Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.33 KB, 12 trang )




89
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG
MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
Lương Hồng Nhung, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Trần Văn Minh, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam bộ, khí hậu phân làm hai mùa rõ rệt là mùa khô
và mùa mưa. Thị xã Tây Ninh là trung tâm của tỉnh Tây Ninh. Địa hình của thị xã Tây Ninh
được chia thành hai dạng chính. Địa hình đồng bằng bao gồm các bãi bồi, các thềm sông bậc
một, chiếm hầu hết diện tích đất đai của thị xã Tây Ninh, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, trong đó, có cây ăn quả. Địa hình đồi núi thuộc khu vực dãy núi Bà Đen đã tạo cho thị
xã sự thuận lợi về đa dạng loài cây ăn quả kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Thực hiện đề tài
nghiên cứu tính đa dạng loài nhằm đề xuất bảo tồn và phát triển cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh
chúng tôi đã thu thập và định danh 53 loài cây ăn quả, 1 thứ, 41 chi thuộc 27 họ; có 3 loài
thường gặp (C >50%), 6 loài ít gặp (C=25-50%), 44 loài rất ít gặp (C<25%). Các loài cây ăn
quả có tại thị xã Tây Ninh được phân bố gồm 53 loài ở vùng đồng bằng và 48 loài ở vùng núi.
Mãng cầu dai (Annona squamosa) và chuối sứ (Musa paradisiaca) là những loài có tiềm năng.
Tại thị xã Tây Ninh, mãng cầu dai là loài cây ăn quả đặc sản; loài đặc hữu của Đông Dương là
Diospyros decandra; các loài hiếm gặp là Canarium album, Dialium cochinchinensis,
Diospiros philippensis, Musa chiliocarpa. Hai loài có tiềm năng phát triển tốt là mãng cầu dai
và chuối sứ.
Từ khóa: Bảo tồn, cây ăn quả, đa dạng, phát triển, tiềm năng.

1. Đặt vấn đề
Bộ phận được sử dụng chủ yếu ở cây ăn quả là quả, thường dùng ăn tươi. Quả
cung cấp nguồn dinh dưỡng quý và nhiều khoáng chất, nhất là vitamin A, C rất cần cho


cơ thể con người [5].
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam Bộ, khí hậu phân chia thành hai mùa rõ
rệt là mùa khô và mùa mưa. Tây Ninh là tỉnh nằm sâu trong lục địa được chắn bởi dãy
Nam Trường Sơn nên ít bị ảnh hưởng điều kiện bất lợi của gió bão. Thị xã Tây Ninh là
trung tâm của tỉnh Tây Ninh. Địa hình của thị xã được chia thành hai dạng chính. Địa
hình đồng bằng bao gồm các bãi bồi, các thềm sông bậc một, chiếm hầu hết diện tích đất
đai rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó có cây ăn quả. Địa hình đồi
núi có diện tích khoảng 1.700 ha thuộc khu vực dãy núi Bà Đen. Đây là khu vực có độ



90
dốc từ 20
0
- 40
0
nên dễ thoát nước vào mùa mưa. Địa hình núi Bà Đen đã tạo cho thị xã
Tây Ninh sự thuận lợi cho phát triển đa dạng về cây ăn quả kết hợp với du lịch sinh thái
[3], [7]. Điều kiện tự nhiên của thị xã Tây Ninh góp phần làm đa dạng cây ăn quả.
Tại tỉnh Tây Ninh những vấn đề về công tác giống, kĩ thuật trồng, chăm sóc đối
với cây ăn quả đã được quan tâm [7]; tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về
đa dạng thành phần loài, số lượng loài, sự phân bố, độ thường gặp các loài cây ăn quả
tại đây. Để góp phần xây dựng chiến lược bảo tồn, định hướng phát triển và sử dụng đa
dạng sinh học cây ăn quả có hiệu quả tại thị xã Tây Ninh, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đa dạng loài và phát triển tiềm năng một số loài cây ăn quả ở thị xã Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh”.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài cây ăn quả trồng ở vườn trên đất nông nghiệp
và vườn cây ăn quả hộ gia đình tại thị xã Tây Ninh.
Quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp chuyên khảo,

