Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Bài giảng Điều dưỡng cơ sở 1 - Trường Trung học Y tế Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 161 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI
BỘ MÔN Y LÂM SÀNG

BÀI GIẢNG
ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 1
Tài liệu dùng cho đối tượng Điều dưỡng trung cấp

Năm học 2017


ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 1
I. MỤC TIÊU
1. Trình bày được những nguyên tắc điều dưỡng cơ bản.
2. Trình bày được các bước của quy trình điều dưỡng.
3. Khám được các dấu hiệu, hoạt động sống của con người và phát hiện các dấu
hiệu bất thường.
4. Nhận biết, theo dõi và xử trí được các biến cố xảy ra trong và sau khi làm kỹ
thuật.
II. NỘI DUNG
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Giảng dạy
- Lý thuyết: Thuyết trình, thảo luận nhóm, thực hiện phương pháp giảng - dạy
tích cực.
- Thực hành, thực tập: thực hành tại phòng thực hành của trường, sử dụng quy
trình kỹ thuật tranh, mơ hình, Video... làm thực nghiệm để hướng dẫn học sinh. Thực
tập lâm sàng tại Bệnh viện.
2. Đánh giá
- Kiểm tra thường xuyên: 2 điểm kiểm tra hệ số 1
- Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2
-Thi kết thúc học phần: Bài thi thực hành. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, bảng
kiểm, thang điểm để đánh giá.


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC
- Giáo trình của Trường THYT Lào Cai biên soạn.
- Điều dưỡng cơ bản, NXB Y học, Vụ khoa học & Đào tạo - Bộ Y tế (2000)
- Kỹ thuật điều dưỡng, NXB Y học Hà Nội, TS Trần Thuý Hạnh, ThS Lê Thị
Bình (2005).
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1,2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc Trọng
(2001).
- Điều dưỡng cơ bản tập 1, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007).
- Điều dưỡng cơ bản tập 2, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007).
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1và 2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc
Trọng (2001).
- Đạo đức và y học, Xưởng in trường Đại học KHTN TPHCM, Nguyễn Văn Lê
(1999).
- Bài giảng GMHS, NXB Y học, Bộ môn GMHS ĐH Y dược TPHCM (2004).
- Điều dưỡng Nhi khoa, NXB Y học, Trần Quỵ (2006).
- Điều dưỡng nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, Đinh Ngọc Đệ (2006).
- Sinh lý bệnh và miễn dịch (Phần miễn dịch), NXB Y học, Văn Đình Hoa –
Nguyễn Ngọc Lanh (2007).


Bài 1
NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
Mục tiêu học tập:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày được các khái niệm về điều dưỡng.
2. Trình bày được các định nghĩa về điều dưỡng.
3. Vận dụng được các nguyên lý vào thực hành điều dưỡng.
Nội dung:
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Tổ chức y tế thế giới đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do Điều dưỡng - Hộ

sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống y tế nên đã đưa ra nhiều nghị
quyết về củng cố và tăng cường dịch vụ Điều dưỡng - Hộ sinh toàn cầu. Phát triển
nguồn nhân lực điều dưỡng có trình độ được coi là một chiến lược quan trọng để tăng
cường sự tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ y tế, cũng như đảm bảo công
bằng trong ngành y tế.
1.1. Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp:
- Y học ngày càng phát triển đòi hỏi phải nâng cao kiến thức và trình độ chuyên
nghiệp của điều dưỡng.
- Việc đào tạo điều dưỡng bậc đại học và sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối
quan hệ giữa người thầy thuốc và người điều dưỡng, người điều dưỡng trở thành người
cộng sự của thầy thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay cho việc chỉ là người
thực hiện y lệnh.
- Bác sỹ và điều dưỡng là 2 nghề có định hướng khác nhau: bác sỹ làm nhiệm vụ
chẩn đoán và điều trị, điều dưỡng chăm sóc và đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người
bệnh về thể chất và tinh thần.
1.2. Điều dưỡng là một ngành học và khoa học về chăm sóc:
- Do đặc thù của nghề điều dưỡng là chăm sóc người bệnh, bao gồm từ những cơng
việc chăm sóc đơn giản nhất như thay ga trải giường... đến những công việc nghiên
cứu, quản lý. đào và trở thành các chuyên gia điều dưỡng lâm sàng có trình độ. Do đó
ngành điều dưỡng có nhiều cấp trình độ để đáp ứng nhu cầu hành nghề và yêu cầu
chăm sóc sức khỏe.
- Ngày nay do sự phát triển của y học địi hỏi tính chun mơn hóa ngày càng cao
đã làm cho điều dưỡng trở thành 1 ngành đa khoa có nhiều chuyên khoa: như điều
dưỡng Nhi, điều dưỡng phòng mổ, điều dưỡng cộng đồng,...
2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐIỀU DƯỠNG
2.1. Định nghĩa của Florence Nightingale năm 1860:


"Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ
sự phục hồi của họ"

- Định nghĩa của Florence Nightingale phản ánh mối quan tâm của thời đại mà bà
đang sống. Bà đặt vai trò trọng tâm của người điều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi
trường xung quanh người bệnh để người bệnh được phục hồi một cách tự nhiên.
2.2. Định nghĩa của Virginia Henderson năm 1960:
" Chức năng duy nhất của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao
hoặc phục hồi sức khỏe của người bệnh hoặc người khỏe, hoặc cho cái chết được
thanh thản mà mỗi cá thể có thể tự thực hiện nếu như họ có đủ sức khỏe, ý chí và kiến
thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ được độc lập càng sớm càng tốt".
- Định nghĩa của Virginia Henderson đã được Hội điều dưỡng quốc tế chấp nhận
năm 1973 và đa số các học giả điều dưỡng đã có sự thống nhất.
- Theo Virginia Henderson, chức năng nghề nghiệp của người điều dưỡng là chăm
sóc hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày mà do bệnh tật họ không tự
làm được, đồng thời khuyến khích các hoạt động của họ nhằm phục hồi các năng lực
để có các hoạt động độc lập tự thỏa mãn các nhu cầu của mình, khỏi phải phụ thuộc
vào sự chăm sóc
2.3. Định nghĩa của Hội điều dưỡng Mỹ:
Năm 1965, Hội điều dưỡng Mỹ đã đưa ra định nghĩa:
" Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào
việc hồi phục và nâng cao sức khỏe".
- Định nghĩa trên đã xác định vai trò của người điều dưỡng trong hệ thống y tế, tuy
nhiên nó chưa phản ánh rõ bản chất của nghề điều dưỡng, vì vậy đến năm 1980, Hội
điều dưỡng Mỹ đưa ra định nghĩa đã được sửa đổi phản ánh rõ bản chất nghề nghiệp,
các khía cạnh đạo đức về phạm vi thực hành nghề nghiệp của điều dưỡng và thể hiện
xu hướng của ngành điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe:
" Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với
bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra".
- Định nghĩa trên là cơ sở để đưa ra quy trình điều dưỡng mà hiện nay được áp
dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên định nghĩa trên chỉ mới chỉ phản ánh chủ
yếu ở lĩnh vực kỹ thuật mà còn thiếu thiên chức của nghề điều dưỡng đó là chăm sóc
tồn diện cho người bệnh.

