Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.13 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

DƯƠNG VĂN HUY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

DƯƠNG VĂN HUY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. TRẦN VĂN ĐIỀN


Thái Nguyên - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung trong luận văn là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Kết quả nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
cơng trình nào.
Thái Ngun, ngày 20 tháng 11 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Văn Huy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập thể,
cơ quan nơi tôi công tác và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Điền đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hồn thành luận văn thạc sĩ
chun ngành Kinh tế nơng nghiệp này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng
Lâm, Phịng Đào tạo cùng tồn thể các Thầy, Cơ giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thứ ba, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Liên minh HTX tỉnh Bắc
Kạn, UBND huyện Ba Bể; Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Ba Bể; Giám đốc
các HTX,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tơi hồn thành đề tài luận
văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và bày tỏ
lòng biết ơn đến người thân trong gia đình đã ln tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mặt vật chất, chia sẻ những khó khăn và động viên tinh thần trong thời gian học
tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Văn Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................... 4
4.1. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................... 4
4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 4
4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ........................................ 5
1.2. Tình hình phát triển HTX trên thế giới và tại Việt Nam .........................13
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................29
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ........................................................... 29
2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ................................................ 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................36

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ........................................... 36
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
3.1. Tình hình phát triển HTX trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2017–2019 ..40
3.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019..44
3.2.1. Thông tin chung về các HTX được điều tra .................................... 44
3.2.2. Tình hình vốn góp ban đầu của các HTX ....................................... 45
3.2.3. Thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp .................................. 46
3.3. Một số đánh giá chung về phát triển HTX nông nghiệp huyện Ba Bể ..59
3.3.1. Đánh giá về một số thành tựu nổi bật ............................................. 59


3.3.2. Đánh giá về tổ chức quản lý ........................................................... 61
3.3.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động trong phát triển kinh tế - xã hội . 62
3.3.4. Một số hạn chế trong phát triển HTX nông nghiệp huyện Ba Bể ... 63
3.3.5. Những nguyên nhân của hạn chế .................................................... 66
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ và thách thức
(SWOT) trong phát triển HTX nông nghiệp huyện Ba Bể ........................67
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển HTX nông nghiệp huyện Ba Bể....68
3.5.1. Mục tiêu ........................................................................................... 68
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ba Bể ................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77
1. Kết luận. ................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83



i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH N GHĨA

BKS

Ban kiểm soát

BGĐ

Ban giám đốc

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX


Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động quốc tế (International
Labour Organization)

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NQ

Nghị quyết

NUCI

Hợp tác xã quốc gia Ấn Độ

UBND

Ủy ban nhân dân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3. 1 Số lượng HTX trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2017 – 2019 ...... 42
Bảng 3. 2. Phân loại HTX theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2017-2019 .......... 43
Bảng 3. 3. Số lượng HTX nông nghiệp huyện Ba Bể giai đoạn 2017–2019 ...... 47

Bảng 3. 4. Tổng số thành viên của các HTX nông nghiệp huyện Ba Bể............ 50
Bảng 3. 5. Thống kê trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX ........... 52
Bảng 3. 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp huyện
Ba Bể giai đoạn 2017-2019 ................................................................................. 54
Bảng 3. 7. Tổng hợp thu nhập bình quân của các Hợp tác xã ............................ 56


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ................................................................ 29
Hình 3. 1. Tỷ lệ các loại hình HTX ở huyện Ba Bể năm 2017-2019 ..................... 42
Hình 3. 2. Vốn góp của các HTX khi mới thành lập .......................................... 45
Hình 3. 3. Cơ cấu tổ chức của các HTX nơng nghiệp huyện Ba Bể................... 48
Hình 3. 4. So sánh giá trị tài sản của các HTX từ năm thành lập và năm 2019 ........ 58


