Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện yên phong tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 181 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC - ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN PHONG

Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc
làmcho lao ñộng nữ huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành:
Mã số

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM VÂN ðÌNH

Hà Nội - Năm 2010


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng:
1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một cơng trình nghiên cứu hay học vị nào.
2. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Phong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cơ Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, của cơ quan công tác, gia đình và bè bạn.
Cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cơ Viện ðào tạo Sau
đại học, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Bộ mơn Kinh tế Nơng nghiệp và
Chính sách đã tận tình giúp đỡ trong suốt q trình đào tạo.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo - GS.TS Phạm Vân ðình,
người đã tận tình, hết lịng hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn.
ðặc biệt, cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới cơ quan, gia ñình và
bạn bè ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt thời qua.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Phong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ ii



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
CC: Cơ cấu
CM: Chuyên môn
CN - TTCN: Công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp
DS: Dân số
GPMB: Giải phóng mặt bằng
GTSX: Giá trị sản xuất
HTX: Hợp tác xã
Lð: Lao ñộng
LðN: Lao ñộng nữ
Lð - TB & XH: Lao ñộng - Thương binh & Xã hội
LLLð: Lực lượng lao động
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NLNN: Nông lâm ngư nghiệp
NN: Nông nghiệp
TH: Tiểu học
TM - DV: Thương mại - dịch vụ
TN: Thất nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
SL: Số lượng
VL: Việc làm
XDCB: Xây dựng cơ bản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ iii


MỤC LỤC


Trang

1. MỞ ðẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

3


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ðỘNG NỮ

4

2.1 Cơ sở lý luận của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ

4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2 Phân loại lao ñộng

7

2.1.3 Phân loại việc làm

9

2.1.4 Phân loại thất nghiệp

9


2.1.5 Phân loại thiếu việc làm

10

2.1.6 Vai trò của lao ñộng nữ

10

2.1.7 Ý nghĩa của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ

12

2.1.8 ðặc ñiểm việc làm cho lao động nữ

14

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ iv


2.1.9 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao động nữ

16

2.1.10 Ảnh hưởng của tình trạng lao động nữ thiếu việc làm và thất nghiệp đến
tình hình kinh tế - xã hội

19

2.2 Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ


21

2.2.1 Giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở một số nước trên thế giới

21

2.2.2 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở Việt Nam

25

2.2.3 Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam

30

2.3 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

31

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Yên Phong

35

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

35


3.1.2 ðiều kiện kinh tế

37

3.1.3 ðiều kiện văn hoá - xã hội

41

3.2. Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1 Phương pháp ñiều tra

47

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu, thơng tin

50

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu

51

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

57

4.1 Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh


57

4.1.1 Thực trạng dân số, lao ñộng và lao động nữ huyện n Phong

57

4.1.2 Tình hình biến động lực lượng lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn
2007 - 2009

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ v


4.1.3 Lao ñộng nữ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội huyện Yên Phong

61

4.1.4 Tình trạng việc làm của lao động nữ

67

4.1.5 Tình hình lao động, việc làm cho lao động nữ ở các nhóm hộ điều tra

71

4.1.6 Kết quả giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn
2007 - 2009


84

4.1.7 Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong
giai ñoạn 2007 - 2009

85

4.1.8. Những tồn tại, hạn chế trong vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ
huyện Yên Phong trong giai ñoạn 2007 - 2009
4.1.9 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ
4.2 Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh

98
107
113

4.2.1 Quan ñiểm về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ

113

4.2.2. ðịnh hướng giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ

116

4.2.3 Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên
Phong trong thời gian tới

120


5. KẾT LUẬN

140

5.1 Kết luận

140

5.2 Kiến nghị

141

5.2.1 ðối với Nhà nước

141

5.2.2 ðối với các cấp chính quyền địa phương

142

5.2.3 ðối với các cơ quan, ñơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao ñộng nữ

143

5.2.4 ðối với lao ñộng nữ

143

TÀI LIỆU THAM KHẢO


144

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ vi


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tỷ lệ lao ñộng ở Việt Nam năm 2009 phân theo giới tính và trình độ
chun mơn kỹ thuật

29

Bảng 2.2 Tình trạng thất nghiệp của lao ñộng nữ Việt Nam năm 2009

30

Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009

38

Bảng 3.2 Tình hình văn hố - xã hội huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009

42

Bảng 3.3 Biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Yên Phong giai đoạn 2007 - 2009

45


Bảng 3.4 Quy mơ, số lượng và nội dung mẫu ñiều tra

49

Bảng 4.1 Cơ cấu dân số, lao ñộng và lao ñộng nữ

57

Bảng 4.2 Chất lượng dân số, lao ñộng và lao ñộng nữ

58

Bảng 4.3 Biến ñộng số lượng lao ñộng nữ

59

Bảng 4.4 Biến ñộng chất lượng lao ñộng nữ

60

Bảng 4.5 Lực lượng lao ñộng nữ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội

61

Bảng 4.6 Lao ñộng nữ hoạt ñộng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội

