọc ra cành quả.

13


- Cành dinh dưỡng là cành không mang quả. Chỉ có lá hoạt động quang hợp để cung
cấp dinh dưỡng.
- Cành vượt cũng là cành dinh dưỡng, song mọc ra khi có nhiệt độ cao, ẩm độ cao.

Các đợt lộc cành cây ăn quả :
- Lộc xuân: tháng 2-4: nhiều, dài trung bình. Là cành dinh dưỡng hoặc cành mang hoa,
mang quả.
- Lộc hè: tháng 5,6,7: to, ít. Là cành dinh dưỡng, cành vượt.
- Lộc thu: tháng 8, 9, 10, 11: nhiều, dài trung bình. Là cành mẹ và cành dinh dưỡng.
- Lộc đơng: 12, 1: ít, yếu. Thường là cành vô hiệu.
Chức năng của các loại cành cây ăn quả :
- Cành dinh dưỡng: quang hợp, thường ra ở các vụ trong năm.
- Cành vượt: là 1 loại cành dinh dưỡng, thường ra vào vụ hè.
- Cành vô hiệu: là cành dinh dưỡng thường ra vào vụ đông hoặc trong điều kiện thiếu
sáng, thiếu dinh dưỡng.
- Cành mẹ: sinh ra cành quả, thường là cành vụ thu hoặc vụ hè năm trước.
- Cành quả: là cành trực tiếp mang quả. Thời gian ra gắn liền với thời vụ ra hoa, ra quả.
Sự phát triển của các loại cành trong một năm ta có thể thấy được sự ra hoa cách năm
thể hiện khá rõ rệt ở cây ăn quả thân gỗ mà được ông cho ta đúc kết trong câu: "năm ăn quả,
năm trả cành".
- Nguyên nhân: sự mất cân đối giữa cành dinh dưỡng và cành quả.
- Biện pháp khắc phục hiện tượng ra quả cách năm.
+ Cắt tỉa hợp lý để điều chỉnh số cành mẹ vụ thu tạo số cành qủa vụ xuân.
+ Tỉa hoa, tỉa quả hợp lý để không ảnh hưởng đến dinh dương cây.
+ Đầu tư phân bón hợp lý, cần bón bổ sung những năm cây nhiều quả.
+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời để không là hại cành, lá trên cây.
+ Khi thu hoạch không bẻ cành quá đau, ảnh hưởng tới các mầm hoa sẽ phân hoá trong
năm sau.
+ Thu hoạch sớm đối với các năm nhiều quả để cây sơm phục hồi cho vụ quả năm sau.
+ Cần thường xuyên tỉa bỏ các cành vô hiệu: cành la, vượt để tập trung dinh dưỡng
nuôi hoa, quả.

4.3. KỸ THUẬT CẮT TỈA, TẠO HÌNH
Tầm quan trọng:

- Tạo cho cây có bộ khung tán hợp lý, vững chắc ổn định được mật độ, khoảng cách.
- Loại bỏ các cành, lá vô hiệu, các đợt lộc không hiệu quả, cành bị sâu bệnh.
- Điều chỉnh sinh trường và phát triển, hạn chế hiện tượng ra quả cách năm.
- Tạo điều kiện cơ giới hố và chăm sóc, thu hoạch.
Ngun tắc cắt tỉa:

14


- Thời kỳ KTCB lấy tỉa cành, tạo tán là chính.
- Thời kỳ kinh doanh điều chỉnh cành dinh dưỡng và cành quả.
- Thời kỳ già cỗi cần đốn đau, đốn trẻ lại để phục hồi hoặc cải tạo tán cây.
- Thường xuyên cắt tỉa loại bỏ cành vô hiệu, cành sâu bệnh.
- Kết hợp cắt tỉa và tạo tán cây.
- Dụng cụ cắt tỉa phải chuyên dùng, vị trí cắt cành phải đúng.

4.3.1. Tạo hình
- Thực hiện ở thời kỳ cây non.
- Tiến hành sớm để cây không mất sức, hạn chế đốn đau.
Kỹ thuật tạo hình:
- Ni dưỡng cây non sinh trưởng khoẻ cao 60-80cm thì bấm ngọn.
- Chọn 3-4 cành cấp 1 trên thân chính cách nhau 15-20cn, phân bố đều ra các phía.
- Khi cành cấp 1 dài 20-30cm tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Chọn để 3-5 cành
cấp 2 trên cành cấp 1, phân bố đều.
- Khi cành cấp 2 dài 20-25 cm thì bấm ngọn để tạo 3-4 cành cấp 3.
- Giữ bộ khung tán với cành cấp 3,4 là cành dinh dưỡng để tạo quả sau này.