3. CÁC HỌC THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
Học thuyết điều dưỡng là kết quả những khái niệm xác định, được cơng nhận một
cách có hệ thống qua các nghiên cứu khoa học điều dưỡng nhằm hướng dẫn việc chăm
sóc điều dưỡng đạt kết quả tốt.
3.1. Học thuyết về mơi trường chăm sóc của Florence Nightingale (1820 - 1910):
Học thuyết về thực hành điều dưỡng của Florence Nightingale phản ánh thời
đại mà bà sinh sống với mối quan tâm về các dịch bệnh do vệ sinh và ô nhiễm gây ra
như dịch tả và các bệnh đường tiêu hóa. Vì vậy Florence Nightingale nhìn nhận vai trị


của người điều dưỡng không chỉ đơn thuần là cho người bệnh dùng thuốc mà định
hướng vào việc tác động tới mơi trường để giúp đỡ người bệnh có mơi trường thuận
lợi, mau chóng hồi phục. Các yếu tố mơi trường đó là:
- Khơng khí trong lành
- Ánh sáng hợp lý
- Sự ấm áp của buồng bệnh
- Sự sạch sẽ của giường bệnh và buồng bệnh
- Sự yên tĩnh của khoa phòng và bệnh viện
- Dinh dưỡng cho người bệnh đầy đủ
Quan niệm của Nightigale vềvai trò của người điều dưỡng trong việc sử dụng
môi trường bệnh viện tác động vào sự hồi phục của người bệnh đã trởthành tư tưởng
chủ đạo trong chương trình đào tạo và là chức năng cơ bản của nghề điều dưỡng dưới
thời bà.
Ngày nay, mặc dù môi trường bệnh viện đã được cải thiện nhưng nguy cơ
nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn đang là thách thức đối với tất cả các bệnh viện trên thế
giới. Người điều dưỡng ngày nay có phạm vi thực hành rộng hơn nhưng việc tạo dựng
một mơi trường an tồn, hợp lý cho người bệnh cả về vật chất lẫn tinh thần vẫn là một
nội dung quan trọng của người điều dưỡng.
3.2. Học thuyết về nhu cầu người bệnh của Virginia Henderson:
Nguyên tắc thực hành điều dưỡng của Virginia Henderson liên quan đến các

nhu cầu cơ bản của con người. 14 nhu cầu mà Virginia Henderson đưa ra giúp chúng
ta xác định được những nội dung thực hành điều dưỡng:
1. Thở
2. Ăn, uống đủ
3. Bài tiết
4. Vận động và tư thế
5. Ngủ và nghỉ
6. Mặc quần áo thích hợp
7. Duy trì nhiệt độ cơ thể
8. Vệ sinh cơ thể sạch sẽ
9. Tránh nguy hiểm
10. Giao tiếp
11. Tơn trọng tín ngưỡng
12. Làm việc
13. Vui chơi và giải trí
14. Học tập và thỏa mãn sự ham hiểu biết


Người khỏe mạnh tự đáp ứng được nhu cầu hàng ngày cho mình, nhưng khi bị
bệnh người bệnh có thể chỉ tự đáp ứng được một phần hoặc phải hoàn toàn phụ thuộc
vào người khác để đáp ứng các nhu cầu trên cho mình. Handerson cho rằng thiên chức
nghề nghiệp của người điều dưỡng là giúp người bệnh đáp ứng được nhu cầu hàng
ngày của họ.
Học thuyết của Virginia Henderson gợi ý cho người điều dưỡng khi tiếp cận với
người bệnh phải đánh giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ, trên cơ sở đó lập kế
hoạch hỗ trợ cho họ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người.
3.3. Học thuyết về chăm sóc tồn diện của Abdellar:
Năm 1960, Abdellar đề cập tới dịch vụ chăm sóc tồn diện cho người bệnh để
đáp ứng các nhu cầu về sinh lý, tình cảm, trí tuệ, xã hội và các nhu cầu về tinh thần
của người bệnh và gia đình họ. Theo học thuyết này, ngồi kiến thức và kỹ năng điều

dưỡng, người điều dưỡng cần có kỹ năng về mối quan hệ con người, tâm lý, sự phát
triển giao tiếp, các khoa học cơ bản, khoa học xã hội...21 vấn đề chăm sóc của
Abdellar bao gồm:
1. Duy trì vệ sinh và sự thoải mái
2. Cân bằng sinh lý
3. Phòng ngừa tai nạn, chấn thương và nhiễm khuẩn
4. Duy trì vận động hàng ngày
5. Hỗ trợ cung cấp oxy cho tồn cơ thể
6. Hỗ trợ duy trì dinh dưỡng
7. Hỗ trợ bài tiết
8. Hỗ trợ cân bằng dịch và điện giải
9. Phát hiện những phản ứng sinh lý của cơ thể đối với bệnh
10. Hỗ trợ duy trì cơ chế điều tiết
11. Hỗ trợ duy trì chức năng cảm giác
12. Phát hiện và hỗ trợ những thay đổi về cảm xúc liên quan tới bệnh
13. Phát hiện và chấp nhận thay đổi về tâm sinh lý liên quan tới bệnh tật
14. Hỗ trợ giao tiếp bằng lời và khơng lời có hiệu quả
15. Hỗ trợ mối quan hệ giữa người với người
16. Hỗ trợ những tiến bộ hướng tới mục tiêu tinh thần của mỗi người
17. Tạo ra một mơi trường chăm sóc và điều trị thân thiện
18. Hỗ trợ nhận thức của mỗi cá thể đối với các nhu cầu thể chất, tình cảm và
nhu cầu phát triển
19. Chấp chận những hạn chế về thể chất và tình cảm của người bệnh
20. Sử dụng nguồn lực của cộng đồng để giải quyết bệnh tật


21. Hiểu được vai trò của các yếu tố xã hội cũng như các yếu tố tác động tới
nguyên nhân của bệnh.
3.4. Học thuyết về tự chăm sóc của Dorothy Orem:
Năm 1971, Dorothy Orem đã phát triển thực hành điều dưỡng trọng tâm vào

các vấn đề tự chăm sóc của người bệnh. Orem cho rằng người điều dưỡng chỉ hỗ trợ
người bệnh khi họ không thể tự đáp ứng các nhu cầu về thể chất, tâm lý, xã hội, phát
triển của chính họ. Bà đã đưa ra 3 mức độ chăm sóc như sau:
- Chăm sóc hồn tồn áp dụng đối với những người bệnh khơng có khả năng tự
chăm sóc, theo dõi và kiểm sốt các hoạt động của mình.
- Chăm sóc một phần áp dụng cho những người bệnh cần hỗ trợ một phần để đáp
ứng các nhu cầu hàng ngày.
- Chăm sóc hỗ trợ phát triển, hướng dẫn, tư vấn giáo dục sức khỏe áp dụng cho
những người cần học kiến thức để tự chăm sóc.
Theo Orem, người điều dưỡng phải xác định rõ vì sao người bệnh khơng tự đáp
ứng được các nhu cầu cho chính họ và phải làm để giúp người bệnh đáp ứng được nhu
cầu của họ và người bệnh tự chăm sóc được đến đâu. Mục tiêu của điều dưỡng là tăng
cường khả năng cho người bệnh để họ tự đáp ứng được nhu cầu của chính họ.
3.5. Học thuyết về quá trình sự sống của Rogers:
Rogers đưa ra quan điểm như sau:
- Việc chăm sóc con người phải phù hợp với quá trình sự sống, mỗi giai đoạn
sống, mỗi lứa tuổi có nhu cầu thể chất, tâm lý, sinh lý khác nhau.
- Quan điểm nhu cầu của mỗi người, nhóm người có những đặc điểm khác nhau, vì
vậy việc chăm sóc người bệnh phải phù hợp với từng người.
3.6. Học thuyết về mơ hình thích nghi của Roy:
Roy đưa ra quan điểm: Các yếu tố do bệnh tật gây ra tác động vào trung tâm
thần kinh tạo ra Stress Ví dụ: gây đau đớn...
Các Stress nếu xảy ra đột ngột với mức độ cao có thể làm cho người bệnh
khơng chịu nổi và tạo ra shock, có thể dẫn đến tử vong, nhưng nếu diễn ra với mức độ
vừa phải và từ từ thì sẽ tạo ra sự thích nghi của người bệnh, tạo ra kinh nghiệm và tạo
ra những thay đổi để thích nghi và tốt lên.
Người điều dưỡng cần phát hiện và làm giảm nhẹ các tác động do yếu tố bệnh
tật và giúp cho người bệnh thích nghi với các yếu tố đó để khắc phục nó nếu như
khơng loại trừ được hồn tồn.
3.7. Học thuyết về mơ hình hệ thống hành vi của Johnson:

Johnson phát triển học thuyết về mơ hình thích nghi của Roy và xây dựng mơ
hình mang tính hệ thống hơn, bao gồm hệ thống thích nghi liên tục, thay đổi cả bên
trong và bên ngoài.