iv

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Dương Văn Huy
2. Tên luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên
5. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
5.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn HTX nông nghiệp, đánh giá
thực trạng về tổ chức, hoạt động và đề xuất các giải pháp phát triển hiệu quả HTX
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ dữ liệu
liên quan đến 12 HTX nông nghiệp ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Ba
Bể, tập trung nghiên cứu sâu 12 HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2020 đến 09/2020.
6. Các phương pháp sử dụng
- Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu; điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và thành viên HTX.
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa, tổng hợp tài liệu,
phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với việc nghiên cứu và công cụ
Excel để xử lý số liệu.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích SWOT để phân
tích số liệu nhằm làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu khác.
7. Tóm tắt kết quả chính của đề tài
Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Ba Bể giai đoạn 20172019: Đã có sự thay đổi và chuyển biến theo hướng tích cực về phát triển HTX trên


v

địa bàn huyện Ba Bể không chỉ về số lượng, mà cả về chất lượng. Nếu như năm 2017
toàn huyện chỉ có 4 HTX nơng nghiệp, thì đến năm 2019 số HTX nông nghiệp đã
tăng lên 12 HTX: Bên cạnh đó, quy mơ HTX, vốn đầu tư sản xuất, số thành viên
HTX, lợi nhuận HTX, thu nhập của các thành viên HTX cũng tăng lên đáng kể,
nhưng vẫn thấp hơn so với các HTX trong lĩnh vực kinh tế khác. Để tăng lợi nhuận

của HTX và tăng thu nhập của thành viên HTX thì cần chú ý tăng cường vốn đầu tư
sản xuất cũng như tăng thêm số thành viên HTX. Đây là điểm rất cần chú ý để có thể
phát triển mở rộng, kết nạp thêm thành viên HTX và phát triển HTX.
Tồn tại, khó khăn và thách thức trong phát triển HTX nông nghiệp ở huyện
Ba Bể: Quá trình phát triển HTX nơng nghiệp tại huyện Ba Bể đang cịn gặp nhiều
khó khăn, thách thức như: Các HTX hoạt động còn manh mún, nhỏ lẻ, việc liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu; Thiếu vốn để mở rộng đầu tư
sản xuất, còn non trẻ về kinh nghiệm quản lý, thương trường. Lợi nhuận HTX và thu
nhập của các thành viên HTX nông nghiệp vẫn còn thấp. Mặt khác, một số HTX còn
chưa có trụ sở riêng, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý HTX có trình độ; Việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của Chính phủ và của địa phương
vẫn còn nhiều hạn chế,…
Giải pháp phát triển hiệu quả HTX nông nghiệp huyện Ba Bể: Để phát triển
HTX nông nghiệp ở huyện Ba Bể cần tiến hành đồng bộ nhiều nhóm giải pháp khác
nhau như: (1) Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ; (2) Giải pháp
về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp; (3) Giải pháp về thúc đẩy
kinh tế hàng hóa phát triển; (4) Giải pháp về quản lý tài chính trong các hợp tác xã
nông nghiệp; (5) Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ
quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã.
Trên cơ sở các nhóm giải pháp mà đề tài đề xuất, tác giả hy vọng rằng cấp ủy,
chính quyền huyện Ba Bể có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn chỉ đạo, điều
hành, quản lý và phát triển HTX nơng nghiệp ở địa phương, góp phần xây dựng nơng
thơn mới và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội địa phương.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên

nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển
khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay HTX vẫn tỏ ra là mơ hình hoạt
động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và quan trọng
hơn nữa, thông qua HTX, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với
nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.
Nhìn lại quá trình phát triển của Việt Nam, phong trào HTX đã trải qua
nhiều bước thăng trầm gắn với những thay đổi chung trong cơ chế quản lý kinh tế
của đất nước. Đến nay, các HTX kiểu mới ra đời thay thế cho mơ hình hợp tác xã
kiểu cũ (chuyển đổi, thành lập mới theo Luật hợp tác xã năm 1996 và Luật hợp
tác xã sửa đổi năm 2003, nay là Luật HTX 2012), đặt nền móng căn bản cho sự
phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Sau khi thực hiện theo Luật hợp tác xã 2012,
kết quả là đã xuất hiện một số hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả, phục vụ
tốt cho kinh tế hộ gia đình thành viên, đã làm rõ và giải quyết được nhiều tồn tại
trong các hợp tác xã.
Với xu thế phát triển HTX của cả nước, trong những năm qua huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn đã tập trung phát triển nhiều HTX nông nghiệp nhằm liên kết các
hộ dân sản xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ nông sản nhằm tạo sự phát
triển bền vững kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện. Thực hiện Nghị quyết số 09NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng HTX kiểu mới trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu chung: “Khuyến khích phát
triển HTX kiểu mới trên mọi lĩnh vực, tăng tính chủ động để HTX thực sự là cầu
nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp, nhà khoa học nhằm tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập, tạo sự chuyển dịch
mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông thôn găn với xây dựng nông thôn mới ”, hàng