phương pháp suy luận và phương pháp đánh giá ngoài đồng ruộng.
Chúng tôi tiến hành điều tra 10 xã, phường trên địa bàn thị xã Tây Ninh, tổng số
hộ điều tra và thu mẫu là 418 hộ. Điều tra thành phần loài không phụ thuộc vào số hộ.
Phân tích và định loại tên khoa học các loài bằng phương pháp so sánh hình thái
[1], [2], [5].
Chọn 10 cây/giống hoặc 10 cây/loài có hình thái tốt, năng suất ổn định, chọn 10
quả trên mỗi cây đã chọn để đánh giá các chỉ tiêu: khối lượng quả tươi/cây, số quả/cây,
khối lượng trung bình của quả, đánh giá phẩm chất qua cảm quan, màu sắc quả, số
hạt/quả, tỉ lệ phần ăn được [4].
Đo độ Brix bằng máy ATAGO ở nhà máy đường Cu Ba tỉnh Tây Ninh.
Độ thường gặp của các loài tính theo công thức: [6]

P
100 x p
(%)C

Trong đó: p: số địa điểm lấy mẫu có loài nghiên cứu.
P: tổng số địa điểm lấy mẫu.
Loài phổ biến (thường gặp) C > 50%
Loài khá phổ biến (ít gặp) C = 25% - 50%
Loài ngẫu nhiên (rất ít gặp) C < 25%
Độ đa dạng loài (species diversity) được tính trên trên tất cả số loài có mặt trong



91
vùng nghiên cứu [6].
Thời gian nghiên cứu: 6/2009 – 6/2010.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh

Kết quả điều tra loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh được trình bày qua bảng 1.
Bảng 1. Danh lục thành phần loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh
Tên La tinh
Tên địa
phương
Tên La tinh
Tên địa
phương
Monocotyledoneae
Lớp 1 lá
mầm



Bromeliaceae
Họ dứa

Guttiferae = Clusiaceae
Họ măng cụt
1
Ananas comosus (L.)
Merr.
Dứa, khóm
28
Garcinia mangostana L.
Măng cụt

Musaceae
Họ chuối


Lauraceae
Họ long não
2
Musa nana Lour.
Chuối già lùn
29
Persea americana Mill.

3
Musa paradisiaca L.
Chuối sứ

Malpighiaceae
Họ măng rô
4
Musa chiliocarpa Back
Chuối trăm
nải
30
Malpighia glabra L.
Sơ ri
5
Musa balbisiana Colla.
Chuối hột

Moraceae
Họ dâu tằm

Palmae
Họ dừa

31
Artocarpus altilis(Park.)
Fosb.
Sa kê
6
Cocos nucifera L.
Dừa
32
Artocarpus heterophyllus
Lamk.
Mít
7
Areca catechu L.
Cau
33
Artocarpus
integer(Thunb.) Merr.
Mít tố nữ
8
Borassus flabellifer L.
Thốt nốt
34
Ficus glomerata Roxb. (F.
racemosa L.)
Sung
Dicotyledoneae
Lớp 2 lá
mầm

Myrtceae

Họ sim

Anacardiaceae
Họ xoài
35
Psidium guajava L.
Ổi
9
Anacardium occidentale
Điều
36
Syzygium
Mận (roi)



92
L.
samarangense(Bl.) err.&
Perry
10
Mangifera indica L.
Xoài
37
Syzygium cumini (L.)
Druce.
Trâm vỏ đen
11
Spondias cythera Sonn.
Cóc


Oxalidaceae
Họ me đất

Annonaceae
Họ na
38
Averrhoa carambola L.
Khế
12
Annona squamosa L.
Mãng cầu dai

Caricaceae
Họ đu đủ
13
Annona muricata L.
Mãng cầu
xiêm
39
Carica papaya L.
Đu đủ
14
Annona glabra L.
Bình bát

Passifloraceae
Họ lạc tiên

Bignoniacace

Họ quao
40
Passiflora incarnata L.
Chanh dây
15
Crescentina cujete L.
Đào tiên

Punicaceae
Họ lựu

Bombacaceae
Họ gạo
41
Punica granatum L.
Lựu
16
Durio zibethinus Murr.
Sầu riêng

Rhamnaceae
Họ táo

Cactaceae
Họ xương
rồng
42
Ziziphus mauritiana
Lamk.
Táo ta

17
Hylocereus undatus Britt.
& Rose
Thanh long

Rutaceae
Họ cam
Quýt

Fabaceae = Leguminosae
Họ đậu
43
Citrus aurantifolia
(Christm.Panz.)Sw.
Chanh
18
Tamarindus indica L.
Me
44
Citrus grandis (L.)
Osbeck
Bưởi
19
Dialium cochinchinensis
Pierre
Xoay
45
Citrus nobilis Lour. var.
nobilis
Cam sành