Ví dụ: Người mù hoặc bị liệt, mất chân, tay...người bệnh sẽ phải tập luyện và có
những thay đổi lớn trong hoạt động, sinh hoạt và nhiều vấn đề khác để thích nghi với
hồn cảnh để tự chăm sóc  tự ni sống bản thân  hịa nhập cộng đồng.
Người điều dưỡng cần giúp đỡ người bệnh có những cố gắng liên tục để khắc
phục những yếu tố do bệnh tật gây ra, đồng thời thích nghi để hịa nhập cộng đồng.
Kết luận: Qua các khái niệm, định nghĩa, các học thuyết và nguyên lý cơ bản nêu trên,
có thể thấy những nguyên tắc điều dưỡng cơ bản gồm những vấn đề sau:
1. Điều dưỡng xuất phát từ nhu cầu người bệnh: Người khỏe tự đáp ứng được các nhu
cầu cá nhân của họ, người bệnh do bệnh tật, không thể tự đáp ứng nên cần sự chăm sóc
của người điều dưỡng.
2. Việc chăm sóc người bệnh phải phù hợp với từng người, từng nhóm người theo giai
đoạn phát triển của họ.
3. Người điều dưỡng phải khuyến khích người bệnh tham gia q trình chăm sóc, tăng
cường khả năng cho người bệnh để họ tự đáp ứng được các nhu cầu của chính họ.
4. Việc chăm sóc phải tồn diện: Không chỉ là đáp ứng nhu cầu thể chất mà cịn cả nhu
cầu tâm lý, sinh lý, tình cảm, quan hệ xã hội và nhu cầu phát triển. Đòi hỏi người điều
dưỡng phải có kiến thức rộng rãi, khả năng giao tiếp.
5. Người điều dưỡng phải tạo ra môi trường chăm sóc thích hợp cho người bệnh, giúp
họ có mơi trường thuận lợi, mau chóng phục hồi./.


Bài 2
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
Mục tiêu học tập:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Trình bày được nội dung 5 bước của quy trình điều dưỡng.
2. Áp dụng được quy trình điều dưỡng để lập kế hoạch chăm sóc cho người
bệnh.
Nội dung:
1. ĐỊNH NGHĨA
- Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định
trước, trực tiếp hướng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt.
- Quy trình điều dưỡng là một hệ thống và phương pháp tổ chức của kế hoạch
chăm sóc.
- Quy trình điều dưỡng gồm 5 bước:
+ Bước 1: Nhận định (đánh giá ban đầu)
+ Bước 2: Đưa ra các vấn đề cần chăm sóc (chẩn đốn điều dưỡng)
+ Bước 3: Lập kế hoạch chăm sóc
+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc
+ Bước 5: Đánh giá kết quả chăm sóc.
- Mục đích quy trình điều dưỡng là:
+ Nhận biết tình trạng thực tế và những vấn đề cần chăm sóc sức khỏe cho mỗi cá
nhân riêng biệt.
+ Thiết lập những kế hoạch chăm sóc đúng và đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho
người bệnh.
2. NỘI DUNG CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
Khi thực hiện quy trình chăm sóc, u cầu người điều dưỡng phải sử dụng kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Người điều dưỡng phải có kiến thức về tâm sinh
lý, cách đối xử với con người, kỹ năng truyền đạt, giải quyết vấn đề. Người điều
dưỡng phải có phong cách quản lý và lãnh đạo tốt.
Khi điều trị và chăm sóc, người cán bộ y tế phải coi người bệnh là trung tâm trong
khoa, phịng và bệnh viện, vì vậy khi tiếp xúc với người bệnh phải hướng tới:
- Thể hiện sự quan tâm đến những khó khăn của người bệnh về bệnh tật.
- Không bỏ qua bất cứ một ý kiến nhỏ nào.
- Chú ý các triệu chứng chủ quan và khách quan.



- Hỏi câu hỏi đúng, tránh câu hỏi tại sao.
- Tập trung vào các vấn đề thực tại.
- Hỏi bằng câu hỏi đơn giản, dễ hiểu.
- Chủ động lắng nghe.
- Chú ý cách người bệnh nói hoặc người bệnh mơ tả động tác khơng lời.
- Tổng kết các điểm chính.
2.1. Bước một: Nhận định (đánh giá ban đầu)
2.1.1. Mục đích
- Thiết lập các thông tin cơ bản trên người bệnh.
- Xác định các chức năng bình thường của người bệnh.
- Xác định các rối loạn bất thường trên người bệnh.
- Đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh.
- Cung cấp các dữ liệu cho giai đoạn chẩn đoán điều dưỡng.
2.1.2. Những hoạt động trong giai đoạn nhận định
- Hỏi bệnh sử: để thu thập dữ liệu: hỏi xem bệnh bắt đầu khi nào, trong thời gian
bao lâu, vị trí nơi bị bệnh, sơ lượng, tính chất các triệu chứng, yếu tố làm tăng giảm
triệu chứng, đã điều trị nội ngoại khoa trước đây...
- Thăm khám, tham khảo các xét nghiệm: để xác định tính đúng đắn của dữ liệu
- Sắp xếp dữ liệu, tập hợp các dữ liệu và nhận biết các nhu cầu cần thiết về chăm
sóc sức khỏe cho người bệnh như:
+ Gặp gỡ tiếp xúc với người bệnh và thân nhân của người bệnh.
+ Quan sát theo dõi chung.
+ Khám người bệnh (các triệu chứng).
+ Hỏi các nhân viên y tế khác.
+ Khai thác dựa vào bệnh án.
Muốn làm được công việc này yêu cầu người điều dưỡng phải sử dụng các phương
pháp sau đây để thu thập các dữ kiện:
* Kỹ năng giao tiếp.

* Kỹ năng phỏng vấn.
* Kỹ năng quan sát.
* Khai thác tiền sử.
* Kỹ năng thăm khám.
* Kỹ năng phân tích các dữ kiện thu thập được.
2.1.2.1. Nhận định bằng cách hỏi bệnh


Tất cả các nguồn thông tin thu được từ hỏi bệnh phải dựa vào:
- Người bệnh: Người bệnh được coi là nguồn thơng tin chính, đối với người bệnh
nặng thì thông tin sẽ không rõ ràng. Thông thường người bệnh cung cấp các triệu
chứng:
+ Chủ quan: đau nhức, lo sợ, mệt mỏi,...
+ Khách quan: là do người điều dưỡng theo dõi phát hiện thấy hoặc khám được:
mạch, nhiệt độ, huyết áp, sắc mặt bình thường hay bất thường.
- Thân nhân của người bệnh: Thân nhân có thể cung cấp thêm các nguồn thông tin
về bệnh tật của người bệnh, nhất là người bệnh nặng như: bất tỉnh, lẫn lộn, đặc biệt là
người bệnh nhi.
- Các nhân viên: Bao gồm các thầy thuốc, kỹ thuật viên y tế và các nhân viên khác
sẽ cung cấp thêm các chi tiết về bệnh tật của người bệnh, đặc biệt là những triệu chứng
thu nhận được khi người bệnh mới vào viện.
2.1.2.2. Thu thập dấu hiệu qua quan sát người bệnh
Người điều dưỡng cần phải quan sát sự biểu hiện tình cảm của người bệnh như
trước khi mổ, thái độ và tình cảm của người bệnh biểu lộ thế nào. Quan sát tình trạng
da, niêm mạc, tình trạng hơ hấp, tình trạng vận động,...
Quan sát là phương pháp thông thường nhất của theo dõi, những thông tin thu được
phải kết hợp với những nguồn thông tin thông qua các giác quan khác.
2.1.2.3. Theo dõi và thăm khám người bệnh
- Theo dõi là tập hợp những thơng tin về tình trạng của người bệnh, bằng sử dụng 4
giác quan với sự hiểu biết những vấn đề đã được hiểu rõ, theo dõi người bệnh bằng