4.3.2. Cắt tỉa tạo quả
- Thực hiện ở thời kỳ cây đã cho thu hoạch quả.
- Tiến hành thường xuyên, nhưng tập trung vào các vụ: vụ xuân, hè, thu và đặc biệt là

sau khi thu hoạch quả.
- Cắt tỉa vụ xuân: Tiến hành trước khi cây ra hoa đến khi hoa nở: loại bỏ cành xuân
kém, cành quả không lá, chùm hoa không lá, cành quả vô hiệu.
- Cắt tỉa vụ hè: Tiến hành sau khi đợt lộc hè thứ nhất ổn định. Cắt bỏ cành vượt, cành
quá dài phá vỡ kết cấu tán.
- Cắt tỉa vụ thu: Tiến hành kết hợp với tỉa cành, sửa tán sau thu hoạch quả. Loại bỏ
các cành thu quá nhiều, tập trung để 2-3 đợt cành thu tốt.
- Cắt tỉa vụ tđơng: loại bỏ tồn bộ cành đông vô hiệu.

4.3.3. Đốn trẻ lại
- Tiến hành khi cây đã già cỗi, cần tận thu thêm vài vụ hoặc cải tạo giống, thay giống.
- Kỹ thuật đốn: cắt ngang gốc cây cách mặt đất 50-60 cm, bịt ngọn, quét vôi gốc, giữ
3-4 mầm ngủ mọc lên từ gốc to. Tiến hành ghép lại thay giống hoặc tạo thành tán cây mới
như đốn tạo hình.
Sau khi đốn biện pháp kỹ thuật quan trọng là: Kết hợp bón phân và phịng trừ sâu bệnh
hại để nhanh chóng tạo tán cây.

5. HIỆN TƯỢNG ĐA PHÔI VÀ BẤT DỤC Ở CÂY ĂN QUẢ
5.1. HIỆN TƯỢNG ĐA PHƠI
Đa phơi là hiện tượng được tạo ra nhiều phôi trong một hạt.

15


Trong cây ăn quả hiện tượng hình thành cơ thể mới, không thông qua thụ tinh người
ta gọi là hiện tượng trinh sản (kết quả trinh sản)
Trinh sản có thể phân ra mấy loại sau:
- Phôi phát triển từ tế bào trứng không thụ tinh.
- Phôi được tạo thành từ trợ bào hay tế bào đối cực đã trải qua hoặc chưa trải qua phân
bào giảm nhiễm.

- Phát triển túi phôi từ tế bào dinh dưỡng (từ tế bào phôi tâm hay từ màng nỗn).
- Phơi phát triển ngồi túi phơi, từ tế bào phơi tâm.
Các phơi được hình thành từ con đường trinh sản gọi là phơi vơ tính, thường mang tính
di truyền đơn thuần của cơ thể mẹ, ít biến dị cho nên trong công tác nhân giống người ta có
thể sử dụng các phơi vơ tính này để làm mắt ghép hoặc gieo hạt để phục tráng giống.

5.2. HIỆN TƯỢNG BẤT DỤC
Hiện tượng bất dục là sự khơng có khả năng sinh sản hữu tính, tức là không ra hạt,
trong trường hợp này người ta cũng gọi là kết quả đơn tính.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng bất dục chưa được nghiên cứu đầy đủ. Có thể do
nguyên nhân nội tại của cây, các phôi tử đực và cái bị chết khi cịn non nên khơng tạo ra được
giao tử. Về nguyên nhân bên ngoài người ta có thể do sự thay đổi bất thường của mơi trường
khiến cho q trình thụ tinh khơng thực hiện được.
Ngày nay, người ta có thể chủ động tạo ra các lồi bất dục để phục vụ lợi ích cho con
người bằng các biện pháp sau:
- Thụ phấn bằng phấn lạ hay phấn chết.
- Sử dụng các chất kích thích sinh trưởng phun vào thời kỳ hoa nở.
- Dùng phương pháp đa bội thể để tạo ra các dịng khơng hạt
Các loài bất dục, việc nhân giống chủ yếu bằng phương pháp nhân giống vơ tính như:
chiết ghép, giâm cành, giâm rễ...