2

năm UBND huyện Ba Bể đã xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu cụ thể mỗi năm, mỗi
xã thành lập mới 01 HTX hoạt động có hiệu quả, giúp nâng cao thu nhập cho các
thành viên và nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác.

Tính đến nay, trên địa bàn huyện Ba Bể có 12 HTX nơng nghiệp được thành
lập và hoạt động theo Luật HTX năm 2012 với tổng vốn kinh doanh hàng chục tỷ
đồng, tạo việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện (UBND huyện Ba Bể,
2019). Ngoài ra, cịn nhiều tổ hợp tác, các nhóm sở thích,… đã và đang từng bước
khai thác được thế mạnh của địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập, từng bước
thu hút được nhiều hộ dân tham gia, nhiều HTX đã có hợp đồng ký kết với doanh
nghiệp trong việc tiêu thụ đầu ra cho các sản phẩm, cung cấp giống và vật tư nông
nghiệp
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ba Bể vẫn còn tồn tại những yếu kém nhất định, chưa phát huy
được vai trị và vị trí của kinh tế tập thể trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhiều HTX tổ chức và hoạt động chưa tuân
thủ đầy đủ các quy định của Luật HTX; các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân
phối trong HTX còn biểu hiện xa rời bản chất và các giá trị của HTX. Bên cạnh
đó, các HTX thành lập mới đã đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả, còn
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lúng túng trong công
tác tổ chức quản lý điều hành, thậm chí trì trệ khơng phát triển, khơng có hoạt
động cụ thể, một số HTX cịn tồn tại mang tính hình thức.
Do đó, đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp củng
cố và xây dựng các loại hình HTX nơng nghiệp gắn với phát triển hiệu quả kinh tế
- xã hội của huyện Ba Bể nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn HTX nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của các HTX nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và phát triển

HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ dữ liệu liên quan đến các HTX
nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Ngồi ra,
luận văn cịn tiếp cận, thu thập dữ liệu của các đối tượng khác trong quá trình
nghiên cứu như sự quan tâm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
Ba Bể trong phát triển các mơ hình kinh tế tập thể, HTX.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Ba
Bể, tập trung nghiên cứu sâu 12 HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 09
năm 2020. Số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp trong giai đoạn 2017 – 2019.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng các HTX nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2017-2019. Đánh giá hiệu quả hoạt
động và đề xuất các giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
trong khuôn khổ và phạm vi của đề tài.


4

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp mang tính thiết thực nhằm giải quyết những tồn đọng, tháo gỡ
khó khăn và hỗ trợ phát triển hiệu quả các HTX nông nghiệp trong khu vực nghiên
cứu.
4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Tìm ra những giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông

nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong
công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn
hiện tại và tương lai.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính sách
nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của
các hộ dân, phát huy lợi thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của huyện
Ba Bể trên thị trường trong nước và quốc tế.
4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo
phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, đóng góp ý tưởng vào
việc hoạch định chính sách cho các cấp, các ngành về việc làm thế nào để phát
triển hiệu quả các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể nói riêng và tỉnh
Bắc Kạn nói chung.
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nhà
quản lý HTX nông nghiệp trong và ngoài huyện tham khảo để xây dựng và thực
hiện những giải pháp phát triển hiệu quả HTX nông nghiệp của mình trong thời
gian tới.