cách chú ý các triệu chứng quan trọng, hoặc những điều người bệnh nói và nhận biết,
phân tích nguồn thơng tin bằng nhận thức chung.
- Người điều dưỡng theo dõi người bệnh phải chú ý đến dấu hiệu tồn thân, ví dụ:
thấy mặt người bệnh đỏ phải nghĩ đến người bệnh sốt, tiến hành đo nhiệt độ cơ thể, có
thể là do nhiễm khuẩn hay lý do khác. Theo dõi là kỹ năng của người điều dưỡng, đòi
hỏi người điều dưỡng phải có kinh nghiệm và kiến thức mới làm được.
- Khám người bệnh: người điều dưỡng phải biết tiến hành thăm khám cơ bản cho
người bệnh bao gồm:
+ Nhìn (quan sát người bệnh): đây là bước quan trọng đầu tiên trong thăm khám
thực thể. Màu sắc, hình dạng, hoạt động, đối xứng, điệu bộ của các bộ phận của cơ thể.
Bước này được thực hiện trong quá trình phỏng vấn người bệnh và trong q trình
thăm khám thực thể. Ví dụ, tuyến giáp lớn có thể phát hiện được trong quá trình thăm
khám thực thể cũng như trong lúc phỏng vấn người bệnh.
+ Sờ: Sờ bằng đầu ngón tay và lịng bàn tay, điều dưỡng có thể xác định được kích
thước, hình dạng và mật độ của các cơ quan bên dưới. Bắt mạch, sờ được hình dạng
bên ngồi của các cơ quan như tuyến giáp, lách, hay gan; kích thước, hình dạng, và
tính di động của một khối; nhiệt độ của da; độ cứng mềm hay tính nhạy cảm của một
số bộ phận của cơ thể,...


+ Gõ: Được sử dụng để đánh giá vị trí và mức của các cơ quan trong cơ thể, xác
định bản chất của các cấu trúc cơ thể (đầy dịch, đầy khí, đặc), xác định các khối u.
+ Nghe: Kỹ thuật nghe các âm của cơ thể bằng ống nghe. Nó cung cấp các thơng
tin về sự di chuyển của khí hay dịch trong cơ thể. Ống nghe được đặt lên trên bề mặt
của cơ thể để khuếch đại các âm bình thường và khơng bình thường. Kết quả của thính
chẩn nằm trong sự diễn giải của điều dưỡng. Tham khảo với các điều dưỡng khác khi
nghi ngờ. Nhiều hệ thống của cơ thể cần nghe là hô hấp, tim, mạch, dạ dày và ruột.
+ Ngửi: Mùi nước tiểu, mùi phân, mùi dịch dẫn lưu, mùi hơi thở ra.
Sự đánh giá ban đầu là tập hợp các nguồn thông tin và những nhu cầu cần thiết về
tình trạng của người bệnh, nó có ý nghĩa rất quan trọng. Đánh giá bao gồm sự tham gia

hoạt động của người bệnh và điều dưỡng, những thông tin thu thập được phải bao gồm
cả khách quan và chủ quan.
2.1.2.4. Bệnh án của người bệnh
Bệnh án sẽ cung cấp thơng tin về chẩn đốn bệnh của thầy thuốc đã từng điều trị và
các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, đặc biệt là các thuốc đã sử dụng, thời gian sử
dụng cũng như các phương pháp chăm sóc đặc biệt khác.
2.2. Bước hai: Đưa ra các vấn đề cần chăm sóc (Chẩn đốn điều dưỡng)
2.2.1. Định nghĩa:
Các vấn đề cần chăm sóc hay chẩn đốn điều dưỡng là một câu phát biểu về tình
trạng hiện tại của người bệnh hay một khả năng tiềm tàng đối với một vấn đề sức khoẻ
mà người điều dưỡng được phép và có khả năng chăm sóc thành thạo.
2.2.2. Xác định các vấn đề của người bệnh (nhu cầu người bệnh)
Để xác định nhu cầu của người bệnh thì trước tiên người điều dưỡng cần phải xác
định được vấn đề sức khoẻ của người bệnh là gì và xem chúng là vấn đề hiện tại hay
vấn đề tiềm tàng.
- Vấn đề sức khỏe hiện tại là vấn đề mà người bệnh cảm nhận được và đang trải
qua. Ví dụ: "Rối loạn kiểu ngủ do tiếng ồn của môi trường xung quanh", “ Người bệnh
khong ăn uống được do chưa cónhu động ruột”.
- Vấn đề sức khoẻ nguy cơ (tiềm tàng) cảnh báo điều dưỡng phải có những can
thiệp dự phịng. Các yếu tố nguy cơ trong chẩn đốn nguy cơ về điều dưỡng mơ tả các
tình huống làm tăng khả năng phơi nhiễm của người bệnh với bệnh tật cũng như các
tai nạn. Ví dụ: Người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
2.2.3. Cách hình thành các vấn đề chăm sóc:
- Một vấn đề chăm sóc được đưa ra dựa trên việc xác định nhu cầu của người bệnh.
- Dựa vào các thông tin trong phần nhận định, người điều dưỡng lựa chọn các vấn
đề chăm sóc phù hợp.
- Một vấn đề chăm sóc gồm 2 phần:
+ Vấn đề của người bệnh: dựa vào việc xác định các nhu cầu có trong phần nhận
định, là một khả năng tiềm tàng hay một tình trạng hiện tại về sức khỏe của người
bệnh, ví dụ: "nguy cơ tổn thương".



+ Các vấn đề liên quan là các nguyên nhân hay các yếu tố đóng góp làm ảnh hưởng
đến nhu cầu của người bệnh. Ví dụ: “do lú lẫn”. Nguyên nhân của vấn đề chăm sóc
phải nằm trong khả năng thực hành của điều dưỡng và là một tình trạng mà điều
dưỡng có thể áp dụng các can thiệp điều dưỡng.
Vấn đề chăm sóc = Vấn đề của người bệnh + Nguyên nhân (nếu biết)
- Ví dụ:
+ Đau do tổn thương da thứ phát do sau mổ khối u vú.
Vấn đề của người bệnh là đau sau mổ khối u vú, nguyên nhân là do tổn thương da
thứ phát sau mổ.
+ Trong phần nhận định, thu thập được các thông tin: chất xơ trong chế độ ăn
giảm, lượng dịch đưa vào ít, âm ruột giảm, bụng dưới chướng, phân cứng khi thăm
khám trực tràng.
Vấn đề chăm sóc là: "Người bệnh táo bón do chế độ ăn bị hạn chế chất xơ".
Vấn đề của người bệnh là: Táo bón, nguyên nhân là do chế độ ăn bị hạn chế chất
xơ.
Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng

và chẩn đốn điều trị
Chẩn đốn điều trị

Chẩn đốn điều dưỡng

- Mơ tả một q trình bệnh tật riêng - Mơ tả sự phản ứng đối với bệnh tật
biệt, nó cũng giống nhau đối với tất cả của một người bệnh, nó khác nhau đối
các người bệnh và hướng tới xác định từng người bệnh.
bệnh.
- Tồn tại không thay đổi trong suốt thời - Thay đổi khi phản ứng của người bệnh
gian ốm.

thay đổi.
- Bổ sung cho chẩn đoán điều dưỡng.

- Bổ sung cho các chẩn đoán điều trị.