BÀI 3: NHÂN GIỐNG CÂY ĂN QUẢ
Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
1. NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIEO HẠT (Áp dụng với tất cả các
loài cây ăn quả)
1.1. CHUẨN BỊ VẬT LIỆU ĐỂ GIEO
1.1.1. Hạt giống
Số lượng hạt tuỳ theo hạt mới hay cũ, số cây loại không đạt tiêu chuẩn.

16



- Hạt cũ: số lượng thông thường gấp đôi số cây dự định sản xuất
- Hạt mới: số lượng gấp 3 lần hoặc hơn

1.1.2. Nhà lưới
Nhà lưới 2 cửa ngăn chặn được rầy chổng cánh, lưới đen giảm 50% ánh nắng

1.1.3. Khay gieo hạt
Cao 20-25cm, đáy khay có lỗ thốt nước hoặc bao PE trong, đường kính 6-8cm, cao
8-10cm

1.1.4. Giá thể
- Giá thể ươm hạt:
+ Tro trấu hoặc hỗn hợp mụn xơ dừa,
cát hạt to, tro trấu và trấu mụt theo tỷ lệ 2:2:3:3
trộn sẵn trước khi gieo từ 1-2 tháng,
+ Cát xây dựng được rửa sạch và khử
trùng.
- Khử trùng:
Dùng 1 lít Formol 40% pha với 10lít
nước tưới cho 1m3 giá thể có độ dầy 5-7 cm.
Phủ kín lại sau 17 ngày sau có thể sử dụng giá
thể này.

1.1.5. Bầu ươm
- Bầu ươm màu đen loại nhỏ 0,5lít, loại
lớn 3,5 – 4,5lít (đường kính 13-14cm, cao 2530cm

Hình 3.1: Giá thể gieo hạt


1.2. GIEO HẠT
Trước hết, lấy hạt ra khỏi nơi tồn trữ lạnh trước lúc gieo vài giờ để nhiệt độ ổn định
bằng nhiệt độ trong phịng, sau đó ngâm hạt trong nước nóng 560C trong 10 phút. Gieo hạt
trên khay, trên bồn cách đất hoặc trong bầu PE nhỏ.

Sự nẩy mầm của hạt cây có múi thường mất khoảng từ 2 đến 8 hoặc 10 tuần. Điều này
sẽ tạo sự cạnh tranh trong sự phát triển của rễ, ánh sáng và dinh dưỡng đối với hạt nẩy mầm
sau.
Hạt gieo trong khay: dưới đáy trải một lớp sỏi dày 4-5cm, sau đó cho giá thể vào đầy
khay, khơng nén nhưng tưới nhẹ để làm ẩm giá thể. Nên gieo hạt theo từng hạt, mỗi hàng
cách nhau 8-10cm, hạt cách nhau 2-3 cm, sâu 1-2cm.
Gieo trong túi PE: Chọn hạt mẩy, mỗi bầu gieo một hạt, gieo sâu 1-2cm.

1.3. CHĂM SÓC CÂY CON TRƯỚC VÀ SAU KHI NẨY MẦM
1.3.1. Trước khi nảy mầm
17


Chỉ cần đủ ẩm, không nên tưới vào
chiều mát (dịch bệnh dễ phát triển)
Quan sát hạt nẩy mầm và điều chỉnh
lượng nước tưới giai đoạn cây con
Kiểm tra côn trùng hại hạt nẩy mầm
như kiến, dế...

1.3.2. Sau khi nảy mầm
Tưới vừa đủ ẩm để giúp hạt nẩy mầm
tốt. Dùng thùng tưới vịi sen có tia nhỏ để tránh
hạt bị nước xói. Khi có 50-70% cây con lên thì

giở lưới giảm nắng dần. Cây có 2 lá thật dùng
ure pha lỗng (0,5%) tưới đểu lên cây mỗi tuần
một lần lúc chiều mát, sáng hơm sau tưới lại
bằng nước sạch

Hình 3.2: Gieo hạt trong khay

- Lưu ý:
+ Ngăn ngừa chuột, dế ăn hạt, cây con
+ Ngăn ngừa thối cổ rễ ở cây con

1.4. RA NGÔI CÂY CON
Cấy hai lần: sau khi gieo khoảng 8
tuần, chọn cây tốt cấy vào bầu loại nhỏ. Loại
bỏ các cây có hình dạng sau:
- Hình dáng, chiều cao cây, lá, gai
khơng bình thường.
- Có rễ uốn cong hoặc bị xoắn, rễ cọc
khơng bình thường.