20
Cassia grandis L.f.
Ô môi
46
Citrus reticulata Blco.
Quýt

Cucurbitaceae
Họ bầu bí
47
Fortunella japonica
(Thunb.) Sw.
Tắc
21
Citrullus lanatus
(Thunb.)Mats.&Nak.
Dưa hấu

Sapindaceae
Họ bồ hòn
22
Momordica
cochinchinensis (Lour.)
Gấc
48
Dimocarpus longan Lour.
Nhãn




93
Spreng

Ebenaceae
Họ thị
49
Nephelium lappaceum L.
Chôm chôm
23
Diospyros decandra Lour.
Thị

Sapotaceae
Họ hồng
xiêm
24
Diospyros philippensis
(Desr.) Gurke
Hồng nhung
50
Achras zapota L.
Sapoche

Euphorbiaceae
Họ thầu dầu
51
Chrysophyllum cainito L.
Vú sữa
25
Phyllanthus acidus (L.)

Sheels
Chùm ruột
52
Lucuma mammosa Geartn.
(Pouteria zapota Jacq.)
Lekima
26
Baccaurea ramiflora Lour.
Dâu gia

Burseraceae
Họ trám

Flacourtiaceae
Họ hồng
quân
53
Canarium album (Lour.)
Raeusch. ex DC.
Trám trắng
27
Flacourtia jangomas
(Lour.) Raeusch
Hồng quân



Qua kết quả điều tra ở bảng 1 chúng tôi có một số nhận xét sau đây:
Cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh có 53 loài (species) đều thuộc ngành thực vật hạt
kín (Angiopspermae), 1 thứ (variety), 41 chi (genus), 27 họ (familia), 2 lớp (classes)

một lá mầm và hai lá mầm. Lớp một lá mầm (Monocotyledoneae) có 3 họ, 5 chi, 8 loài.
Lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) có 24 họ, 36 chi, 45 loài.
Họ đa loài gồm 13 họ chiếm 48,1% so với tổng số họ, trong đó, họ Rutaceae có 5
loài chiếm 9,4% so tổng số loài; 2 họ Moraceae và Musaceae mỗi họ có 4 loài chiếm
7,6% so với tổng số loài; 6 họ Palmae, Anacardiaceae, Annonaceae, Myrtceae,
Sapotaceae, Fabaceae mỗi họ có 3 loài chiếm 5,7% so với tổng số loài; 4 họ
Cucurbitaceae, Ebenaceae, Euphorbiaceae, Sapindaceae mỗi họ có 2 loài chiếm 3,8% so
với tổng số loài.
Họ đơn loài gồm 14 họ chiếm 5,9% so với tổng số họ.
Chi đa loài gồm có 6 chi chiếm 14,6% so với tổng số chi; trong đó chi Musa và
Citrus có 4 loài/chi, chi Annona và Artocarpus có 3 loài/chi, chi Diospyros và Syzygium
có 2 loài/chi.
Chi đơn loài gồm có 35 chi chiếm 85,4% so với tổng số chi.
Như vậy, trong danh lục thành phần cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh họ đơn loài
(51,9%) và chi đơn loài (85,4%) chiếm đa số. Tất cả các loài cây ăn quả ở thị xã Tây
Ninh đều có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới. Các loài đặc hữu của Đông Dương là



94
thị (Diospyros decandra), mãng cầu dai (Annona squamosa) và chuối sứ (Musa
paradisiaca) là những loài có tiềm năng phát triển tốt. Riêng mãng cầu dai đang chuẩn
bị được công nhận thương hiệu "mãng cầu Bà Đen".
3.2. Sự phân bố loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái và các xã, phường tại
thị xã Tây Ninh
Sự phân bố loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái và các xã, phường tại thị xã
Tây Ninh được thể hiện qua bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Sự phân bố các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái tại thị xã Tây Ninh
Vùng phân bố
Số

loài
So tổng
loài (%)
Loài phân bố

Cả 2 vùng (đồng
bằng và núi)