62

Bảng 4.7 Tình hình lao động tại các cơng ty, doanh nghiệp trên địa bàn huyện


64

Bảng 4.8 Cơ cấu, chất lượng lao ñộng nữ trong các doanh nghiệp

65

Bảng 4.9 Lao ñộng nữ làm việc trong các làng nghề

66

Bảng 4.10 Tình trạng việc làm của lao động nữ phân theo ñộ tuổi, ngành kinh tế,
và khu vực

68

Bảng 4.11 Tình trạng việc làm của lao động nữ phân theo trình độ văn hố và
chun mơn

69

Bảng 4.12 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ phân theo ñịa bàn

70

Bảng 4.13 Nhân khẩu và lao ñộng của các xã ñiều tra

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ vii



Bảng 4.14 Tình trạng lao động và việc làm của lao động nữ nhóm hộ điều tra
phân theo địa bàn, ñộ tuổi, ngành và thành phần kinh tế
Bảng 4.15 Tình trạng lao ñộng và việc làm của lao ñộng nữ nhóm hộ điều tra
phân theo trình độ văn hố và chuyên môn nghiệp vụ

73
75

Bảng 4.16 Phân bổ quỹ thời gian bình qn/ngày của lao động nữ

76

Bảng 4.17 Thời gian làm việc của lao động nữ nhóm hộ điều tra

78

Bảng 4.18 Thu nhập bình qn của lao động nữ ở nhóm hộ ñiều tra
hộ ñiều tra

80

Bảng 4.19 Nhận thức, nguyện vọng và lý do tìm việc làm của lao động nữ

82

Bảng 4.20 Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Yên Phong

84


Bảng 4.21 Cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009

87

Bảng 4.22 Cơ cấu lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009

87

Bảng 4.23 Kết quả ñào tạo nghề cho lao ñộng nữ giai ñoạn 2007 - 2009

89

Bảng 4.24 Hoạt ñộng cung ứng tín dụng, hỗ trợ vốn vay cho lao động nữ

91

Bảng 4.25 Lao ñộng nữ huyện Yên Phong ñi nơi khác làm việc

93

Bảng 4.26 Tình hình lao động nữ đi xuất khẩu lao ñộng giai ñoạn 2007 - 2009

95

Bảng 4.27 Hoạt ñộng hỗ trợ cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong

97

Bảng 4.28 Phân tích tình trạng thất nghiệp của lao động nữ n Phong


99

Bảng 4.29 Phân tích ngun nhân khơng có việc làm của lao động nữ trong các
doanh nghiệp

111

Bảng 4.30 Nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ

112

Bảng 4.31 Dự kiến một số chỉ tiêu về dân số, lao ñộng và việc làm cho lao ñộng
nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2010 - 2015

119

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ CÁC HỘP PHỎNG VẤN

Trang

Biểu ñồ 3.1 Bản đồ địa giới hành chính huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh

35

Biểu đồ 4.1 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ Yên Phong năm 2009

67


Biểu ñồ 4.2 Phân bổ thời gian của lao ñộng nữ huyện Yên Phong

77

Hộp số 1

79

Hộp số 2

80

Hộp số 3

83

Hộp số 4

90

Hộp số 5

92

Hộp số 6

94

Hộp số 7


101

Hộp số 8

113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ ix


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao động - việc làm ln là một trong những vấn ñề quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế, ổn ñịnh xã hội của mỗi quốc gia. Hằng năm, nước
ta có khoảng 1,1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, hiện nay khu vực nơng
thơn có tới 50,6% là lao ñộng nữ, tương ñương khoảng 16 triệu người.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, phụ nữ Việt Nam ñã và ñang thể hiện
ñược vai trò, vị thế của mình trong các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội,
đặc biệt đã góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Tuy nhiên, hiện nay lao động nữ đang đứng trước những khó khăn, thách
thức không nhỏ như sự phân biệt giới trong thị trường lao động (phụ nữ thường
phải làm nhiều cơng việc khơng được trả lương, chủ yếu làm việc ở khu vực
khơng chính thức, ít có cơ hội thăng tiến); khả năng cạnh tranh thấp hơn so với
lao ñộng nam (do yếu tố sức khỏe và trình độ văn hóa, chun mơn, tay nghề của
lao động nữ thấp nên họ thường phải làm việc trong mơi trường khơng bảo đảm,
cơng việc khơng ổn định, làm nhiều nhưng lương thấp); tư tưởng trọng nam kinh
nữ, bạo hành gia đình, bóc lột và lạm dụng lao động nữ vẫn cịn tồn tại. ðồng
thời, lao động nữ cịn phải đảm trách cơng việc gia đình như nội trợ, sinh con,

chăm sóc bố mẹ già và con nhỏ…
Chính vì vậy, khả năng và cơ hội việc làm của lao ñộng nữ trở nên rất
thấp, thêm vào đó là q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nơng nghiệp, nơng
thơn; sự gia tăng dân số cao… dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp
trong lực lượng lao ñộng nữ.
Là một huyện ñồng bằng, nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, n Phong đang
trong tiến trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa với tốc độ cao. Hiện nay, huyện có
diện tích 96,86 km2, dân số 130.011 người, số lao ñộng 89.749 người (lao ñộng
nữ 45.413 người, chiếm 52,6% số lao động nơng thơn).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 1