Hình 3.3: Cây sau khi nẩy mầm

- Có dấu hiệu dịch hại ở rễ, thân, lá.
- Thân cây khơng thẳng, có vết tích ở vỏ, thân, lá.
Cấy cây vào bầu theo trình tự sau:
+ Nhổ cây lên khỏi khay.
+ Cắt ngắn các rễ còn 5-6 cm.
+ Đặt rễ xuống lỗ soi sẵn trong bầu, lỗ sâu 7-8cm.
+ Lấp và ém giá thể lại rồi kéo nhẹ lên một chút để giúp rễ không bị cong.
+ Dùng bình phun nước giữ lá ướt trong 1 đến 2 ngày.

Sau khi cấy 3-4 tháng, cây được cấy chuyền qua bầu ươm lớn 3,5-4,5 lít. Lần cấy này
ngồi các tiêu chuẩn chọn lựa trên, còn phải bỏ các cây kém phát triển.Gốc ghép là chanh
Volkamer khoảng 6-8 tháng sau khi gieo hạt là cò thể ghép được, lúc này đường kính gốc
ghép 6-8mm tại nơi ghép.

18


Cấy một lần: Chọn cây con như cách trên rồi cấy vào bầu ươm lớn 3,5-4,5 lít và chăm
sóc cho đến khi ghép.

1.5. CHĂM SĨC CÂY CON NGỒI VƯỜN ƯƠM
1.5.1. Bón phân
Trong vườn ươm(nhà lưới). chia 2 giai đoạn:
+Bón căn bản: việc này được thực hiện khi phối hợp giá thể và hoàn tất trước khi sử
dụng 1-2 tháng. Mỗi m3 giá thể được trộn đều với:
- 2,65- 10 kg phân super lân.
- 1 kg vôi.
- 2 kg dolomite.
- 250 g magiê, 80gFe, 60g Mn, 60gZn, 25g Cu.
Có thể phối hợp thêm cho mỗi m3 giá thể phân chứa N, K + Bón bổ sung: bón 1 tuần
1 lần hoặc 2 tuần 1 lần.

1.5.2. Tưới nước: Không tưới nhiều, nước đảm bảo chất lượng, khử trùng nguồn
nước tránh các loại nấm bệnh.

1.5.3. Kiểm tra sâu bệnh
Dịch hại: quan sát thường xuyên, nhện, bọ trỉ, loét, hiện tượng thối rễ, rệp sáp...

1.6. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP GIEO HẠT

1.6.1. Ưu điểm
- Dễ làm, ít tốn kém.
- Hệ số nhân giống cao.
- Cây có bộ rễ cọc, thích hợp vùng có mực thuỷ cấp cao, gió mạnh.
- Cây con khơng mang những bệnh virus do cây mẹ truyền sang (các bệnh do virus
thường khơng truyền qua hạt).

1.6.2. Nhược điểm
- Cây có nhiều gai.
- Thời gian sinh trưởng dài hơn cây chiết hoặc cây ghép và cây có kích thước lớn.
- Cây con khơng mang những đặc tính giống cây mẹ ban đầu.
Do một số giống cây có múi thuộc nhóm hạt đơn phôi và lại là phôi hợp tử, nên cây
con khơng giống cây mẹ ban đầu. Hơn nữa có giống cho trái khơng hạt hoặc rất ít hạt. Vì vậy,
việc sản xuất cây con bằng hạt rất khó khăn. Do đó, việc trồng cây có múi bằng hạt hiện nay
trở nên hạn chế và cũng không nên lập vườn trồng cây bằng cây giống gieo bằng hạt nhằm
kinh doanh vì rất khó tiêu thụ.
Tuy nhiên, việc sản xuất cây có múi bằng gieo hạt hiện nay rất cần vì sử dụng làm gốc
ghép.