- Diễn giải liên quan đến cơ quan bị - Diễn giải các nhu cầu (phản ứng của
bệnh.
bệnh) và lý do của các nhu cầu cần
chăm sóc.
Người điều dưỡng phải có nghĩa vụ thiết lập chẩn đoán điều dưỡng. Lời tuyên bố
phải được viết rõ ràng những giới hạn súc tích, bao gồm hai thành phần:


- Bày tỏ sự phản ứng của người bệnh đối với bệnh tật hoặc nhu cầu cần thiết mà
người bệnh yêu cầu.
- Những yếu tố hướng đến nguyên nhân hay những phản ứng có thể xảy ra.
Hai phần này được nối liền với nhau bằng sử dụng những từ ngữ liên quan hoặc
liên kết với nhau.
2.2.4. Những đặc điểm của vấn đề chăm sóc
- Ngắn gọn, rõ ràng
- Chính xác, dựa vào những thông tin đáng tin cậy thu được trong quá trình nhận
định.
- Đặc biệt là hướng tới người bệnh và liên quan tới khó khăn của người bệnh.
- Gồm 2 vế: Vấn đề của người bệnh + nguyên nhân (nếu biết).
2.3. Bước ba: Lập kế hoạch chăm sóc
2.3.1. Định nghĩa
- Kế hoạch chăm sóc là hàng loạt các hoạt động chăm sóc theo yêu cầu để ngăn
ngừa hay giảm bớt, hoặc loại trừ những khó khăn của người bệnh đã được xác định
trong khi nhận định.
- Kế hoạch chăm sóc bao gồm quyết định chăm sóc và giải quyết các vấn đề. Công

việc này phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người
điều dưỡng đối với người bệnh.
2.3.2. Mục đích của lập kế hoạch chăm sóc:
- Kế hoạch chăm sóc được xem như là một hướng dẫn chăm sóc người bệnh.
- Để thảo luận với các điều dưỡng khác, với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về
các dữ liệu đánh giá, tất cả các vấn đề của người bệnh và liệu pháp chăm sóc.
- Kế hoạch chăm sóc tốt sẽ làm giảm nguy cơ chăm sóc khơng đúng và khơng hợp
lý.
- Điều dưỡng có thể xác định các can thiệp điều dưỡng nhanh chóng với một kế
hoạch chăm sóc tốt đã có từ trước.
2.3.3. Những thành phần của kế hoạch chăm sóc
Kế hoạch chăm sóc gồm 4 thành phần, đó là:
- Đề xuất những vấn đề ưu tiên.
- Thiết lập những mục đích của người bệnh và kết quả mong chờ.
- Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc.
- Viết một kế hoạch chăm sóc.
2.3.3.1. Đề xuất những vấn đề ưu tiên
- Là phải quyết định xem những khó khăn nào của người bệnh cần phải được giải
quyết ngay trong số các khó khăn đã nhận định được ở người bệnh.


- Những vấn đề ưu tiên cho người bệnh bao gồm:
+ Những vấn đề đe doạ cuộc sống của người bệnh (khó thở, xuất huyết).
+ Những tình trạng cần phải chú ý ngay tức khắc.
+ Những tình trạng rất quan trọng đối với người bệnh (ví dụ như đau hay lo lắng).
- Vấn đề ưu tiên là những vấn đề có khả năng đe doạ cuộc sống của người bệnh và
cần phải hành động ngay. Để làm được vấn đề này, điều dưỡng cần phải đặt ra các câu
hỏi:
+ Khó khăn đó có đe doạ cuộc sống nghiêm trọng khơng?
+ Vấn đề này có ảnh hưởng đến sự an tồn của người bệnh khơng?

+ Đây có phải là những nhu cầu thực tại mà người bệnh cần không?
+ Vấn đề đó có phải gia đình người bệnh và người bệnh không biết không?
- Khi sắp xếp những vấn đề ưu tiên, phải sử dụng một mẫu hoặc một sườn như
bảng bậc thang nhu cầu của MASLOW về những nhu cầu cơ bản.
- Những vấn đề ưu tiên đã được xác định có thể khơng tồn tại cố định, vì vậy người
điều dưỡng cần phải thay đổi ngay khi tình trạng của người bệnh tiến triển hoặc khi có
y lệnh điều trị mới.
2.3.3.2. Thiết lập những mục đích (kết quả mong chờ)
Sau khi nhận biết được những khó khăn của người bệnh, bước tiếp theo là thiết lập
mục đích. Những mục đích của người bệnh có thể cho người bệnh biết để người bệnh
tự làm được, phụ giúp sự chăm sóc và các hoạt động chăm sóc.
Ý nhghĩa của những mục đích chăm sóc:
- Cung cấp sự chỉ dẫn để thiết lập các hoạt động chăm sóc.
- Chuẩn bị một giai đoạn thời gian để thực hiện kế hoạch chăm sóc.
- Cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt động chăm sóc đã đạt được.
Ví dụ: Người bệnh khó thở do ứ đọng đờm giãi, thì mục đích mong chờ là làm
giảm hoặc mất khó thở cho người bệnh.
2.3.3.3. Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc
Khi lập kế hoạch chăm sóc, người điều dưỡng trưởng phải xem xét những phương
tiện, thiết bị, nguồn nhân lực sẵn có cũng như khả năng nhân viên, thời gian và điều
kiện của người bệnh và thân nhân của họ.
- Các kế hoạch lập ra nên đi từ các việc chăm sóc đơn giản đến phức tạp, từ các
công việc chủ động của điều dưỡng đến các công việc phối hợp với bác sỹ.
- Các hoạt động chăm sóc đã lập có thể thực hiện được một lần, hoặc tiếp tục thực
hiện trong một thời gian.
- Các hoạt động chăm sóc cần phải được các nhân viên điều dưỡng tham gia vào
công tác chăm sóc.


- Ví dụ: Lập kế hoạch chăm sóc cho vấn đề Người bệnh khó thở:

Vấn đề cần chăm sóc
Người bệnh khó thở

Lập kế hoạch chăm sóc
Làm giảm khó thở cho người bệnh:
- Nới rộng quần áo người bệnh
- Cho nằm tư thế thích hợp, phịng thống khí, giữ
ấm ngực
- Hướng dẫn người bệnh cách thở hiệu quả
- Thở oxy, hút đờm dãi theo y lệnh
- Theo dõi nhịp thở
- Thực hiện y lệnh thuốc

2.3.3.4. Viết kế hoạch chăm sóc
- Khi viết kế hoạch chăm sóc cần lưu ý:
+ Với một kế hoạch chăm sóc thì tập trung vào chăm sóc cá nhân người bệnh hơn
là vào nhiệm vụ như: tiêm, lấy máu xét nghiệm,...
+ Cung cấp về thông tin thuận lợi cho tất cả các nhân viên tham gia vào cơng tác
chăm sóc người bệnh.
+ Cung cấp những chỉ số để đánh giá về chất lượng chăm sóc.
- Cách viết mệnh lệnh chăm sóc: Các mệnh lệnh được viết bằng những từ đơn giản
và phải được tất cả các nhân viên y tế hiểu được. Mệnh lệnh chăm sóc bao gồm 5
thành phần:
+ Các mệnh lệnh bắt đầu bằng động từ hành động và có nội dung rõ ràng.
Ví dụ: đo và ghi chép lại số lượng nước tiểu 24 giờ, thay băng 6 giờ/lần, thay đổi
tư thế 2 giờ/lần,...
+ Nội dung của viết các mệnh lệnh chăm sóc là: ở đâu, cái gì sẽ được làm và cái gì
là cần thiết để thực hiện hoạt động này, nó phải được làm như thế nào?
Ví dụ: chườm lạnh ở đâu, bao giờ làm, ai làm, làm khi nào...
+ Thời gian: trong khoảng thời gian nào? quy định thời gian như thế nào?