5

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của những người hoặc những đơn vị, tổ chức để
tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi người, mỗi đơn
vị, tổ chức hoạt động độc lập sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng thực hiện được, hoặc
thực hiện được nhưng hiệu quả kém hơn so với hợp tác (BCH Trung ương Đảng,
2013).

Hợp tác là hình thức tất yếu trong hoạt động kinh tế, lao động sản xuất của
con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của
hoạt động kinh tế và lao động sản xuất nói riêng của con người. Do đó, sự phát
triển của hợp tác gắn liền và quy định bởi tiến trình phát triển kinh tế xã hội của
loài người. Trong lao động sản xuất, hợp tác có tác dụng kích thích, thúc đẩy phát
triển kinh tế. Kinh tế hợp tác là một hình thức hợp tác trong lĩnh vực kinh tế trên
cơ sở tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, tổng
hợp sức mạnh của từng thành viên. Với ưu thế và sức mạnh của tập thể nhằm giải
quyết những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế một cách tốt hơn,
nhằm hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích cao hơn cho mỗi thành viên tham
gia hợp tác (BCH Trung ương Đảng, 2013).
Kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các đơn vị kinh tế tự
chủ (kinh tế hộ gia đình) có điều kiện phát triển. Kinh tế hợp tác của người lao
động là việc cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một lĩnh vực
hoạt động sản xuất dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung và mang
lại lợi ích cho các thành viên tham gia hợp tác.


6

Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX (BCH Trung
ương Đảng, 2013):
+ Kinh tế hợp tác giản đơn (tổ hợp tác): như tổ, hội nghề nghiệp; tổ, nhóm
hợp tác; tổ kinh tế hợp tác thường gọi tắt là "tổ hợp tác".
+ Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại
hình kinh tế hợp tác giản đơn. Là một tổ chức kinh tế do những người lao động,
các đơn vị kinh tế tự chủ có nhu cầu tự nguyện góp vốn, góp sức thành lập theo
quy định của pháp luật, nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là hợp tác xã đang là hình thức kinh tế hợp tác
phổ biến ở các nước trên thế giới, đóng vai trò là bàn đỡ tạo điều kiện cho các

thành phần kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp... thúc đẩy thương mại dịch vụ, trao
đổi hàng hố, góp phần làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt ở khu vực
nông thôn (BCH Trung ương Đảng, 2013).
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100
năm. Có nhiều cách định nghĩa về hợp tác xã:
Tại đại hội Liên minh hợp tác xã Quốc tế (ICA) lần thứ 31 họp tại
Manchester (Anh) ngày 19 - 23/09/1995, Hội đồng quản trị Liên minh HTX quốc
tế đã thống nhất các tuyên bố, các nguyên tắc hợp tác chung về xây dựng HTX
trong tình hình phát triển thực tiễn. Trong đó, định nghĩa: “Hợp tác xã là những
hiệp hội tự chủ của người tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng nguyện vọng
và nhu cầu chung của họ về văn hóa, xã hội, kinh tế thơng qua một tổ chức do
chính các thành viên cùng làm chủ và kiểm tra theo nguyên tắc dân chủ” (ICA,
2005).
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) định
nghĩa hợp tác xã là sự liên kết những người đang gặp phải những khó khăn kinh


7

tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa
vụ, sử dụng tài sản của hộ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu
chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục
vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung (Henry, 2012).
Tại Việt Nam, theo luật HTX sửa đổi năm 2012, HTX là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Hợp tác xã hoạt động

như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn
vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2012).
Trên cơ sở khái niệm hợp tác xã được Luật Hợp tác xã 2012 quy định, ta
có thể hiểu về khái niệm hợp tác xã nông nghiệp như sau:
HTX nông nghiệp trước hết là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến
hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp,
là một tổ chức kinh tế của nơng dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân. HTX nông
nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia đình nơng dân có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật Hợp tác
xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
1.1.1.3. Phát triển Hợp tác xã