2. NHÂN GIÓNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHỒI, CHIA CÂY (Áp dụng
đối với cây chuối và cây dứa)
19


2.1. KHÁI NIỆM
Là phương pháp nhân giống vơ tính tự
nhiên, lợi dụng khả năng tự phân chia của các
cơ quan sinh dưỡng, cùng với sự hình thành
các cơ quan mới của cây trồng, tạo thành một
cơ thể mới có khả năng sống độc lập. Việc

tách chồi, chia cây thường áp dụng đối với
một số cây ăn quả thuộc lớp đơn tử diệp
(chuối, dứa).

2.1. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA
PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHỒI, CHIA
CÂY
2.1.1. Ưu điểm
- Dễ làm, áp dụng được ở mọi nơi, là
phương pháp cổ truyền mà nhân dân ta vẫn
thường sử dụng đối với chuối, dứa.

Hình 3.4: Tách chồi dứa

- Cây giống mang những đặc tính của cây mẹ vì đây là phương pháp nhân giống vơ
tính.
- Cây nhanh ra quả vì ta có thể chọn những chồi to, tốt để trồng.
2.1.2. Nhược điểm
- Hệ số nhân giống không cao.
- Vườn cây không đồng đều do sức sinh trưởng của các chồi khác nhau.
- Có thể gây hại cho cây mẹ nếu khi tách chồi gây những vết thương lớn.

2.2. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
- Khi tách chồi, chia cây ta phải chọn thời điểm cho thích hợp để khơng làm cây mẹ bị
ảnh hưởng, thông thường việc tách chồi thường tiến hành sau khi thu hoạch quả của cây mẹ.
- Chỉ tách những chồi đã thành thục để trồng ra sản xuất (chồi nách ở dứa, chồi đuôi
chiên ở chuối...) những chồi còn nhỏ, yếu chưa đạt tiêu chuẩn (chồi cuống, chồi đỉnh ở cây
dứa) cần đưa vào vườn giâm để chăm sóc thêm một thời gian mới đưa ra trồng ở vườn sản
xuất. Không nên sử dụng chồi ngầm (ở dứa), chồi lá rộng (ở chuối) để nhân giống.
- Trước khi trồng phải phân loại chồi để vườn sản xuất đồng đều, thuận lợi cho chăm

sóc, thu hoạch.
- Khi trồng ở vườn sản xuất thường phải tỉa bớt lá già, cắt bớt rễ già để cây giống có
thể phục hồi nhanh.
* Đối với dứa phân loại chồi như sau:
+ Chồi loại 1: 300 – 500g
+ Chồi loại 2: 200 – 300g
+ Chồi loại 3: nhỏ hơn 200g

20


* Đối với chuối: Sự phân loại chồi chuối nên căn cứ vào đường kính của thân cây và
số lá hiện có của chồi để chọn các cây giống đồng đều trồng trong cùng lơ nhằm chăm sóc và
thu hoạch cùng một thời điểm, thuận lợi.

3. NHÂN GIỐNG CÂY ĂN QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM (Áp dụng
đối với thanh long)
3.1. KHÁI NIỆM GIÂM HOM
Là phương pháp cắt rời một phần thân
cây như cành, rễ hoặc lá, đặt trong môi
trường thích hợp để tạo ra rễ, chồi mới, hình
thành cây con sống độc lập và mang những
đặc điểm giống cây mẹ.

3.2. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM
PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM

CỦA

3.2.1. Ưu điểm

- Cây đồng đều, cho nhiều cây con,
nhanh
- Cây không phân ly, có đặc điểm
giống cây mẹ, nhanh cho trái
- Nhân được các cây khơng có hạt