48


90,6
dứa, chuối hột, chuối sứ, chuối già lùn, chuối
trăm nải, dừa, cau, thốt nốt, điều, xoài, cóc,
bình bát, mãng cầu xiêm, na, sầu riêng, thanh
long, me, dưa hấu, gấc, thị, chùm ruột, dâu gia,
mùng quân, măng cụt, bơ, sơ ri, sakê, mít, mít
tố nữ, sung, ổi, mận, khế, đu đủ, lựu, táo,
chanh, chanh dây, bưởi, cam sành, quýt, tắc,
nhãn, chôm chôm, sapoche, vú sữa, trâm, ô
môi
Chỉ vùng đồng
bằng
5
9,4
đào tiên, hồng nhung, lekima, xoay, trám trắng
Toàn thị xã
53
100,0


Qua bảng 2 chúng tôi nhận thấy, tại thị xã Tây Ninh có 48 loài cây ăn quả
(chiếm 90,6% số loài) phân bố ở cả 2 vùng sinh thái (núi và đồng bằng), có 5 loài
(9,4%) không có mặt ở vùng núi. Sự phân bố các loài cây ăn quả thể hiện một cách
tương đối về khả năng thích nghi của từng loài, không những phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên mà còn phụ thuộc xã hội, tính chủ quan của con người, phong tục tập quán, sở
thích, mục đích canh tác, hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế.
Bảng 3. Sự phân bố các loài cây ăn quả qua các xã, phường tại thị xã Tây Ninh
Phân nhóm
Số
loài
So với
tổng loài
(%)

Loài phân bố

Nhóm
Số xã,
phường
phân bố
1
10
38
71,7
xoài, chuối Sứ, dừa, mít, đu đủ, mận,
na, nhãn, me, chuối già lùn, chùm ruột,
bưởi, chuối hột, sung, cóc, sơ ri, dứa,




95
sakê, khế, cau, ổi, tắc, mít tố nữ, điều,
chôm chôm, vú sữa, thanh long, trâm,
bình bát, mãng cầu xiêm, chanh, sầu
riêng, chanh dây, mùng quân, sapoche,
cam sành, bơ, quýt
2
9
6
11,3
gấc, măng cụt, dâu gia, lựu, dưa hấu, táo
3
8
1
1,9
lekima
4
6
3
5,7
thị, đào tiên, ô môi
5
3
2
3,8
thốt nốt, chuối trăm nải
6
2
1

1,9
trám trắng
7
1
2
3,8
hồng nhung, xoay
Tổng
53
100,0

Qua bảng 3 chúng tôi nhận thấy, tại thị xã Tây Ninh số loài cây ăn quả có sự
phân bố rất rộng gồm 38 loài (chiếm 71,7%) phân bố qua 10 xã, phường. Loài phân bố
khá hẹp có 1 loài là trám trắng, phân bố qua phường 2 và xã Ninh Sơn; loài phân bố rất hẹp
có 2 loài (3,8%) chỉ phân bố ở phường 3 là cây hồng nhung và xoay, hai loài này rất
hiếm nên cần bảo tồn, chủ yếu làm cảnh và che bóng mát hơn là lấy quả. Loài phân bố
càng rộng thì khả năng suy thoái càng thấp, tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp loài
phân bố hẹp không hẳn là bất lợi mà có thể mang lại những yếu tố có lợi. Sự phân bố và
độ đa dạng cây trồng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
3.3. Độ gặp của các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái của thị xã Tây
Ninh
Kết quả điều tra về độ gặp các loài cây ăn quả tại hai vùng sinh thái của thị xã
Tây Ninh được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4. Độ gặp (C%) của các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái
Địa
điểm
Thường gặp
(C>50%)
Ít gặp (C =25%-
50%)

Rất ít gặp (C <25%)
Vùng
Đồng
bằng
(53 loài)
3 loài (5,7%)
xoài, chuối sứ,
dừa
6 loài (11,3%)
mít, đu đủ, mãng
cầu dai, me mận,
nhãn

41 loài (83,0%): xoay, hồng
nhung, trám trắng, chuối trăm
nải, thốt nốt, ô môi, đào tiên, táo,
thị, dưa hấu, lekima, lựu, quýt,
bơ, chôm chôm, vú sữa, thanh
long…