8

Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế - xã hội . Như vậy, phát triển kinh tế không chỉ bao gồm nội dung tăng
trưởng kinh tế, mà cịn có nghĩa là cùng với sự tăng trưởng sẽ xuất hiện sự thay
đổi của mọi kết cấu.
Từ khái niệm phát triển kinh tế, ta có thể hiểu phát triển HTX được thể hiện
trên 3 phương diện số lượng, chất lượng và cơ cấu, đó là: i) Sự gia tăng về số
lượng HTX, gia tăng số lượng thành viên HTX; ii) Tăng số lượng các HTX hoạt
động hiệu quả, được tổ chức quản lý tốt; iii) Cơ cấu (%) loại hình HTX theo lĩnh

vực hoạt động, theo địa bàn, theo mức độ chun mơn hóa cung cấp dịch vụ của
HTX (HTX chuyên ngành/ HTX đa ngành). Tuy nhiên, sự phát triển HTX không
phải lúc nào cũng phát triển đồng thời cả 3 phương diện này mà sự phát triển có
thể được ghi nhận khi có sự thay đổi của một trong 3 phương diện trên (Hoàng
Vũ Quang, 2015).
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của hợp tác xã
1.1.2.1. Đặc điểm của hợp tác xã
Hợp tác xã trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của người
dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Thành viên gia nhập hợp tác xã vì họ cần
được hợp tác xã phục vụ, cần hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự
làm hoặc làm một mình khơng có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm
và hạn chế khi sản xuất kinh doanh đơn lẻ. Trên cơ sở đó, HTX có các đặc điểm
cơ bản sau:
- Việc thành lập HTX dựa trên cơ sở hồn tồn tự nguyện, xuất phát từ nhu
cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập
thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt


9

động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của từng thành
viên.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của HTX chỉ là cơng
cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân,
thành viên tham gia HTX.
- HTX là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ
trợ các hộ nông dân tăng sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường, phục vụ nhu cầu,
lợi ích chung của các thành viên, khơng phải vì lợi nhuận riêng của cá nhân hay
tổ chức nào đó.
- Đối tượng tham gia HTX bao gồm tất cả những người nông dân, hộ nông

dân và pháp nhân, khi tham gia HTX, các thành viên bắt buộc phải góp vốn, cịn
việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình hợp tác xã, vào yêu cầu của HTX và
nguyện vọng của các thành viên, khơng bắt buộc thành viên phải góp sức.
- HTX có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố
phá sản. Các thành viên của HTX cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong
phạm vi vốn góp của mình.
1.1.2.2. Vai trị của hợp tác xã
a) Vai trị của HTX đối với thành viên
Theo Chu Quang tiến (2012), vai trò của HTX đối với thành viên được xem
xét trên hai khía cạnh về kinh tế và xã hội.
Vai trò đối với thành viên về kinh tế: Đây được xem là vai trò cơ bản và
quan trọng nhất, điều này xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ của HTX là nhằm
giúp thành viên phát triển kinh tế, sau đó mới đến các chức năng khác. Theo đó,
tất cả hoạt động của HTX có mục đích trợ giúp thành viên phát triển kinh tế có
thể được xem là vai trò kinh tế của HTX đối với thành viên. Cụ thể gồm: i) Vai


10

trị tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX; ii) Vai trò tổ chức các dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp của thành viên: cung cấp dịch vụ cày, bừa; dịch vụ
tưới, tiêu nước theo nhu cầu; cung cấp các vật tư đầu vào của sản xuất nông
nghiệp; các dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi; iii) Cung cấp các dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm của thành viên làm ra; iv) Vai trò tạo việc làm thơng qua tổ chức sản
xuất và kinh doanh mang tính tập thể.
Vai trò đối với thành viên về xã hội: HTX có một số vai trị xã hội đối với
thành viên, xuất phát từ chức năng mang tính xã hội của HTX như: giải quyết, xử
lý các vấn đề xã hội trong cộng đồng thành viên đặt ra, làm gia tăng địa vị, lợi ích
xã hội của thành viên; nâng cao năng lực hợp tác, liên kết thành viên để cùng nhau