Ví dụ: cứ 2 giờ bắt mạch 1 lần, đo nhiệt độ 1 lần.
+ Ký tên: người điều dưỡng trưởng viết ra mệnh lệnh phải ký tên.
+ Người điều dưỡng thực hiện chăm sóc cũng phải ghi kết quả, nhận xét và ký tên
mình sau khi đã làm xong.
2.4. Bước bốn: Thực hiện kế hoạch chăm sóc


Là triển khai kế hoạch chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng đồng thời phải chủ
động với hành động chăm sóc của mình; vừa phải thực hiện các y lệnh điều trị của bác
sĩ. Hoạt động chăm sóc phải được thực hiện với một trách nhiệm cao và mỗi điều
dưỡng viên phải chịu trách nhiệm về cơng việc mình làm.
- Phải biết an ủi, khuyên nhủ và giúp đỡ người bệnh.
- Phải thực hiện các hoạt động chính xác và cẩn thận.
- Phải biết theo dõi và phòng ngừa các biến chứng.
- Phải luôn tôn trọng người bệnh.
- Phải báo cáo thường xuyên mọi sự thay đổi về tình trạng của người bệnh cho bác
sĩ điều trị và điều dưỡng trưởng.
2.5. Bước năm: Đánh giá q trình chăm sóc
Là kiểm tra lại kế hoạch chăm sóc mà người điều dưỡng lập ra, người bệnh có
được chăm sóc khơng? và đạt được ở mức độ nào? Những nhu cầu nào của người bệnh
đã được giải quyết và những nhu cầu nào còn chưa thực hiện được?
- Xác định các kết quả mong muốn: các kết quả mong muốn đã được xác định
trong bước lập kế hoạch chăm sóc là các tiêu chuẩn được sử dụng để lượng giá đáp
ứng của người bệnh đối với các can thiệp điều dưỡng.
- Thu thập các dữ kiện: người điều dưỡng phải tiến hành thu thập các dữ kiện bằng
cách đặt ra những câu hỏi hết sức rõ ràng, chính xác. Những dữ kiện mà điều dưỡng
thu thập có thể là những dữ kiện khách quan cũng như những dữ kiện chủ quan.
Những dữ kiện chủ quan có thể là những lời phàn nàn của người bệnh như: "Tôi cảm
thấy đau hơn ngày hôm qua" hoặc một số dữ kiện khác mà người điều dưỡng đánh giá
qua thăm khám thực thể như: đánh giá mức độ mất nước so với trước khi tiến hành các

can thiệp điều dưỡng. Những dữ liệu này cần phải ghi lại chính xác để phán đốn xem
các kết quả mong muốn có đạt được hay khơng.
Nội dung lượng giá bao gồm:
+ Hành động chăm sóc có được thực hiện theo kế hoạch không?
+ Thông tin phản hồi của người bệnh và người nhà người bệnh được chăm sóc như
thế nào?
+ Các y lệnh điều trị (dùng thuốc, chăm sóc đặc biệt) có được thực hiện khơng?
+ Tình trạng bệnh tật của người bệnh tiến triển ra sao? (qua hỏi bệnh, thăm khám
và theo dõi).
- Phán đoán việc đạt được kết quả mong muốn: nếu hai phần trên đã được thực
hiện một cách có đầy đủ và chính xác thì việc xác định xem những kết quả mong
muốn trên có đạt được hay không rất dễ dàng. Cả người bệnh và điều dưỡng đều đóng
một vai trị rất tích cực trong việc đánh giá các đáp ứng thực sự của người bệnh với các
kết quả mong muốn.
- Khi xác định các mục tiêu có đạt được hay khơng thì người điều dưỡng có thể có
được 1 trong 3 kết luận:


+ Mục tiêu đã đạt được, nghĩa là đáp ứng của người bệnh giống như kết quả mong
muốn.
+ Mục tiêu chỉ đạt được một phần, nghĩa là mục tiêu trước mắt là đạt được nhưng
mục tiêu lâu dài là không đạt được hoặc là kết quả mong muốn chỉ đạt được một phần.
+ Mục tiêu hồn tồn khơng đạt được.
Sau khi quyết định mục tiêu có đạt được hay khơng thì người điều dưỡng phải ghi
lại câu kết luận với hai phần: phần kết luận và phần các dữ kiện chứng minh.
Trong đó phần lượng giá là một câu phát biểu xem kế hoạch chăm sóc có đạt được
hay khơng, còn phần các dữ kiện chứng minh là một loạt các đáp ứng của người bệnh
để chứng minh cho kết luận đó. Ví dụ: Đạt được kết quả mong muốn: lượng dịch đưa
vào nhiều hơn lượng dịch thải ra là 300ml, niêm mạc ẩm, sức căng da tốt.
- Trên cơ sở đó, nếu những kế hoạch chăm sóc nào chưa thực hiện được thì người

điều dưỡng phải xem xét lại những đánh giá trong phần nhận định của mình đã đúng
chưa? và những kế hoạch chăm sóc có đúng khơng? để có thể điều chỉnh kế hoạch
chăm sóc cho ngày hơm sau nhằm chăm sóc tốt hơn các nhu cầu người bệnh./.

Bài 3
SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN DỤNG CỤ TRONG BUỒNG BỆNH
Mục tiêu học tập:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày được tầm quan trọng của việc bảo quản các dụng cụ y tế thường
dùng.
2. Trình bày được cách sử dụng và bảo quản các dụng cụ thường dùng.
Nội dung:
1. Tầm quan trọng của việc bảo quản các dụng cụ y tế thường dùng.
Dụng cụ y tế là những vật dụng hỗ trợ giúp đỡ thầy thuốc trong việc khám chữa
bệnh và chăm sóc. Việc bảo quản các dụng cụ y tế có tầm quan trọng như sau:
- Dụng cụ được sử dụng và bảo quản đúng mục đích, theo đúng kỹ thuật.
- Đảm bảo vệ sinh, tránh lây nhiễm.
- Dụng cụ được bảo quản sẽ kéo dài tuổi thọ của dụng cụ.
- Đạt hiệu quả cao trong khám và chữa bệnh.


2. Phân loại các dụng cụ y tế thường dùng:
- Dụng cụ bằng sắt tráng men.
- Dụng cụ bằng sắt và inoc: kéo, dao mổ, khay đựng dụng cụ,…
- Dụng cụ bằng thuỷ tinh: ống nghiệm, vỏ chai huyết thanh…
- Dụng cụ bằng nhựa: các loại ống dẫn lưu…
- Dụng cụ bằng cao su: găng tay, túi chườm,…
- Dụng cụ bằng bông và đồ vải: săng, áo mổ, gạc miếng, bông cầu…
3. Xử lý và bảo quản các dụng cụ y tế thường dùng:
3.1. Dụng cụ bằng sắt tráng men:

3.1.1. Cách cọ rửa
- Cọ rửa bằng bàn chải và nước xà phịng, chú ý chỗ có dính máu.
- Nếu có vết bẩn lau lại với bột tẩy.
- Rửa sạch với nước.
- Lau khô.
3.1.2. Cách khử khuẩn:
- Bô, vịt đái, ống nhổ:
+ Sau khi người bệnh dùng xong, rửa sạch ngâm trong nước có subulime 1/5000
trong 1 giờ hoặc đưa tiệt khuẩn tại trung tâm tiệt khuẩn.
+ Khoa truyền nhiễm có các đồ dùng cần tẩy uế và tiệt khuẩn bằng nồi hấp ướt.
- Cốc súc miệng: Một tuần cọ rửa bằng xà phịng với nước sạch và luộc sơi 5 phút
cho mỗi lần.
3.2. Dụng cụ bằng kim loại:
3.2.1. Dụng cụ kim loại chịu nhiệt:
Là dụng cụ hấp sấy tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao khơng bị thay đổi hình dạng và
tính chất, các loại dụng cụ này gồm: dụng cụ phẫu thuật, thủ thuật, nội soi cứng, dụng
cụ dùng trong chăm sóc và điều trị: khay đựng dụng cụ, ống cắm panh, kim chọc dò…
3.2.1.1. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện:
- Nước sạch, xà phòng, bàn chải, các phương tiện cọ rửa phù hợp với từng loại
dụng cụ.
- Dung dịch khử khuẩn trước tiên: là các dung dịch có tính chất enzym (cidezym).
Ngồi ra có thể dùng dung dịch khác với dẫn chất amonium bậc 4, amphoters kết hợp
với cholorherxidin (argosgerm, argoscid, ampholysinneplus, hexanios) hoặc các dẫn
chất chlorin (cloramin B 0,5%, presept, dung dịch Javel).
- Thùng hoặc xô ngâm có nắp đậy kín, bảng chỉ thị màu, băng dính dán cố định,
phiếu ghi ngày xử lý, ngày hạn dùng và người xử lý.
- Lò hấp tiệt khuẩn (hấp ướt, hấp khô), nồi luộc dụng cụ, tủ chứa dụng cụ.