Thực trạng vấn ñề việc làm cho lao ñộng nữ ở huyện cũng có những đặc
điểm chung của cả nước, hiện nay tồn huyện có 3.015 lao động nữ thất nghiệp
(chiếm 3,35% so với tổng số lao ñộng và chiếm 6,64% so với tổng số lao ñộng
nữ). Thất nghiệp là ngun nhân căn bản của nghèo đói, phát sinh những tệ nạn
xã hội... Do đó, giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói
riêng trở thành vấn ñề cần ñược quan tâm ñúng mức và có hướng đi bền vững,
lâu dài.
Vậy, tại sao phải giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ? Thực trạng vấn ñề
giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ hiện nay như thế nào? Những nhân tố nào
tác ñộng ñến vấn ñề giải quyết việc làm của lao ñộng nữ? Và ñể giải quyết việc
làm cho lao ñộng nữ cần những giải pháp nào?
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Nghiên cứu
một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu thực trạng của vấn ñề việc làm cho lao ñộng nữ, ñề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng

nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết
việc làm cho lao ñộng nữ.
ðánh giá thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm của lao
ñộng lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề việc giải quyết việc làm
cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
ðề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 2


1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện
Yên Phong.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm
cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Về khơng gian
Nghiên cứu vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
ðiều tra mẫu ở 6 xã ðông Thọ, Long Châu, Văn Mơn, n Phụ, Dũng
Liệt, Thuỵ Hồ, thuộc huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng vấn ñề việc làm và giải quyết việc làm huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2007 - 2009.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua các hộ gia đình, các doanh nghiệp, Phịng

Lao động - Thương binh & Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện và
một số cơ quan, đơn vị có liên quan năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ðỘNG NỮ

2.1 Cơ sở lý luận của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lao ñộng
Theo nhà kinh tế học người Anh - William Petty thì “Lao ñộng là cha, còn
ñất ñai là mẹ của của cải”. [23]
Theo C.Mác: “Lao động là hoạt động có mục đích ñể sáng tạo ra những
giá trị sử dụng và lao ñộng là sự kết hợp giữa sức lao ñộng của con người và tư
liệu lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng”. C.Mác ñã nói “Lao ñộng
trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một q trình
trong đó bằng sức lao động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết
và kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ với tự nhiên”. [23]
Theo giáo trình của Tổ chức Lao động Khoa học quốc tế: “Lao động là
hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu về ñời sống của
mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người”. [23]
Theo Bộ luật Lao ñộng: “Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con
người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội”. [19]
Với những khái niệm trên, theo chúng tơi thì lao động được hiểu là hoạt
động có mục đích và quan trọng nhất của con người, ñể tạo ra của cải vật chất và
tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu về ñời sống của bản thân, gia đình và tồn xã hội.
2.1.1.2 Nguồn lao ñộng
Theo Từ ñiển Thuật ngữ Lao ñộng Pháp: “Nguồn lao động khơng gồm

những người có khả năng lao động nhưng khơng có nhu cầu làm việc”. [16]
Theo giáo trình Kinh tế Lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội: “Nguồn lao động là tồn bộ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng trừ ñi những
người trong ñộ tuổi này hồn tồn mất khả năng lao động”. [23]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 4


Với quan niệm này, nguồn lao động sẽ khơng bao gồm dân số ngồi độ
tuổi lao động đang thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Theo chúng tơi, nguồn lao động theo khái niệm thứ hai là dễ hiểu và khá
rõ ràng, đó là tồn bộ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng trừ ñi những người trong độ
tuổi nay hồn tồn mất khả năng lao động (gồm người già yếu, ốm bệnh...).
2.1.1.3 Lực lượng lao ñộng
Theo quan niệm của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO): “Lực lượng lao
ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế ñang có việc làm và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Người không thuộc lực lượng lao ñộng là những ñối tượng là học sinh,
những người mất khả năng lao ñộng, nội trợ và những người ñã nghỉ làm việc vì
lý do sức khoẻ, tuổi tác cao… " [6]
Theo chúng tơi, khái niệm lực lượng lao động của ILO là khá rõ ràng và
đầy đủ, cịn nhóm người khơng thuộc lực lượng lao động phải cần bổ sung là bao
gồm cả dân số khơng trong độ tuổi và những người trong độ tuổi nhưng khơng
có khả năng, khơng có nhu cầu và khơng sẵn sàng làm việc.
2.1.1.4 Việc làm
Con người là nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho bản thân và xã
hội. ðể có ñược ñiều ñó, con người phải dùng sức lao ñộng thông qua những
việc làm cụ thể, vậy thế nào là việc làm?
Theo ILO thì “Việc làm là những hoạt động ñược trả công bằng tiền hoặc
bằng hiện vật”. [23]