96
Vùng
núi
(48 loài)
4 loài (8,3%)
xoài, chuối sứ,
mít, mãng cầu dai
4 loài (8,3%)

dừa, đu đủ, mận,
nhãn
40 loài (83,4%): chuối trăm nải,
thốt nốt, ô môi me, chuối già lùn,
chùm ruột, bưởi, sơ ri, dứa, sakê,
khế, cau, ổi, tắc, mít tố nữ, điều,
quýt, dâu gia, măng cụt, bình
bát…
Qua bảng 4 chúng tôi có một số nhận xét sau đây:
Tại vùng đồng bằng của thị xã Tây Ninh có 3 loài cây ăn quả thường gặp (chiếm
5,7%) là xoài, chuối sứ, dừa; có 6 loài ít gặp (chiếm 11,3%) là mít, na, đu đủ, nhãn, me;
có 44 loài rất ít gặp (chiếm 83,0%). Tại vùng núi của thị xã Tây Ninh có 4 loài thường
gặp (chiếm 8,3%) là na, xoài, chuối sứ, mít; có 4 loài ít gặp (chiếm 8,3%) là dừa, đu đủ,
mận, nhãn; có 40 loài rất ít gặp (chiếm 83,4%).
Cả hai vùng sinh thái các loài có độ thường gặp trùng nhau là chuối sứ và xoài,
hai loài này được trồng phổ biến do dễ trồng, thích nghi rộng, ít tốn kém, không đòi hỏi
về kỹ thuật, thu hoạch quả ổn định. Riêng cây chuối, do giá trị sử dụng rất đa dạng như
cung cấp thức ăn gia súc, gia cầm, góp phần trong việc chăn nuôi tăng thu nhập kinh tế
hộ gia đình, thích nghi rộng nên cây chuối được trồng rất phổ biến.
3.4. Sự đa dạng về giá trị sử dụng cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh
Mục đích nghiên cứu giá trị sử dụng của cây ăn quả để biết được giá trị của nó,
đồng thời làm cơ sở bố trí cây trồng phù hợp theo yêu cầu sử dụng và sản xuất của người
dân từng vùng. Dựa vào sự phân nhóm công dụng [1], [2], [5] và kết hợp với kết quả
điều tra, chúng tôi chia cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh thành 11 nhóm công dụng được
trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Giá trị sử dụng của các loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh
Giá trị sử dụng
Số loài
Tỷ lệ (%)
1. Nhóm ăn tươi

48
90,6
a. Cung cấp nguồn vitamin
23
43,4
b. Cung cấp chất béo
4
7,5
c. Cung cấp bột, đường, đạm
7
13,2
d. Làm rau
15
28,3
e. Ăn tươi thông thường
24
45,3
2. Nhóm dùng chế biến (sơ biến)
25
47,2
3. Nhóm dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến
21
39,6
4. Nhóm dùng làm dược liệu
38
71,7




97
5. Nhóm cho nhựa
3
5,7
6. Nhóm cho tanin
4
7,5
7. Nhóm cho mật
6
11,3
8. Nhóm tạo bóng mát, làm cảnh, giàn che
25
47,2
9. Nhóm dùng làm gỗ
21
39,6
10. Nhóm dùng làm thuốc bảo vệ thực vật
5
9,4
11. Nhóm cho giá trị kinh tế về quả
36
67,9
Qua bảng 5 chúng tôi nhận thấy, tất cả 53 loài cây ăn quả được trồng tại thị xã
Tây Ninh đều có giá trị sử dụng với nhiều công dụng khác nhau. Trong 53 loài cây ăn
quả có 36 loài (67,9%) thuộc nhóm cho giá trị kinh tế về quả mang lại thu nhập cho
người sản xuất, nhiều nhất là mãng cầu dai, chuối, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, cây
có múi, nhãn, xoài, dừa, điều, mít. Cây ăn quả sử dụng ăn tươi là chủ yếu, một số loài
dùng làm mứt hoặc muối đường. Một số loài trồng vừa làm cảnh vừa tạo bóng mát. Giá
trị sử dụng cây ăn quả rất đa dạng, nếu biết khai thác và sử dụng vào các mục đích kinh
tế thì nguồn tài nguyên cây ăn quả phong phú và rất có ích.