- Phương tiện bảo hộ cho nhân viên khi xử lý dụng cụ: găng tay, kính mắt, tạp dề

hoặc áo choàng.
- Dầu bảo dưỡng dụng cụ (nếu cần).
- Nếu bệnh viện có điều kiện có túi chuyên dùng bằng plastic đặc biệt, máy ép túi.
3.2.1.2.Quy trình xử lý
Nhân viên xử lý dụng cụ phải đeo kính, đi găng, rửa tay trước và sau khi thực
hiện quy trình xử lý.
- Bước 1: Pha dung dịch khử khuẩn lần 1

Pha dung dịch khử khuẩn ban đầu vào thùng ngâm dụng cụ
có nắp đậy kín theo bảng hướng dẫn sau:
T
T

Nồng độ
(g/%)

Loại

1

Cidezym

2

Argosgerm

0,25%

3


Cloramin B

1%- 3%

4

Nước Javel

5

Presept

0,14%

6

Microshield

4% - 2%

Cách pha

Thời gian
ngâm

8 ml trong 1 lít
nước

1 – 5 phút


20 ml dung dịch
trong 8 lít nước

15 phút
30 – 40
phút

1 viên (2,5g) trong
10 lít nước
3 – 5 phút

Antiseptic
Concentrat
- Bước 2: Ngâm dụng cụ vào dung dịch khử khuẩn ban đầu. Nếu dụng cụ có chứa
máu hoặc chất tiết của người bệnh thì rửa dụng cụ dưới vịi nước để bỏ bớt chất bẩn,
sau đó ngâm ngay vào dung dịch khử khuẩn trong 10 phút.
- Bước 3: Cọ rửa dụng cụ
- Bước 4: Lau khô dụng cụ và bảo dưỡng dụng cụ nếu cần.
- Bước 5: Đóng gói, tiệt khuẩn
+ Đóng gói dụng cụ: cho vào hộp dụng cụ hoặc vào khăn gói dụng cụ hoặc túi
chuyên dùng.
+ Dán băng chỉ thị màu
+ Dán băng dính cố định


+ Dán nhãn ghi ngày xử lý, hạn dùng và người xử lý.
- Bước 6: Đem dụng cụ ra dùng ngay hoặc bảo quản trong tủ lưu giữ.
3.2.2. Dụng cụ kim loại không chịu nhiệt
Là dụng cụ hấp sấy tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao bị thay đổi hình dạng và tính chất,
các dụng cụ này gồm: đèn soi nội khí quản, 1 số dụng cụ quý hiếm dùng trong phẫu

thuật và thủ thuật đặc biệt như đèn máy nội soi phế quản, soi dạ dày tá tràng, đặt stent,
dụng cụ trong máy thở, máy gây mê.
3.2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện:
- Nước sạch, xà phòng, bàn chải, các phương tiện cọ rửa phù hợp với từng loại
dụng cụ.
- Dung dịch khử khuẩn trước tiên
- Dung dịch khử khuẩn mức độ cao: hiện nay thường dùng là Glutaraldehyd 2%
(Cidex)
- Test thử chất lượng dung dịch Cidex
- Khay hoặc xơ có nắp đậy, nước cất vơ khuẩn.
- Khăn lau vơ khuẩn hoặc phương tiện làm khơ (khí nén, hệ thống treo khơ)
- Hộp kín vơ khuẩn hoặc túi nilon đóng gói để bảo quản dụng cụ và máy ép túi
(nếu bệnh viện có điều kiện)
- Phương tiện bảo hộ cho nhân viên khi xử lý dụng cụ: găng tay, kính mắt, tạp dề
hoặc áo chồng.
3.2.2.2. Quy trình xử lý:
- Bước 1, 2, 3: Giống các bước trong quy trình xử lý dụng cụ kim loại chịu nhiệt.
- Bước 4: Ngâm dụng cụ vào dung dịch khử khuẩn mức độ cao. Thời gian ngâm từ
20 phút đến 1 giờ (hoặc đến 3 giờ) tuỳ theo từng loại dụng cụ.
- Bước 5: Tráng và làm khô dụng cụ: Tráng dụng cụ bằng nước cất vơ khuẩn,sau
đó lau khơ dụng cụ bằng khăn vơ khuẩn hoặc treo khơ hoặc bằng khí nén.
- Bước 6: Bảo quản dụng cụ hoặc đem dùng ngay. Bảo quản trong hộp kín vơ
khuẩn hoặc túi nilon hàn kín, khơng nên để dụng cụ q 8 ngày. Nếu quá 8 ngày phải
thực hiện lại quy trình khử khuẩn từ bước thứ 5.
Chú ý:
- Nhân viên xử lý dụng cụ phải đeo kính, đi găng, rửa tay trước và sau khi thực
hiện quy trình xử lý.
- Khi thực hiện các bước 1, 2, 3 chỉ cần sử dụng găng sạch, khi thực hiện bước 4,
5, 6 phải sử dụng găng vô khuẩn.
3.3. Dụng cụ thuỷ tinh:

3.3.1. Cách cọ rửa:


- Dụng cụ dùng xong rửa ngay bằng nước sạch để loại bớt tạp khuẩn. Trường hợp
dụng cụ có cặn vơi cần ngâm trong dung dịch HCl lỗng.
- Rửa lại bằng xà phòng và nước sạch.
- Tráng lại nước cho sạch.
- Lau khô bằng vải hoặc bằng khăn.
3.3.2. Cách khử khuẩn:
- Lấy gạc hoặc khăn gói lại cho vào nước đung sôi 5 phút lấy racho vào khay vô
khuẩn.
- Ống bơm hút: tháo rời phần thuỷ tinh và cao su. Gói riêng và ghi nhãn bên ngồi.
- Nhiệt kế rửa sạch bằng nước lã với xà phòng, ngâm trong cồn 700 trong 30 phút.
3.4. Dụng cụ bằng cao su:
3.4.1. Dụng cụ cao su chịu nhiệt:
Gồm: Các loại ống thông tiểu, ống thông đặt dạ dày, ống thông hậu môn.
3.4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện:
- Nước sạch, xà phòng, bàn chải, các phương tiện cọ rửa phù hợp với từng loại
dụng cụ.
- Dung dịch khử khuẩn trước tiên là chlorin (cloramin B 0,5%, presept, dung dịch
Javel). Ngồi ra có thể dùng dung dịch khác với dẫn chất centrimid kết hợp với
Chlorhexidin.
- Thùng hoặc xơ ngâm có nắp đậy kín, bảng chỉ thị màu, băng dính dán cố định,
phiếu ghi ngày xử lý, ngày hạn dùng và người xử lý.
- Lị hấp tiệt khuẩn (hấp ướt, hấp khơ), nồi luộc dụng cụ, tủ chứa dụng cụ.
- Phương tiện bảo hộ cho nhân viên khi xử lý dụng cụ: găng tay, kính mắt, tạp dề
hoặc áo chồng.
- Nếu bệnh viện có điều kiện có túi chuyên dùng bằng plastic đặc biệt, máy ép túi.
3.4.1.2.Quy trình xử lý
Nhân viên xử lý dụng cụ phải đeo kính, đi găng, rửa tay trước và sau khi thực

hiện quy trình xử lý.
- Bước 1: Pha dung dịch khử khuẩn đầu tiên

Pha dung dịch khử khuẩn ban đầu vào thùng ngâm dụng cụ
có nắp đậy kín theo bảng hướng dẫn sau:
T
T