Theo ðiều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động thì “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo
ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”. [19]
Việc làm là hoạt động lao động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo
thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng
đồng nào đó. Các hoạt động lao động được xác ñịnh là việc làm bao gồm: Làm
các công việc ñược trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật; và những cơng
việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc gia đình mình, khơng được trả
cơng cho cơng việc đó.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 5


Theo chúng tơi, khái niệm của Bộ Luật Lao động là ñầy ñủ, rõ ràng nhất
về việc làm với những hoạt động khơng bị pháp luận cấm, tạo ra thu nhập, được
trả bằng tiền hoặc hiện vật và có thể khơng được trả cơng cho cơng việc đó.
2.1.1.5 Thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động muốn làm
việc nhưng khơng thể tìm được việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức
lương tối thiểu hiện hành hay những người ñang chờ ñược trở lại làm việc.
2.1.1.6 Thiếu việc làm
Người lao ñộng thiếu việc làm được hiểu là người có thời gian làm việc
dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm việc
thêm. Mức thời gian chuẩn tùy thuộc vào từng ngành nghề và tính chất cơng việc
theo quy ñịnh cụ thể trong từng thời kỳ.
2.1.1.7 Tạo việc làm
Tạo việc làm (giải quyết việc làm) là quá trình tạo ra điều kiện và mơi
trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc.
Bao gồm tổng thể các biện pháp kinh tế, tổ chức của Nhà nước, các tổ chức kinh
tế và của chính người lao động, tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm
cải biến mơi trường pháp lý, tạo ra các ñiều kiện vật chất, nâng cao trình độ
người lao động và liên kết các yếu tố đó để tạo ra việc làm mới, thu hút người

lao động vào các hoạt động đó.
Tạo việc làm có thể được hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa rộng là những vấn ñề
phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa kinh tế (từ giáo dục ñào tạo, phổ cập
nghề ñến tự do lao ñộng, hưởng thụ thành quả, cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bản thân và xã hội) và nghĩa hẹp là tạo việc làm cho những người
lao ñộng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm nâng cao thu
nhập, giảm thất nghiệp, xố đói, giảm nghèo, nó mang ý nghĩa xã hội cao.
2.1.1.8 Chính sách việc làm
Là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật pháp của Nhà nước, một hệ
thống quan ñiểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm
cho người lao động nhằm góp phầm ổn định và phát triển xã hội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 6


2.1.2 Phân loại lao động
2.1.2.1 Theo tính chất, đặc trưng của ngành nghề
Lao động nơng nghiệp là những người hoạt ñộng, làm việc trong ngành
nông nghiệp. ðây là loại lao ñộng phổ biến ở các nước ñang phát triển.
Lao ñộng cơng nghiệp và lao động dịch vụ là những người hoạt động, làm
việc trong ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Loại lao động này phổ biến ở các nước
có nền kinh tế phát triển.
2.1.2.2 Theo khu vực
Lao động nơng thơn là những người lao động và làm việc ở nơng thơn. Họ
có thể làm việc trong ngành nơng nghiệp và phi nơng nghiệp nhưng đa số là lao
động trong ngành nơng nghiệp và thủ cơng nghiệp.
Lao động thành thị là những người lao ñộng ở khu vực thành thị, ña phần
là trí thức và có thu nhập hơn gấp nhiều lần so với lao động nơng thơn.
2.1.2.3 Theo dạng sản phẩm của lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân
Lao ñộng sản xuất vật chất tạo ra của cải mang hình thái hiện vật gồm tư
liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập

quốc dân. Tính chất của lao động này được thể hiện ở chỗ được vật chất hóa.
Lao ñộng không sản xuất vật chất cũng là lao ñộng có ích, cần thiết đối
với xã hội. Vai trị của lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực này ngày càng trở nên
quan trọng, vì khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
2.1.2.4 Theo vị trí lao động trong q trình sản xuất
Lao động trực tiếp sản xuất là hoạt ñộng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm,
bao gồm lao động cơng nghệ và lao động phụ trợ. Lao động cơng nghệ là hoạt
động sử dụng các cơng cụ lao động tác động vào đối tượng lao ñộng ñể làm ra
các sản phẩm. Lao ñộng phụ trợ là họat ñộng phục vụ trực tiếp hoặc cung cấp
các dịch vụ cần thiết cho lao động cơng nghệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 7


Lao ñộng gián tiếp là hoạt ñộng quản lý ñể bảo đảm q trình sản xuất liên
tục và có hiệu quả.
2.1.2.5 Theo mức ñộ phức tạp của lao ñộng
Lao ñộng giản ñơn là những loại lao ñộng mà chỉ cần một người bình
thường có một thể lực bình thường là có khả năng làm được, là lao động khơng
địi hỏi phải qua học nghề dưới bất cứ hình thức nào.
Lao ñộng phức tạp là những loại lao ñộng ñòi hỏi có sự huấn luyện về
chun mơn trước đó và trong cùng một đơn vị thời gian thì lao động phức tạp sẽ
sáng tạo ra ñược nhiều giá trị hơn là lao động giản đơn. Hay nói cách khác lao
động phức tạp là bội số của lao ñộng giản ñơn.
2.1.2.6 Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động
Lao động trí óc (chất xám) là hoạt động thực hiện cơng việc chủ yếu bằng
khả năng suy nghĩ, tính tốn, sáng tạo của trí óc.
Lao động chân tay là hoạt động thực hiện công việc chủ yếu bằng khả
năng sinh công của cơ bắp.
2.1.2.7 Theo nguồn gốc năng lượng vận hành cơng cụ lao động