Hình 3.5: Cành thanh long để giâm

3.2.2. Nhược điểm
- Rễ ăn cạn
- Điều kiện phức tạp (Cần có nhà giâm, hệ thống phun sương...)
- Dễ lan truyền bệnh

3.3. CHUẨN BỊ VẬT LIỆU, PHƯƠNG TIỆN VÀ GIÁ THỂ ĐỂ GIÂM HOM
3.3.3. Chuẩn bị vật liệu
- Cành giâm:
- Cành giâm cắt từ cây gốc ghép. Chọn gốc ghép xanh tốt, khỏe mạnh, đồng đều và
nhất là phải đúng giống
- Cành giâm là các giống cây có múi phải cây đầu dòng sạch bệnh:
Chọn cây đầu dòng để nhân giống:
- Cây đầu dòng sử dụng nhân giống phải khỏe mạnh, không mang mầm bệnh và côn
trùng nguy hiểm. Cây đầu dịng dùng để lấy cành khơng nên sử dụng để khai thác trái, vì làm
như vậy cây sẽ kiệt sức rất mau.
- Cành được sử dụng để giâm có thể lấy ở hai dạng cành là cành ngang và cành đứng
(cành vượt). Cành ngang chỉ lấy từ ngọn vào bên trong khoảng 20-25 cm ở giai đoạn cây
không ra hoa. Cành vượt có thể lấy từ ngọn vào trong 40-50 cm, cây con từ cành này có sức
sống mạnh. Cành giâm nên được thu lúc sáng sớm, trong tình trạng trương nước. Có thể trữ
cành trong các bao plastic lớn, phun nước bên trong và cột miệng bao để tránh mất nước.

21



- Để bao trong mát, tránh ánh sáng làm nhiệt độ bên trong bao tăng cao. Chiều dài cành
giâm khoảng 15-20cm. Tỉa bớt lá dưới đáy cành, giữ lại 5-7 lá. Cắt bớt 1/2 của chiều dài lá
để giảm thoát hơi nước. Vạt xéo đáy cành 1 góc 45 độ, dùng dao rạch vài đường ở đáy cành
để tạo mô sẹo, kích thích sự ra rễ.
- Khay cao 20-25cm hoặc bao PE nhỏ đường kính 8cm, cao 10cm, Bầu ươm màu đen,
đườmg kính 13-14cm, cao 25-30cm, Dao, kéo sắc bén
- Nước Javel 12 0 chlor
- Chất kích thích ra rễ 0,1%
- Giá thể cho giâm cành: dùng loại giá thể gieo hạt nếu giâm cành trong bầu PE nhỏ,
hoặc là giá thể bầu ươm nếu bầu lớn (giá thể bầu ươm gồm: mụn xơ dừa + Cát thơ đường
kính hạt 1-2mm + tro trấu+ trấu mục theo tỷ lệ 2:2:3:3).
3.3.2. Chuẩn bị phương tiện
- Nhà lưới hai cửa có che lưới giảm 50-80% ánh nắng, có hệ thống phun sương tạo ẩm.
Nền phải thoát nước tốt và đã tiệt trùng.
- Nhà màng làm bằng nhựa PE loại trong, nhà có chiều cao từ 1,5-1,7m, rộng không
quá 10m2. Nhà màng đặt trong nhà lưới 2 cửa

3.4. THỰC HIỆN CÁC BƯỚC GIÂM CÀNH
Bước1: Chuẩn bị sẵn các vật liệu:
- Môi trường đã xử lý
- Khay hoặc bầu nilon
Bước 2: Cắt cành theo đúng yêu cầu
Có 2 loại cành cành ngắn và cành dài
+ Giâm cành ngắn: dài 7 - 8cm, đường kính khoảng 5-7mm, vỏ màu xám hoặc màu
xanh đậm sắp chuyển sang xám. Lá duy nhất giữ lại nên cắt bỏ ½ chiều dài. Cắt ngang hoặc
vạt xéo hai bên gốc cành nhưng khơng tạo thành hình nêm nhọn.
Sau giâm khoảng 2 tháng chọn giữ lại những cành giâm có 7-10 rễ ở đều 4 phía rồi cấy
vào bầu lớn.

+ Giâm cành dài: Cành dài khoảng 35-40cm, còn lá đầy đủ và xanh tốt. Cành giâm
loại này có 2 loại:
- Cành giâm là một đoạn cành
- Cành giâm là phần ngọn cuối của cành còn gọi là đỉnh chồi và đọt khơng có lá non
Chuẩn bị hom giâm: Các hom được cắt trên các cành bánh tẻ, lá đã ổn định (vào lúc
sáng sớm trong tình trạng cịn đang trương nước), dài 15-20 cm, đường kính 1-2cm. Vết cắt
sắc, gọn, nghiêng 45 độ, không xây xước để dễ tạo mô sẹo, kích thích ra rễ. Cắt bớt 1/2 chiều
dài lá để hạn chế mất nước.
Bước 3:
Nhúng gốc cành giâm sâu 1 cm vào dung dịch chất kích thích ra rễ. NAA pha nồng độ
1.500 ppm trong thời gian 2-3 giây.