Loại

1

Cloramin B

2

Nước Javel

Nồng
(g/%)
0,5 %

độ

Cách pha

Thời gian
ngâm
5 phút



3

Presept

0,014 %

1 viên (2,5g) trong
10 lít nước

5 – 10 phút

4

Hibicet

1%

10ml trong 1 lít
nước

15 phút

5

Microshield

4% - 2%

3 – 5 phút


Antiseptic
Concentrat
6

Cidezym

8 ml trong 1 lít
nước

3 – 5 phút

- Bước 2: Ngâm dụng cụ vào dung dịch khử khuẩn ban đầu. Nếu dụng cụ có chứa
máu hoặc chất tiết của người bệnh thì có thể tráng dụng cụ bằng nước sạch (nếu bệnh
viện có hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt tiêu chuẩn) sau đó ngâm ngay vào dung dịch
khử khuẩn trong 10 phút.
- Bước 3: Cọ rửa dụng cụ
- Bước 4: Lau khô dụng cụ và bảo dưỡng dụng cụ nếu cần.
- Bước 5: Đóng gói, tiệt khuẩn
+ Đóng gói dụng cụ: cho vào hộp dụng cụ hoặc vào khăn gói dụng cụ hoặc túi
chuyên dùng.
+ Dán băng chỉ thị màu
+ Dán băng dính cố định
+ Dán nhãn ghi ngày xử lý, hạn dùng và người xử lý.
- Bước 6: Đem dụng cụ ra dùng ngay hoặc bảo quản trong tủ lưu giữ.
3.4.2. Dụng cụ cao su khơng chịu nhiệt:
Gồm: Bóng hút trong phịng xét nghiệm, bóng bơm hơi trong một số dụng cụ
(máy huyết áp, ống hút mũi trẻ…), túi chườm, đồ cao su dùng trong tập vật lý trị
liệu…
3.4.2.1. Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện:

- Nước sạch, xà phòng, bàn chải, các phương tiện cọ rửa phù hợp với từng loại
dụng cụ.
- Dung dịch khử khuẩn trước tiên
- Dung dịch khử khuẩn mức độ cao: hiện nay thường dùng là Glutaraldehyd 2%
(Cidex)
- Test thử chất lượng dung dịch Cidex
- Khay hoặc xơ có nắp đậy, nước cất vơ khuẩn.
- Khăn lau vô khuẩn hoặc phương tiện làm khô (khí nén, hệ thống treo khơ)


- Hộp kín vơ khuẩn hoặc túi nilon đóng gói để bảo quản dụng cụ và máy ép túi
(nếu bệnh viện có điều kiện)
- Phương tiện bảo hộ cho nhân viên khi xử lý dụng cụ: găng tay, kính mắt, tạp dề
hoặc áo chồng.
3.4.2.2. Quy trình xử lý:
- Bước 1, 2, 3: Giống các bước trong quy trình xử lý dụng cụ cao su chịu nhiệt.
- Bước 4: Ngâm dụng cụ vào dung dịch khử khuẩn mức độ cao. Thời gian ngâm từ
20 phút đến 1 giờ (hoặc đến 3 giờ) tuỳ theo từng loại dụng cụ.
- Bước 5: Tráng và làm khô dụng cụ: Tráng dụng cụ bằng nước cất vơ khuẩn,sau
đó lau khơ dụng cụ bằng khăn vơ khuẩn hoặc treo khơ hoặc bằng khí nén.
- Bước 6: Bảo quản dụng cụ hoặc đem dùng ngay. Bảo quản trong hộp kín vơ
khuẩn hoặc túi nilon hàn kín, khơng nên để dụng cụ quá 8 ngày. Nếu quá 8 ngày phải
thực hiện lại quy trình khử khuẩn từ bước thứ 5.
Chú ý:
- Nhân viên xử lý dụng cụ phải đeo kính, đi găng, rửa tay trước và sau khi thực
hiện quy trình xử lý.
- Khi thực hiện các bước 1, 2, 3 chỉ cần sử dụng găng sạch, khi thực hiện bước 4,
5, 6 phải sử dụng găng vô khuẩn.
3.5. Găng tay:
- Rửa bằng nước sạch trước khi tháo bỏ găng.

- Dùng gạc hoặc vải mềm rửa mặt trong và mặt ngồi găng bằng nước ấm, nước xà
phịng. Khơng dùng bàn chải hoặc nước quá nóng để rửa găng.
- Rửa với nước sạch.
- Kiểm tra xem găng có thủng không.
- Vẩy cho sạch nước.
- Phơi trong chỗ mát, phơi cả 2 mặt, khơng hơ nóng.
- Xếp lại từng đơi, rắc bột tal hai mặt, giũ nhẹ cho rơi bột thừa.
- Lật cổ găng xuống 1/3 (khoảng 5cm).
- Đặt găng vào hộp để đem tiệt khuẩn.
- Mặt ngoài hộp đựng găng ghi số lượng găng và ngày tiệt khuẩn.
3.6. Túi chườm, đệm hơi
- Cách rửa cũng như trên, nhưng khi cất phải cho khơng khí làm căng lên để khơng
dính vào nhau.
3.7. Bô tiểu, khay chữ nhật, khay hạt đậu, bốc thụt
- Rửa mặt trong, mặt ngoài bằng bàn chải với xà phòng và nước sạch.
- Tẩy sạch chất bẩn bằng các dung dịch tẩy.


- Ngâm trong các dung dịch khử khuẩn.
- Xả lại với nước sạch.
- Lau khô, cất vào nơi quy định.
3.8. Dụng cụ bằng bông vải
- Giặt sạch bằng nước lần 1.
- Giặt bằng nước xà phòng.
- Giũ sạch bằng nước lần 2.
- Phơi khơ.
- Đóng gói.
- Khử khuẩn bằng phương pháp hấp.
- Lưu trữ:
+ Đồ vải phải được đóng gói hay bọc kín để bảo vệ khơng bị ơ nhiễm trong khi vận

chuyển.
+ Đồ vải được lấy về phải có phòng riêng và tủ chứa đồ vải, được sắp xếp gọn
gàng ngăn nắp tiện khi lấy thay hoặc cấp phát cho người bệnh.
+ Tại khoa phẫu thuật: đồ vải phải được bảo quản và sử dụng như khoa điều trị.
Sau mỗi ca mổ, mọi đồ vải bẩn được bỏ ra phân loại ngay tại phịng mổ, loại nào cho
túi đó và chuyển ngay xuống nhà giặt.
3.9. Cọc truyền
- Lau rửa bằng xà phịng và nước sạch.
- Lau khơ với vải.
- Dùng dầu chà cọc cho thật bóng, để về chỗ cũ.
3.10. Ống nhổ cá nhân
- Ngâm ống nhổ vào dung dịch khử khuẩn.
- Rửa lại bằng xà phòng và nước cho thật sạch.
- Lau khô
- Đun trong nước sôi 20 phút hoặc đưa đến khu tiệt khuẩn để hấp sấy.
- Trả về chỗ cũ.
3.11. Giường, ghế, tủ đầu giường
3.11.1. Giường, ghế
- Rửa bằng xà phòng, rửa nước sạch, lau từ trên xuống dưới, từ vùng sạch đến
vùng bẩn.
- Lau lại bằng nước sạch.
- Lau khô và để lại ngay ngắn.
3.11.2. Tủ đầu giường


×