Lao động thủ cơng là lao động sử dụng cơng cụ hoạt động được là nhờ sức
cơ bắp của súc vật.
Lao ñộng nửa cơ giới là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược là nhờ
một phần sức cơ bắp của súc vật và một phần nhờ các dạng năng lượng tự nhiên
như ñiện, xăng dầu, than, sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời…. Con người chỉ
thực hiện các thao tác ñiều khiển sự hoạt ñộng của công cụ lao ñộng.
Lao ñộng cơ giới và tự động hóa là lao động mà con người chỉ thực hiện
việc kiểm tra và ñiểu chỉnh sự hoạt ñộng của cơng cụ lao động trong q trình
sản xuất ra các sản phẩm.
2.1.2.8 Theo tính chất của quan hệ lao ñộng
Lao ñộng tự do là lao ñộng tự mình lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở
thích, với khả năng của mình theo luật pháp quy định và được luật pháp bảo vệ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 8


Lao ñộng bắt buộc là lao ñộng luật pháp buộc những người có sức khỏe,
có khả năng lao động nhưng không chịu làm việc, sống dựa vào người khác hoặc
xã hội phải tự làm lấy mà ăn.
2.1.3 Phân loại việc làm
2.1.3.1 Việc làm đầy đủ
Là việc làm nó cho phép người lao động có đủ điều kiện để sử dụng thời
gian lao ñộng theo quy ñịnh và mang lại thu nhập không thấp hơn so với mức thu
nhập tối thiểu trong xã hội. ðó là sự thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm cho
bất cứ ai có khả năng lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, việc làm ñầy ñủ phải bảo ñảm hai yếu tố: Có đủ điều kiện sử
dụng hết thời gian theo quy định và phải có mức thu nhập khơng thấp hơn mức
thu nhập tối thiểu.
2.1.3.2 Việc làm hợp lý
Là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố con người và
vật chất, là bước phát triển cao hơn của việc làm ñầy ñủ. Việc làm hợp lý có

năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội cao. Như vậy, việc làm hợp lý chỉ
rõ việc làm đó phải phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người lao động.
Ta cũng có thể phân loại việc làm căn cứ vào số thời gian có làm việc
thường xuyên trong một năm (việc làm ổn ñịnh và việc làm tạm thời); căn cứ
vào số giờ thực hiện làm việc trong một tuần (việc làm ñủ thời gian và việc làm
khơng đủ thời gian) và căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức ñộ thu nhập
trong việc thực hiện một cơng việc nào đó (việc làm chính và việc làm phụ).
2.1.4 Phân loại thất nghiệp
2.1.4.1 Thất nghiệp theo loại hình
Gồm có thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ); thất nghiệp chia theo
lứa tuổi (trẻ tuổi, trung tuổi); thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ (thành thị,
nông thôn); thất nghiệp chia theo ngành nghề (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); thất nghiệp chia theo thời gian (dài hạn, ngắn hạn) và thất nghiệp chia theo
dân tộc, tôn giáo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 9


2.1.4.2 Thất nghiệp theo lý do
Gồm do tự ý bỏ việc, do mất việc, do mới bổ sung vào lực lượng lao động
và chưa có việc làm, người đã rời khỏi lực lượng lao ñộng nay muốn quay trở lại
làm việc nhưng chưa có việc.
2.1.4.3 Thất nghiệp theo nguồn gốc
Gồm thất nghiệp cơ cấu (mất sự cân ñối giữa cung và cầu lao ñộng); thất
nghiệp tạm thời (di chuyển lao ñộng giữa các vùng, các ngành, các giai ñoạn
khác nhau) và thất nghiệp chu kỳ (mức cầu chung về lao ñộng thấp, không ổn
ñịnh, cung lao ñộng cao).
2.1.5 Phân loại thiếu việc làm
2.1.5.1 Thiếu việc làm vơ hình
Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí quá thời gian
quy ñịnh nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện làm

việc khơng tốt, tổ chức lao ñộng kém, năng suất lao ñộng khơng cao, thường có
nhu cầu, mong muốn tìm cơng việc khác có thu nhập cao hơn.
2.1.5.2 Thiếu việc làm hữu hình
Là lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian quy định, khơng đủ
việc làm và mong muốn kiếm thêm việc làm và ln sẵn sàng để làm việc.
2.1.6 Vai trị của lao động nữ
2.1.6.1 Tham gia trong các tổ chức chính trị - xã hội
Lao động nữ tham gia cơng tác chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
chiếm tỷ lệ chưa cao, khơng tương xứng với lực lượng và khả năng của lao ñộng
nữ. Tuy nhiên, phụ nữ ngày càng ñược tham gia các tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương và vai trị vị thế dần được nâng lên.
2.1.6.2 Vai trò trong sản xuất, phát triển kinh tế
Trong sản xuất nơng nghiệp phụ nữ là người đóng vai trị chính ở hầu hết
các khâu quan trọng. Việc ra quyết ñịnh về lựa chọn giống, kỹ thuật canh tác,
mua công cụ và vật tư, bán sản phẩm, thuê công cụ và lao ñộng, việc thực hiện
các khâu từ làm ñất ñến thu hoạch, bán sản phẩm chủ yếu người vợ quyết ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 10


Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp do nam giới (người chồng) và con cái
chiếm ưu thế, phụ nữ ít quyết định và thực hiện các khâu cơng việc, chỉ có một
số ít lao động nữ thể hiện vai trị quyết ñịnh và thực hiện các khâu chế biến bún,
bánh phục vụ tiêu dùng tại thơn xóm và bán ở chợ nông thôn.
Trong lĩnh vực dịch vụ (buôn bán), phụ nữ chiếm ưu thế từ việc ra quyết
ñịnh ñến thực hiện các khâu công việc, họ thể hiện trách nhiệm trong việc tạo thu
nhập phi nơng nghiệp khi gia đình khơng có ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp. Số
lao động nữ đi làm bên ngồi - chủ yếu là bn bán tương đương với số lao động
nam đi làm bên ngồi. Nhìn chung trong các ngành sản xuất, sự bàn bạc cùng
ñồng thuận ra quyết ñịnh của cả hai vợ chồng ñều ñược ñánh giá ở mức ñộ thấp.
2.1.6.3 Làm nội trợ và các cơng việc gia đình

Trong những lúc thời vụ khẩn trương lao ñộng nữ trực tiếp làm việc khá
căng thẳng, lúc nơng nhàn lại thiếu việc làm. Vì vậy, cần làm giảm tính căng
thẳng lúc thời vụ khẩn trương và tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho phụ nữ
trong lúc nơng nhàn.
Ngồi cơng việc sản xuất nơng nghiệp, thời gian nội trợ cũng chiếm một
phần quỹ thời gian trong ngày. Trách nhiệm làm công việc nội trợ ln là một
địi hỏi hàng ngày đối với phụ nữ trong cuộc sống gia đình. Do vậy, phụ nữ cịn
ít thời gian ñể nghỉ ngơi trong ngày và thời gian nghỉ ngơi ít đã làm ảnh hưởng
khơng nhỏ tới sức khoẻ, tới việc tái sản xuất sức lao ñộng, ảnh hưởng tới thời
gian học tập nâng cao nhận thức và giải trí của một bộ phận phụ nữ nơng thơn.
Bên cạnh đó, lao động nữ cịn phải giành thời gian cho sinh đẻ, chăm sóc
cha mẹ và con cái cũng như là cầu nối giữ gìn hạnh phúc gia đình, là “hậu
phương” vững chắc, là người “xây tổ ấm” trong giai đoạn hiện nay.
2.1.6.4 Vai trị trong việc kiểm sốt các nguồn lực của kinh tế hộ
Tuy phụ nữ chịu trách nhiệm chính trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp,
dịch vụ và nội trợ nhưng trong kiểm soát kinh tế hộ vai trị của họ được đánh giá
thấp hơn nam giới. Việc ñứng tên ñăng ký tài sản, quyết ñịnh các việc lớn, quan
hệ họ tộc... người chồng ñều nắm vai trị chính. Người vợ tuy được đánh giá cao
hơn trong quản lý tài chính của gia đình với trách nhiệm chi tiêu nhỏ lẻ hàng
ngày nhưng việc quyết ñịnh mua sắm và việc lớn lại do người chồng quyết ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 11


Hiện nay có một bộ phận khá đơng gia đình nơng thơn đã có sự đồng
thuận, đề cao vai trị của phụ nữ trong việc cùng bàn bạc, ra các quyết định mỗi
khi có những cơng việc lớn trong gia ñình ...
Trong nhận thức hiện nay, phụ nữ chưa bình ñẳng với nam giới trong kiểm
soát và thừa kế các tài sản, điều đó cần có sự tun truyền, vận ñộng làm thay
ñổi nhận thức ñể nâng cao vai trò và quyền lợi của người phụ nữ trong thời đại

cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
2.1.6.5 Tiếp cận các kênh thông tin và quan hệ xã hội nông thôn
Trong việc tiếp cận các kênh thông tin, nam giới thường ñi hội họp, nghe
ñài, xem ti vi, ñọc sách báo... Cịn phụ nữ đảm nhiệm các cơng việc ñồng áng,
chăn nuôi, làm nội trợ, nên họ là lực lượng chính tham dự các lớp tập huấn về
khuyến nơng ñể nắm bắt kỹ thuật mới. Hàng ngày phụ nữ ít thời gian nghe ñài,
xem tivi, ñọc sách báo... do vậy, họ ít được tiếp cận các kênh thơng tin ñại chúng
ñể nâng cao nhận thức và hiểu biết.
Trong quan hệ xã hội, phụ nữ thường tích cực tham gia các cơng việc huy
động của thơn xã như vệ sinh mơi trường, giúp đỡ người nghèo, lao động xây
dựng trường học, bệnh xá, đường xá, phịng chống dịch bệnh.... Trong việc tham
gia họp thơn, nam giới thưịng giành quyền đi họp nhiều hơn phụ nữ vì quan
niệm người chồng là chủ hộ và họ có vai trị quan trọng hơn trong việc đại diện
gia đình bàn bạc, tham gia ra quyết định cơng việc thơn như xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế, sửa chữa đình, chùa.
2.1.7 Ý nghĩa của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ
2.1.7.1 Ý nghĩa kinh tế
- ðối với cá nhân và gia đình
Người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng ở mọi trình độ, được
đào tạo và khơng qua đào tạo họ đều mong muốn có được cơng việc ổn định phù
hợp với khả năng lao động của họ và ñáp ứng ñược phần nào nhu cầu tiêu dùng
và mức sống. Các biện pháp giải quyết việc làm là hướng vào mục tiêu đó.
Người lao động có việc làm, có thu nhập phù hợp để trang trải trong cuộc
sống hàng ngày và chăm sóc gia đình thì họ sẽ yên tâm làm việc, chú trọng vào
công việc ñể công việc ñạt hiệu quả cao nhất, nâng cao trình độ tay nghề tạo ra
nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao và gia tăng thu nhập cho bản thân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 12


- ðối với nền kinh tế quốc dân

ðịa phương có tỷ lệ người có việc làm cao sẽ phát triển về mặt kinh tế.
Tạo việc làm sẽ nâng cao ñời sống trong dân cư, tận dụng và khai thác nguồn lực
một cách triệt để và hữu ích sẽ góp phần phát triển mạnh kinh tế ñịa phương.
Một ñất nước thực hiện tốt vấn ñề giải quyết việc làm sẽ làm tăng tổng
lượng lao ñộng trong nền kinh tế, gia tăng khối lượng sản phẩm. Tăng trưởng
nhanh là ñiều kiện quyết ñịnh phát triển kinh tế, không ngừng gia tăng thu nhập
cho người dân, ñạt ñược mục tiêu kinh tế ñề ra trong từng giai đoạn. Tạo được
mơi trường kinh tế hấp dẫn thu hút vốn đầu tư nước ngồi; nâng cao năng lực
quản lý, trình độ chun mơn kỹ thuật cho người lao ñộng trong nước...
Trong ñiều kiện một nước ñang phát triển như Việt Nam, vấn ñề việc làm
cho người lao động có một ý nghĩa rất lớn tới tăng trưởng kinh tế. Mỗi năm
chúng ta có đến 1,5 triệu người bước vào tuổi lao ñộng trong khi chỉ có 0,5 triệu
người bước ra khỏi độ tuổi lao động, cần 1 triệu việc làm mới mỗi năm. ðây là
sức ép rất lớn với nền kinh tế. ðiều gì xẩy ra khi số người này khơng có việc
làm, thiệt hại về kinh tế có thể đo được khơng. Khi mà nước ta vẫn còn một tỷ lệ
thất nghiệp của lực lượng lao ñộng khá cao (khu vực thành thị: 5,78 năm 2003,
5,60 năm 2004) thì giải quyết việc làm ln là vấn ñề bức xúc của xã hội.
2.1.7.2 Ý nghĩa xã hội
Vấn ñề giải quyết việc làm cũng mang ý nghĩa xã hội rất to lớn. Có việc
làm sẽ giúp con người hoạt ñộng theo một quy ñịnh của tập thể, rèn luyện mỗi
người thấy rõ ý nghĩa của lao ñộng, sống có ñam mê, lý tưởng hơn. Việc làm gắn
kết người lao ñộng trong tập thể, nâng cao ý thức dân tộc đồn kết. Giải quyết
việc làm tạo sự an tâm của tầng lớp ñi trước với con cháu họ. Có việc làm đồng
nghĩa với thời gian nhàn rỗi ít đi, người lao động sẽ có điều kiện chăm lo tới
cơng việc của minh một cách tập trung.
Có việc làm cuộc sống sẽ ổn định, người lao động có ñiều kiện tăng thu
nhập, chăm lo tốt hơn tới cuộc sống. Người lao động sẽ sống gắn bó hơn trong
sản xuất tạo ra ngày một nhiều hơn của cải cho bản thân, gia đình, đất nước..