xây dựng, phát triển HTX.
b) Vai trò của HTX đối với ngành nông nghiệp
Việt Nam với đa số hộ nơng dân có quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
chất lượng khơng đồng đều nên làm giảm tính cạnh tranh của nông sản trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Trong bối cảnh đó, HTX đóng vai trị trung gian, là cầu nối
giữa doanh nghiệp và hộ nông dân cá thể. HTX giúp cho sản xuất sản phẩm có
chất lượng đồng đều, áp dụng các quy trình kỹ thuật có chứng nhận chất lượng và
với kinh tế quy mơ, có thể giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán sản phẩm. Từ đó
giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp với tác nhân khác (Chu Tiến
Quang, 2012).
1.1.3. Phân loại hợp tác xã
Hiện nay việc phân loại HTX được quy định theo Thông tư số
01/2020/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành về hướng dẫn phân loại
và đánh giá hợp tác xã. Trong đó, thơng tư nêu rõ:


11

Căn cứ theo sản phẩm, dịch vụ HTX cung ứng cho thành viên, HTX được
phân thành 04 loại: HTX phục vụ sản xuất, HTX phục vụ tiêu dùng, HTX tạo việc
làm và HTX hỗn hợp.
Căn cứ theo số lượng thành viên, HTX được phân loại thành: HTX quy
mô thành viên siêu nhỏ là HTX có dưới 50 thành viên; HTX quy mơ thành viên
nhỏ là HTX có từ 50 đến 300 thành viên; HTX quy mô thành viên vừa là HTX có
từ trên 300 đến 1 nghìn thành viên; HTX quy mơ thành viên lớn là HTX có từ trên
1 nghìn thành viên trở lên.
Căn cứ theo tổng nguồn vốn, HTX được phân loại thành HTX quy mô
vốn siêu nhỏ là HTX có tổng nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng; HTX quy mơ vốn nhỏ là
HTX có tổng nguồn vốn từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; HTX quy mơ vốn vừa

là HTX có tổng nguồn vốn từ 5 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng; HTX quy mô vốn lớn là
HTX có tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên.
Căn cứ theo ngành, nghề đăng ký kinh doanh, HTX được phân loại theo
các nhóm ngành kinh tế cấp 1 quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã
1.1.4.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Theo Nguyễn Thị Cần (2000), điều kiện tự nhiên của một nước, một địa
phương có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và phát triển của HTX. Các
yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa địa lý, diện tích, địa hình, khí
hậu,... Các yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành các loại hình
HTX phù hợp, khả năng hoạt động, khả năng quản lý, khả năng lưu thông trao đổi
giữa các HTX, giữa các thành viên HTX với nhau,...
1.1.4.2. Nhân tố về môi trường kinh tế, xã hội


12

Mơi trường kinh tế - xã hội là tồn bộ yếu tố kinh tế - xã hội có tác động
trực tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển HTX.
Yếu tố kinh tế bao gồm quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế, từ đó
tác động đến thu nhập, đến mức sống và khả năng tham gia đóng góp (đặc biệt là
về mặt tài chính) của các thành viên khi tham gia vào HTX. Ngoài ra, trình độ
kinh tế xã hội thấp, sản xuất cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc phát triển HTX, không phù hợp kém hiệu quả.
Về xã hội: Dân cư đa dạng, phân tán gồm nhiều dân tộc dẫn đến nhiều tập
quán phong tục khác nhau, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng HTX. Ngồi ra, sự
ổn định về chính trị, quy mơ, cơ cấu dân số, việc làm, trình độ của nguồn lao động;
văn hóa,... vũng là những yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát triển kinh
tế nói chung cũng như cho sự phát triển của HTX nói riêng (Nguyễn Thị Cần,