3.5. Năng suất, phẩm chất một số loài cây ăn quả thường gặp tại thị xã Tây
Ninh
Kết quả đánh giá năng suất và phẩm chất một số loài cây ăn quả thường gặp và
có giá trị tại thị xã Tây Ninh được trình bày qua bảng 6.
Bảng 6. Một số chỉ tiêu năng suất và phẩm chất các loài thường gặp
Chỉ tiêu
Mãng cầu dai
Chuối sứ
Khối lượng quả (g)
254,0 48,08
90,5 7,98
Tỉ lệ ăn được (%)
77,4
86,7
Độ Brix (%)
27,3 0,31
9,8 0,87
Số hạt/quả
51,4 7,06
-
Số nãi/buồng
-
8,8 1,69
Quả/nải
-
15,5 2,37
Mùi, màu sắc thịt quả
chín
Thơm nhẹ, trắng vàng, thịt
dai, chắc

Thơm nhẹ, vàng nhạt, thịt dẻo
Màu sắc vỏ quả chín
Phấn trắng phủ lên vỏ vàng
nhạt
Vàng nhạt
Qua bảng 6 chúng tôi nhận thấy tại thị xã Tây Ninh trong các loài cây ăn quả
thường gặp thì mãng cầu dai và chuối sứ là hai loài có năng suất cao và những giá trị tốt



98
về phẩm chất. Mãng cầu dai ở vùng núi Bà Đen có khối lượng quả 254 g/quả, tỷ lệ ăn
được 77,4%, độ Brix 27,3%, mỗi năm cho 2 – 2,5 mùa vụ quả; chuối sứ có số nãi trên
buồng 8,8 nãi/buồng, số quả trên buồng 15,5 quả/nãi, có quả quanh năm. Đặc biệt,
mãng cầu dai là nguồn quả có giá trị cung cấp cho nhiều địa phương ở vùng Đông Nam
bộ, mang lại hiệu quả thu nhập cho người dân và đóng góp kinh tế cho tỉnh Tây Ninh.
Vì vậy, cần chú ý phát triển tiềm năng của mãng cầu dai, chuối sứ và cần quan tâm đến
việc bảo tồn những cây đầu dòng của hai loài cây ăn quả này.
3.6. Hiệu quả kinh tế việc trồng cây mãng cầu dai tại thị xã Tây Ninh
Qua điều tra về hiệu quả kinh tế của việc trồng cây mãng cầu dai tại một số hộ
gia đình sống ở vùng núi Bà Đen chúng tôi thu được kết quả trình bày qua bảng 7.
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của một số nhà vườn trồng mãng cầu dai
TT
Chủ hộ
Địa
chỉ
(xã)
Diện
tích
(ha)

Tuổi
cây
(năm)
Năng suất
(tấn/ha/vụ)
Chi phí
(triệu
đồng/ha/vụ)
Lợi nhuận
(triệu
đồng/ha/vụ)
1
Nguyễn
Nam
Thoán
Thạnh
Tân
1,5
4
16
100
120
2
Võ Công
Danh
Thạnh
Tân
1,5
8
10

50
70
3
Nguyễn
Thị Hoa
Thạnh
Tân
1,0
6
12
50
100
4
Trương
minh
Phước
Tân
Bình
1,2
5
10
60
60
5
Nguyễn
Năm Tâm
Ninh
Sơn
1,0
4

10
50
70
6
Nguyễn
Tấn Đạo
Ninh
Sơn
1,0
4
14
60
100
Qua bảng 7 chúng tôi nhận thấy, việc sản xuất cây mãng cầu dai tại các hộ gia
đình ở thị xã Tây Ninh với quy mô diện tích từ 1 ha đến 1,5 ha cho năng suất khá cao
(10 – 16 tấn quả/ha/vụ) nên đã mang lại lợi nhuận tương đối lớn (biến động từ 70 triệu
đồng đến 120 triệu đồng/ha/vụ). Tuy nhiên, chi phí sản xuất vẫn còn cao (biến động từ
50 đến 100 triệu đồng/ha/vụ), do đó thị xã Tây Ninh nên quy hoạch đất trồng, có chính
sách đầu tư, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho người sản xuất để cây mãng cầu dai tại đây sớm
trở thành thương hiệu “mãng cầu Bà Đen”.