22


Bước 4: Giâm cành
Cắm vào giá thể sâu 2-3 cm khoảng cách 15x15 cm rồi nén chặt gốc cho khỏi đổ ngã.
Đối với cành dài: Chuẩn bị gốc cành giâm và nhúng vào dung dịch ra rễ như cành giâm
ngắn, sau đó đem cành giâm trong bầu ươm lớn, sâu khoảng 3-4cm
Chú ý từ lúc cắt cành cho đến lúc đưa vào nhà màng phải giữ lá cành luôn ẩm ướt và
nhà màng phải kín để ẩm độ bên trong ổn định

3.5. CHĂM SÓC SAU KHI GIÂM
Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng
nhiều đến tỷ lệ ra rễ, sức sống và tỷ lệ chết
của cành giâm. Nhiệt độ trong môi trường
tốt nhất khoảng 300C. Nhiệt độ cao làm cho
lá cành giâm trở nên vàng và rụng.
Sự hiện diện của lá còn trên cành
ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm.

Ẩm độ của nơi giâm cành phải được
duy trì ở mức 85-90% trong suốt thời gian
giâm cành. Ánh sáng không quá cao, nên sử
dụng ánh sáng khuếch tán trong khoảng
1.000 - 2.000lux.
Hình 3.6: Hom Thanh long giâm 2 tuần
Tốt nhất, là để trong nhà có mái che,
khơng có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Nên áp dụng chế độ phun sương theo thời gian mỗi
lần phun kéo dài 10-15 giây
- Tuần đầu: các lần phun sương cách nhau 10 phút
- Tuần thứ 2: cách nhau 20 phút
- Tuẩn thứ 3: cách nhau 30 phút
Cành sẽ đâm chồi sau 15 ngày
- Tuần thứ 4: khử các chồi mọc ở nách lá, chỉ giữ lại một chồi ở cuối ngọn cành
- Tuần thứ 5, thứ 6 chuyển cây ra khỏi nhà màng và đưa sang nhà lưới, chăm sóc bình
thường
- Tưới nước: Chỉ cần tưới đủ ẩm cho cây.
Duy trì chế độ bón phân 2 tuần một lần với lượng từ 1kg/2000 cây lúc nhỏ, tăng dần
đến 1kg/200cây khi lớn. Có thể sử dụng N,P,K 20-20-15 hoặc 20-10-10.
Thời gian ra rễ của cành giâm tùy vào sức sống của cành. Nếu chọn cành khỏe mạnh
và đồng nhất về kiểu cành thì thời gian ra rễ khoảng 45-50 ngày và tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 6065%. Sử dụng cành trung bình thì thời gian ra rễ dài hơn ( 60- 85 ngày) và tỷ lệ ra rễ chỉ
khoảng 50%. Cành giâm sau khi ra rễ được cấy vào trong các bầu plastic có chứa thành phần
đất, mụn xơ dừa và phân chuồng hoai.
Cây con vào bầu được để nơi thoáng mát và tưới nước thường xuyên.

23


Mỗi ngày tưới 4 lần, sáng 2 lần, chiều 2 lần. Sau 1 tuần bắt đầu tưới thêm phân DAP.
Ngâm phân DAP vào thùng nước lượng 2g/1lít, tưới vào bầu đất mỗi tuần một lần cho đến

khi cành giâm ra lá mới.

4. NHÂN GIỐNG CÂY ĂN QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT CÀNH (Áp
dụng đối với cây Xoài, Mận, Nhãn, Vải và các loại cây có múi)
4.1. THỜI VỤ CHIẾT CÀNH
Trong năm có thể chiết hai vụ chính là vụ thu và vụ xuân.
- Vụ xuân chiết vào tháng 2 - 4 để lấy cây chiết trồng vào vụ thu tháng 7 - 8.
- Vụ thu chiết vào tháng 8 - 10 để lấy cây chiết vào vụ xuân.
Trong thời vụ chiết nên chọn lúc cây ngừng sinh trưởng lá non, lộc non. Vì khi đó cây
đang tập chung dinh dưỡng cho ra lộc và lá non nên không vân chuyển cho ra rễ.
Tuy nhiên cũng có cây có thể chiết được quanh năm vì chúng có khả năng ra rễ mạnh
như: cam, quýt…
Chú ý có một số cây nhựa mủ như hồng xiêm, trứng gà, vú sữa …có thể chiết vào
tháng 12, 1, 2 khi đó cây ít nhựa.