2000).
1.1.4.3. Nhân tố về luật pháp, chính sách xã hội
Sự phát triển của HTX phụ thuộc khá lớn vào quan điểm đường lối lãnh
đạo, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Quan điểm phù hợp là điều kiện
để có được một hệ thống luật pháp và chính sách đúng, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của kinh tế hợp tác, HTX. Chính sách đúng đắn sẽ tạo động lực cho
người lao động, các HTX và các thành viên tham gia tích cực vào phát triển sản
xuất mở rộng kinh doanh, tăng trưởng cao và ổn định. Ngược lại chính sách khơng
phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của HTX (Nguyễn Thị Cần, 2000).
1.1.4.4. Nhân tố về nội tại của HTX
Ngoài các nhân tố bên ngoài vừa nêu trên ảnh hưởng đến sự phát triển của
HTX và nằm ngoài khả năng kiểm sốt thì cịn có một số yếu tố thuộc năng lực
nội tại của HTX mà có ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình phát triển HTX
hiện nay. Năng lực nội tại bao gồm các yếu tố về điều kiện lao động, vốn, đất đai


13

và tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp hoặc tạo ra trong q trình
sản xuất kinh doanh của HTX và các thành viên.
Lao động, sức lao động của thành viên, người lao động vừa là chủ thể, vừa là
yếu tố "đầu vào" quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Cán bộ
quản lý có năng lực chun mơn, kinh nghiệm sẽ phát triển HTX hiệu quả hơn so
với những người có trình độ chun mơn, kinh nghiệm làm việc thấp hơn.
Nguồn vốn của HTX quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và
tái đầu tư, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng công nghệ mới.
Đất đai và tài nguyên của HTX là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển của HTX. Những HTX có diện tích đất canh tác lớn, nguồn tài ngun phong
phú sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn, bền vững hơn so với các HTX khác. Cơ
sở vật chất - kỹ thuật của HTX thể hiện trình độ của công cụ sản xuất, dịch vụ,

kết cấu hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
khả năng hợp tác, cạnh tranh của HTX (Nguyễn Thị Cần, 2000).
1.2. Tình hình phát triển HTX trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã ở một số nước trên thế giới
Hợp tác xã đóng một vai trị quan trọng trong việc cải thiện sinh kế của các
cộng đồng nông thôn trên toàn thế giới. Ortmann and King (2007) đã chỉ ra rằng
mơ hình HTX có nguồn gốc từ các nước châu Âu, trước khi chúng phát triển và
lan rộng sang các nước công nghiệp khác trong cuối thế kỷ 19. Tuy nhiên, sự phát
triển của các HTX này được coi là một giải pháp để chống trọi lại các điều kiện
nghèo đói cùng cực.
Ở lục địa Châu Phi, Kenya là một trong những quốc gia có lịch sử phát
triển HTX lâu đời nhất, được đặc trưng bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhờ đó đã
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế chung của quốc gia kể từ khi giành được độc
lập. Theo Wanyama (2009), năm 2009, Bộ Phát triển và Tiếp thị ở Kenya đã xác


14

định rằng 80% dân số Kenya kiếm được thu nhập trực tiếp hoặc gián tiếp từ các
hoạt động của HTX.
Tại Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của nước này, trong đó, liên minh HTX Quốc Gia Ấn Độ (NUCI) là
tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. NCUI có 212 thành viên,
gồm 17 liên đoàn HTX chuyên ngành quốc gia, 171 liên đoàn HTX thuộc các
bang và 24 liên hiệp HTX đa chức năng cấp quốc gia. Mục tiêu chính của NCUI
là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân
cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là công
tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia có nhiệm vụ đào tạo
và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào tạo cấp bằng đào tạo
và bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào tạo cấp bằng đào tạo và

bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện
đào tạo cán bộ cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách phân cấp đào tạo hợp lý
nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thúc đẩy khu vực kinh tế
HTX phát triển và mơ hình HTX đã trở thành lực lượng vững mạnh tham gia hầu
hết các hoạt động của đất nước (Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX Hải Phòng,
2008).
Là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là phương tiện
để tiếp nhận tín dụng đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu vực HTX
có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế biến nơng
sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với tổng số vốn
hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Nhận rõ vai trị của các HTX chiếm vị trí trọng
yếu trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, chính phủ Ấn Độ đã thành lập
công ty quốc gia phát triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực
chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản… đồng thời thực


×