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 13



Khi khơng có việc làm, khơng có thu nhập thường tồn tại trong xã hội
những tệ nạn; những thành phần mà người ñời vẫn thường gọi “nhàn cư vi bất
thiện”. Phát sinh các vấn ñề mất ổn ñịnh an ninh xã hội, giảm ñi niềm tin của
người dân vào hệ thống tổ chức và ñường lối lãnh ñạo của ðảng và Chính quyền.
Nước ta đang trong q trình phát triển, tiến tới cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, giải quyết việc làm ñã thành mục tiêu của ðảng, Nhà nước và mong mỏi
của mọi người lao ñộng. ðại hội ðảng X ñã ñề ra: "Giải quyết việc làm là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy
nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, ñáp ứng
nguyện vọng và nhu cầu bức xúc của nhân dân…tạo việc làm mới, tăng quỹ thời
gian lao ñộng ñược sử dụng ở nông nghiệp nông thôn” [8]
2.1.8 ðặc ñiểm việc làm cho lao ñộng nữ
2.1.8.1 Việc làm cho lao ñộng nữ rất ña dạng nhưng giản ñơn
Lao ñộng nữ có thể tham gia ở hầu hết các cơng việc trong đời sống xã
hội, tuy nhiên, phần lớn đều là những cơng việc giản đơn. ðây cũng có thể xuất
phát từ chính ngun nhân thuộc về đặc điểm của lao động nữ như yếu tố sức
khoẻ, trình độ văn hố, chun mơn hay tay nghề, định kiến giới...
2.1.8.2 Việc làm cho lao động nữ cịn mang tính thời vụ và có sự dịch chuyển
giữa các ngành, các vùng
Phụ nữ với những cơng việc giản đơn chỉ cần địi hỏi mức độ của những
lao động phổ thơng ví dụ như ñánh giấy giáp, nhặt phế liệu, cấy gặt thuê... và
một người nơng dân cũng có thể làm cơng nhân phổ thơng như đóng phơ gạch,
làm mỳ gạo, cơng nghiệp may mặc... và ngược lại.
2.1.8.3 Việc làm cho lao ñộng nữ thường tạo ra thu nhập thấp, có thể khơng cho
thu nhập trực tiếp
Phần lớn lao ñộng nữ sinh sống và làm việc ở nông thôn và không phải
công việc nào cũng mang lại thu nhập và thu nhập thường thấp hơn lao động
nam. ðó là các hoạt động phúc lợi xã hội, xây dựng các khu trường học, trạm xá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 14


hay đường giao thơng… Các hoạt động này tuy người lao động khơng có thu
nhập trực tiếp nhưng họ lại ñược hưởng thụ những thành quả lao ñộng về sau.
2.1.8.4 Chịu ảnh hưởng bởi các phong tục, tập quán nhất định của địa phương,
cơng việc gia đình và điều kiện về giới
Gia đình của người Việt nói chung, của đồng bào vùng đồng bằng sơng
Hồng nói riêng, theo chế độ phụ quyền, có tục lệ thờ cúng tổ tiên, duy trì nịi
giống, nên rất coi trọng con trai và vì thế, đề cao vai trị của nam giới. Người đàn
ơng, người chồng được coi là trụ cột trong gia đình, phụ nữ được quan niệm là
người trơng coi việc bếp núc.
Nhiều tục lệ của làng xã được văn bản hố thành hương ước, trở thành
cơng cụ để quản lý làng xã. Trong nhiều hương ước ñã sử dụng triệt ñể thiết chế
dịng họ và giáp để gạt bỏ quyền dân sự, chính trị của người phụ nữ. Phụ nữ
khơng được ghi tên trong sổ hàng xã, khơng được tham gia hội đồng kỳ mục - cơ
quan có tồn quyền đối với cơng việc của làng xã.
Trong quan hệ gia đình, chỉ có người chồng mới là đại diện chính thức cho
“quyền ngoại giao” đối với dịng họ, cộng đồng làng xã trong mọi lĩnh vực của
ñời sống xã hội. Mọi hành vi giao thiệp của người vợ với bên ngoài chịu sự kiểm
soát, phán xét khắc nghiệt của chồng, gia ñình nhà chồng cũng như cộng ñồng.
Sự bất bình ñẳng của phụ nữ về mặt nhân thân trong tục lệ làng xã còn thể
hiện rõ nét trong việc làm gia phả. Tuyệt đại đa số gia phả của các dịng họ ñược
viết bằng chữ Hán trước ñây ñều thể hiện sự phân biệt ñối xử ñối với phụ nữ với
nguyên tắc “nữ nhi ngoại tộc” (con gái ñi lấy chồng là thuộc về dịng họ khác),
nên trong gia phả khơng ghi tên con gái, cịn các con trai được ghi chép khá đầy
đủ các thơng số liên quan đến nhân thân.
Những yếu tố hình thành nên tư tưởng trọng nam, xem thường nữ trên
ñây, mặc dù ñã ñược khắc phục rất nhiều kể từ khi ñất nước giành ñược ñộc lập,
nhưng những dư âm, tàn tích của nó vẫn cịn rơi rớt, ẩn sâu trong tâm lý, suy

nghĩ của một bộ phận người dân, tác ñộng ñến việc thực hiện bình đẳng giới.
Xét về phương diện giới, phụ nữ có thiên chức mang thai, sinh con và ni
con: Trong điều kiện kinh tế thị trường, vấn đề này ln được coi là “hạn chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 15


×