99
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Thị xã Tây Ninh có yếu tố tự nhiên thuận lợi tạo nên sự đa dạng về loài cây ăn
quả bao gồm 53 loài (species), 1 thứ (variety), 41 chi (genus), 27 họ (familia); có 3 loài
thường gặp, 6 loài ít gặp và 44 loài rất ít gặp. Vùng đồng bằng có 53 loài, thường gặp 3
loài là xoài, chuối sứ, dừa. Vùng núi có 48 loài, thường gặp 4 loài là mãng cầu dai, xoài,

chuối sứ, mít. Tất cả 53 loài cây ăn quả được trồng tại thị xã Tây Ninh đều có giá trị sử
dụng với nhiều công dụng khác nhau. Nhóm cây ăn quả cho giá trị kinh tế gồm 36 loài
(67,9%) mang lại thu nhập cho người sản xuất, nhiều nhất là mãng cầu dai, chuối, chôm
chôm, sầu riêng, măng cụt, cây có múi, nhãn, xoài, dừa, điều, mít. Hai loài có tiềm năng
phát triển là mãng cầu dai và chuối sứ; một loài mang tính đặc sản là mãng cầu dai; một
loài đặc hữu Đông Dương là thị; một số loài rất hiếm gặp như hồng nhung, xoay, chuối
trăm nải. Cần chú ý phát triển tiềm năng của mãng cầu dai, chuối sứ và quan tâm đến
việc bảo tồn những cây đầu dòng của hai loài cây ăn quả này.
4.2. Đề nghị
Nên xây dựng vườn cây ăn quả bảo tồn gen nguyên vị (in situ) loài cây đặc hữu,
loài có triển vọng gần như đặc sản, cây hiếm gặp. Xây dựng vườn cây ăn quả sinh thái
Bà Đen. Xây dựng thương hiệu “mãng cầu Bà Đen” thành cây ăn quả đặc sản. Tiếp tục
nghiên cứu thành phần loài cây ăn quả phạm vi trong toàn tỉnh để qui hoạch vùng
chuyên canh cây ăn quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III, Nxb trẻ, 2003.
[2]. Trần Hợp, Tài nguyên gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
[3]. Phòng thống kê thị xã Tây Ninh, Báo cáo chính thức diện tích, năng suất, sản
lượng cây lâu năm, Tây Ninh, 2009.
[4]. Sổ tay phương pháp nghiên cứu khoa học ngành trồng trọt, Đại học Nông Lâm
Đại học Huế, 1998.
[5]. Trần Thế Tục, Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1998.
[6]. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000.
[7]. UBND Thị xã Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh, Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng
đất đai thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2001-2010, 2003.



100
STUDY ON SPECIES DIVERSITY AND DEVELOPMENT OF SOME

POTENTIAL FRUIT TREES IN THE TOWN OF TAY NINH PROVINCE
Luong Hong Nhung, College of Pedagogy, Hue University
Tran Van Minh, College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Tay Ninh province is located in the eastern part of South Vietnam. The climate is
divided into two distinct seasons, dry season and rainy season. Tay Ninh town is the center of
Tay Ninh. The topography of Tay Ninh town is divided into two main forms. The terrain consists
of plains alluvial river terraces step one, accounting for most of the land area of Tay Ninh town,
convenient for agricultural development including fruit trees. Hilly area of Ba Den mountain
town created for the convenience of fruit tree species diversity combining eco-tourism
development. Implementing the project study on species diversity in order to propose
conservation and development of fruit trees in the town of Tay Ninh province we have collected
and identified 53 species of fruit trees, a second, spending 41 of their 27; have three common
species (C > 50%), 6 rare species (C = 25-50%), 44 species are less common (C < 25%). The
species of fruit trees in the town of Tay Ninh are distributed in 53 species and 48 species of
plains in the mountains. Custard “dai” (Annona squamosa) and banana “su” (Musa
paradisiaca) as potential species. At Tay Ninh town custard “dai” is a special fruit tree;
Diospyros decandra is species endemic to Indochina; the rare species as Canarium album,
Dialium cochinchinensis, Diospiros philippensis, Musa chiliocarpa. The two species have good
potential for development are Custard “dai” and banana “su”.
Key words: conservation, fruit trees, diversity, development, potential.

×