4.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG CHIẾT CÀNH
4.2.1. Cơ sở khoa học
Trong cơ thể thực vật thân gỗ luôn luôn có hai dịng năng lượng vận chuyển: Dịng
dinh dưỡng khống đi từ rễ lên lá được gọi là dòng nhựa ngun, dịng năng lượng được tổng
hợp thơng qua q trình quang hợp sẽ từ lá chuyển xuống rễ thông qua mạch libe được gọi là
dòng nhựa luyện.
Khi tiến hành chiết cành, thao tác khoanh vỏ cây và cạo phần libe sẽ làm tắc dịng nhựa
luyện. Vết cắt sẽ hình thành nên các mơ sẹo.
Các chất kích thích sinh trưởng tự nhiên (Auxin) tập trung nhiều ở phần non trong cây
sẽ chuyển dần xuống dưới và lắng đọng ở mô sẹo, kích thích cho mơ sẹo ra rễ.

4.2.2. Đối tượng chiết cành
Áp dụng phổ biến đối với cây ăn quả, cây cảnh thân gỗ.
- Cây có nhựa mủ ( hồng xiêm, mít, xồi...) chiết trong thời kỳ ngừng sinh trưởng.
Thường áp dụng một số biện pháp hạn chế sự tích lũy nhựa mủ phía trên cành chiết: Cạo nhẹ

hoặc khơng cạo tượng tầng.
- Cây khơng có nhựa mủ (vải, mơ, mận, ổi, chanh, cam...) chiết trong thời kỳ sinh
trưởng mạnh. áp dụng biện pháp tích luỹ chất dinh dưỡng phía trên cành chiết, cạo sạch tượng
tầng.
* Chú ý: Chiết cành trong điều kiện thời tiết không mưa.

4.3. KỸ THUẬT CHIẾT CÀNH
4.3.1. Ưu điểm của phương pháp chiết cành
- Sớm cho thu hoạch sau khi trồng
- Duy trì được các đặc tính tốt của cây mẹ

24


- Dễ áp dụng cho nhiều loài cây
- Thời gian tạo cây giống nhanh.
- Ngoài ra cây trồng bằng chiết cịn có một số ưu điểm khác như: Cây thấp, tán cây
gọn, phân cành đều trong không gian thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch.

4.3.2. Nhược điểm của phương pháp chiết cành
- Hệ số nhân giống thấp. Nếu chiết nhiều cành trên cùng một cây sẽ ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây mẹ, đồng thời tốn công, giá thành cao.
- Bộ rễ kém phát triển theo chiều sâu mà phát triển mạnh về chiều ngang nên cây dễ bị
đổ do gió, bão.
- Tuổi thọ tự nhiên ngắn, nhanh thoái hoá giống
- Khả năng chống chịu bệnh và sinh trưởng kém nơi đất khơ và địa hình dốc.
* Các hình thức chiết
- Chiết cành bằng biện pháp uốn vít cành.
- Chiết cành trên khoảng khơng.
* Sơ đồ trình tự các bước nhân giống cây bằng phương pháp chiết cành.

Chuẩn bị
hỗn hợp bó
bầu

Chọn và vệ
sinh cành
chiết

Chăm sóc cành
giâm

Khoanh,
bóc vỏ

Giâm cành
chiết

Bó bầu

Cắt cành
chiết

4.3.3. Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu và hỗn hợp bó bầu
4.3.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Kéo cắt cành, dao chiết, kìm bóc vỏ, khay đựng dụng cụ, cưa cắt cành.

4.3.3.2. Nguyên vật liệu
- Nilon trắng 25 x 30cm, lạt buộc dài 20 - 25cm mềm.
- Hỗn hợp đất bó bầu ( đất bùn ao phơi khơ đập nhỏ, rơm mục, phân hữu cơ, nước) *
Chất kích thích ra rễ như NAA (α- Naphtyl axetic axit), IBA – Idol butyric axit, IAA – Idol

axetic axit.

4.3.3.3. Chuẩn bị hỗn hợp bó bầu
* Thành phần hỗn hợp

25


×